Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÍ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SÀI GÒN CO.OP MART.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.92 KB, 26 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

BÁO CÁO CUỐI KÌ MÔN NHẬP
MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÍ LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
SÀI GÒN CO.OP MART
Giảng Viên Hướng Dẫn:
T.S Trần Anh Dũng
Thực Hiện:
Võ Thanh Lâm MSSV:09520418
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 05 năm 2012
2
Lời Nhận xét
của giáo viên hướng dẫn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
3
MỤC LỤC
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH - SÀI GÒN CO.OP MART
1.1 Giới thiệu tổng quan:
− Tên pháp định: Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
− Tên quốc tế: Saigon Co.op Mart
− Viết tắt: SaigonCo.op
− Tổng Giám đốc:Nguyễn Thị Hạnh
− Trụ sở chính: Số 199 – 205 Nguyễn Thái Học – Quận 1, Tp. HCM
− Website: www.saigonco-op.com.vn
Trải qua gần 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà, đến
nay Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP Hồ Chí Minh (Saigon Co-op) đã và đang khẳng
định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Saigon Co-op là một
chuỗi hệ thống siêu thị đang hoạt động tại TP HCM và các tỉnh thành miền Trung – Nam,
nằm trong top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương và là nhà bán lẻ hàng đầu
tại Việt Nam.
Tiền thân là hợp tác xã (HTX) mua bán với tư duy thương mại mang đậm tính “cấp phát”.
Lúc đó, hàng định lượng không đủ cung cấp cho khách hàng nên lãnh đạo Saigon Co-op buộc
phải thiết lập mối quan hệ với các nhà sản xuất và những chủ vựa khu vực đồng bằng sông

Cửu Long để mua thêm hàng hóa rồi bán ra với giá thỏa thuận. Đây chính là bước tập dượt
cho đội ngũ nhân viên của Saigon Co-op làm quen với việc mua bán, đàm phán, ký kết hợp
đồng những việc còn rất mới mẻ, xa lạ trong ngành thương mại lúc bấy giờ. Chính vì vậy,
đến khi mở cửa, cả đội ngũ cán bộ công nhân viên của Saigon Co-op đã “hội nhập” rất nhanh,
kết hợp với việc cử cán bộ đi học, nghiên cứu thị trường, cung cách làm ăn cũng như tranh
thủ sự giúp đỡ của các HTX quốc tế, Saigon Co-op đã từng bước khẳng định vị trí của mình
đối với người tiêu dùng VN. Năm 1996, siêu thị đầu tiên của Saigon Co-op ra đời, đây chính
là sự quay lại với “sở trường” của Saigon Co-op nhưng đã có một sự “lột xác”, sự thay đổi
thực sự từ tư duy “cấp phát” sang “phục vụ”, đánh dấu một chặng được vừa làm, vừa học,
vừa xây dựng của Saigon Co-op thành công ngày nay.
1.2 Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu đạt được - Sản
phẩm kinh doanh của Sài Gòn CoopMart.
 Lịch sử hình thành:
 Giai đoạn 1989 – 1991: “Khởi nghiệp”
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
5
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa(XHCN). Mô hình kinh tế HTX kiểu cũ thật sự
khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng loạt. Trong bối cảnh như thế,
ngày 12/5/1989 UBND Thành phố Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX
Mua Bán Thành phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh – Saigon
Co-op với 2 chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon
Co-op là tổ chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh
doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm
 Giai đoạn 1992 – 1997: “Nắm bắt cơ hội phát triển”
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu
bằng việc liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho
hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị có giấy phép xuất nhập khẩu(XNK) trực

tiếp của Thành phố, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác
lập uy tín, vị thế của Saigon Co-op trên thị trường trong và ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của Hệ thống Co-opMart là Co.opMart
Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ
Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp
với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon
Co-op.
 Giai đoạn 1998-nay: “Khẳng định và phát triển”
Giai đoạn 1998 -2003 ghi dấu ấn một chặng đường phát triển mới của Saigon Co-op. Luật
HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co-op là mẫu HTX điển hình minh chứng sống động
về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX, góp phần tạo ra thuận lợi mới cho
phong trào HTX trên cả nước phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo Saigòn
Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống Siêu thị KF (Thụy Điển),
NTUC Fair Price (Singapore), Co-op (Nhật Bản) để tạo ra một hệ thống siêu thị mang nét đặc
trưng của phương thức HTX tại TPHCM và Việt Nam.
Năm 1998 Saigon Co-op đã tái cấu trúc về tổ chức và nhân sự, tập trung mọi nguồn lực của
mình để đầu tư mạnh cho công tác bán lẻ (Các Siêu thị Co-opMart lần lượt ra đời đánh dấu
một giai đoạn phát triển quan trọng : hình thành chuỗi siêu thị mang thương hiệu Co-opMart).
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
6
Đến 2008, hệ thống Co-opMart có 28 siêu thị bao gồm 16 Co-opMart ở TPHCM và 17 Co-
opMart tại các tỉnh (Co-opMart Cần Thơ, Mỹ Tho, Quy Nhơn, Vĩnh Long, Long Xuyên,
Pleiku, Phan Thiết, Biên Hoà, Vị Thanh, Tam Kỳ, Tuy Hòa và Vũng Tàu, Huế). Hiện nay,
Co-opMart đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân thành phố và người tiêu dùng
trong cả nước – “Là nơi mua sắm đáng tin cậy của người tiêu dùng”. Đến năm 2009, Coop đã
có 40 siêu thị trên khắp các tỉnh thành cả nước, mới nhất là Co.opMart Kiên Giang, TP Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang thành lập 09/2009 và Co.opMart Tân An, TP Tân An, Tỉnh Long An
thành lập 10/2009.
Tính đến thời điểm hiện nay, Coop đã có trên 40 siêu thị trên khắp các tỉnh thành cả nước

Sản phẩm của Saigon Co-op Mart
 Thực phẩm tươi sống: - Thực phẩm sơ chế và tẩm ướp.
- Thực phẩm chế biến nấu chín.
- Rau an toàn.
- Trái cây.
 Thực phẩm công nghệ
 Hoá phẩm
 Đồ dùng
 May mặc
 Sản phẩm của Co-op Mart
 Mục tiêu phát triển.
Saigon Co.op xác định con người và công nghệ hiện đại là hai yếu tố quyết định mọi sự thành
công.
Hiện nay Saigon Co.op có 2 tiến sĩ, 35 thạc sĩ và cán bộ nhân viên(CBNV) có trình độ trung
cấp, cao đẳng và đại học chiếm 37%. Bên cạnh đó, hàng năm Saigon Co.op tổ chức từ 8 - 10
khóa học và cử CBNV, người lao động tham gia hàng trăm lớp học do các tổ chức trong và
ngoài nước tổ chức để nâng cao nghiệp vụ; tổ chức cho cán bộ đi tham khảo, học tập các mô
hình kinh doanh siêu thị ở nước ngoài.
Song song với yếu tố con người là công nghệ. Saigon Co.op đã xây dựng và áp dụng quy
trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào trong kinh doanh và quản lý siêu
thị; đầu tư 2,5 triệu USD để điện toán hóa tất cả các khâu từ mua hàng, tồn trữ, bán ra, tài
chính, kế toán, dịch vụ khách hàng trong toàn hệ thống và xây dựng Trung tâm phân phối
hàng hóa để cung ứng hàng cho các siêu thị và HTX thành viên.
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
7
Những năm gần đây, Saigon Co.op tiến hành "tái cấu trúc" nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời từng bước đẩy mạnh các hoạt động trong lĩnh vực
phân phối sỉ, sản xuất, xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư. Các hoạt động này đều xoay quanh
trọng tâm là bổ trợ và gắn kết phát triển hoạt động thương mại bán lẻ. Tiêu biểu là sự ra đời
của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển SaiGon Co.op (SCID) với vốn góp chi phối của

SaiGon Co.op, nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng các lĩnh vực kinh
doanh hiện nay của SaiGon Co.op và phát triển các loại hình kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, Saigon Co.op còn liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để triển
khai các dự án lớn. Đặc biệt, vào tháng 12/2008, Saigon Co.op đã nghiên cứu và cho ra đời
chuỗi Cửa hàng thực phẩm an toàn- tiện lợi Co.op Food- mô hình kinh doanh bán lẻ mới của
Saigon Co.op- nhằm mở rộng mạng lưới phân phối trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, thể hiện nỗ
lực "luôn thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo", đồng thời thực thi chiến lược đa
dạng hóa mô hình bán lẻ, tăng thị phần, bổ sung cho các kênh bán lẻ hiện hữu, mang lại tiện
ích mới cho người tiêu dùng.
Với phương châm "gắn với lợi ích cộng đồng", Saigon Co.op luôn đi đầu trong việc bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng, tham gia tích cực việc bình ổn giá thị trường, nhất là trong những cơn
sốt giá, để chia sẻ những khó khăn với người lao động. Ngoài ra, Saigon Co.op luôn quan
tâm, chia sẻ với nhiều đối tượng khó khăn thông qua các hoạt động từ thiện như: bán hàng
lưu động giảm giá tại các vùng sâu vùng xa, phong trào nuôi heo đất, hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, ủng hộ các đợt cứu trợ đồng bào bị thiên tai, bão lụt; hỗ trợ các chiến sĩ biên phòng,
bệnh nhân nghèo, trẻ em tàn tật, trao học bổng
Mục tiêu phấn đấu của Saigon Co.op đến năm 2015 sẽ mở được 100 siêu thị trên toàn quốc,
100 Co.op Food để đưa hàng hóa chất lượng cao, giá cả hợp lý đến tận tay người tiêu dùng.
Tin rằng, với khát vọng, niềm tin và ngọn lửa quyết tâm, ước mơ "vươn cao, bay xa" của
Saigon Co.op sẽ trở thành hiện thực!
 Các giải thưởng đạt được :
− Tháng 08/2000: Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
− Tháng 05/2002: Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất
− Tháng 02/2004: Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
8
− Tháng 10/2004: Nhận danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và Top 500 nhà bán
lẻ hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương
− Năm 2005 và 2006: Tiếp tục nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu
Á Thái Bình Dương, với cup vàng cho nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

− Năm 2007: Danh hiệu Dịch vụ Việt Nam chất lượng cao do Báo SGTT trao giải;
Top 200 doanh nghiệp hàng đầu VN do tổ chức UNDP bình chọn; Giải vàng chất
lượng Châu Âu do tổ chức Business Initiative Directions trao tặng
− Giải vàng "Thượng Đỉnh Chất Lượng Quốc Tế"
− SaiGon Co.op nhận Giải vàng “Thượng định Chất lượng Quốc tế”, về những thành
tích đạt được trong chất lượng, khả năng lãnh đạo, công nghệ và sự sáng tạo, do Tổ
chức sáng tạo Thương mại Quốc tế (BID) trao tặng 2008
− Dịch vụ được người tiêu dùng hài lòng nhất do Báo SGTT tổ chức bình chọn năm
2008.
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG VÀ THÔNG TIN QUẢN TRỊ
2.1 Phân tích SWOT hệ thống Co.op Mart:
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp

 !"
#$%&'%()%$*%%+,-,./01
2"
34/ 5,67./8.1%(9:6;%/"
<,'=>==6 5"
?4@% )%"

 !"
#$%&'%()%$*%%+,-,./01
2"
34/ 5,67./8.1%(9:6;%/"
<,'=>==6 5"
?4@% )%"
A.
 %&%?BC%B  5D
E"
3/&B /1=F./"

G%%'% 5./70@1/6/%9"
3/>=/ 2HD9@%B II
3@12J/ K"
A.
 %&%?BC%B  5D
E"
3/&B /1=F./"
G%%'% 5./70@1/6/%9"
3/>=/ 2HD9@%B II
3@12J/ K"
L%0
M,%  NF *5"
34/.@1.40,OC%4"
< /%+,$P"Q !%0,O 1R,7%
%;)
M%.16%/8@ %,S1%TKH /
%+9"
L%0
M,%  NF *5"
34/.@1.40,OC%4"
< /%+,$P"Q !%0,O 1R,7%
%;)
M%.16%/8@ %,S1%TKH /
%+9"
?
? !/PJR,S1%;%'"<&%/% 
%"
? !% :.=.%1F'/"
?%%"
?

? !/PJR,S1%;%'"<&%/% 
%"
? !% :.=.%1F'/"
?%%"
AL?
AL?
9
2.2 Các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến Saigon Co-op mart:
2.2.1 Môi trường vi mô
• Hệ thống quản lí từ lãnh đạo đến hệ thống nhân viên, phòng ban,…
• Vị trí siêu thị, địa bàn.
• Loại mặt hàng kinh doanh của siêu thị.
• Lương, phúc lợi…
• Trang thiết bị của hệ thống.
• Chính sách, quy chế của siêu thị.
2.2.2 Môi trường Vĩ mô.
• Chính sách, qui định, pháp luật của nhà nước về giá cả thị trường,thuế,
sở hữu, kinh doanh…
• Tình hình kinh tế thế giới, thị trường xuất, nhập khẩu trong và ngoài
nước
• Chi phí vận chuyển, vật liệu: xăng dầu, cầu đường, phương tiện …
• Mô hình liên kết các siêu thị
 Tình hình cạnh tranh và những ảnh hưởng tiêu cực
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
10
Năm 2011 sẽ có cạnh tranh nhiều hơn giữa các nhà phân phối, bán lẻ. Các nhà bán lẻ này sẽ
không chỉ cạnh tranh nhau về giá mà còn có các chương trình khuyến mãi, dịch vụ sau bán
hàng kèm theo để lôi kéo người tiêu dùng.
Trong tương quan so sánh, đúng là các công ty nước ngoài có nhiều ưu thế hơn như hệ thống
quản lý tốt, kinh nghiệm, vốn lớn, hệ thống logictic chuyên nghiệp nên sẽ đưa ra thị trường

được các sản phẩm với giá thành cạnh tranh hơn các doanh nghiệp trong nước.
Việt Nam đã xuất hiện nhiều hệ thống siêu thị của nước ngoài cạnh tranh với các siêu thị
trong nước như Metro, Bic C và mới đây xuất hiện Lotte Mart tại TP Hồ Chí Minh.
Vài năm trước, tại hệ thống Co.opMart, người tiêu dùng chỉ thấy một số sản phẩm mang
thương hiệu của nhà phân phối này vào dịp Tết, như bánh Lucky Co.opMart, quần áo may
sẵn hiệu SGC, nhưng nay Co.opMart đã phát triển lên hàng trăm sản phẩm với nhiều chủng
loại khác nhau, từ mặt hàng thực phẩm khô, đông lạnh, chế biến sẵn, bánh, kẹo đến các vật
dụng cá nhân, đồ dùng phục vụ trẻ em. Co.opMart còn đẩy mạnh các hoạt động marketing
cho kênh hàng này.
Tương tự, hệ thống siêu thị Big C, Vinatex Mart cũng đẩy mạnh và phát triển hàng nhãn
riêng. Tại Big C, hiện có hơn 300 mặt hàng nhãn riêng đang rất hút khách. Trong đó có
khoảng 150 mặt hàng nhãn WOW! (gam hàng giá rẻ nhất tại Big C); 50 sản phẩm mang
thương hiệu eBon do Trung tâm Sản xuất thực phẩm tươi sống Big C chế biến; gần 200 sản
phẩm thực phẩm khô, nước giải khát nhãn hiệu Casino do Tập đoàn Casino (tập đoàn mẹ
của Big C tại Pháp) sản xuất và 25 loại bánh mì, bánh ngọt mang nhãn hiệu “Bakery by Big
C” mà Big C vừa đưa vào kinh doanh.
Vinatex Mart với thế mạnh phân phối hàng may mặc thời trang thì liên kết với hơn 100 công
ty lớn và cơ sở sản xuất nhỏ để thực hiện kênh hàng này. Và hiện tại, Vinatex Mart đã có áo
thun, quần kaki, jeans, áo khoác nhẹ là hàng sản xuất độc quyền; đặc biệt, các sản phẩm
dành cho trẻ sơ sinh có đủ loại, từ nón, khăn, giày, vớ đến quần áo theo từng tháng tuổi.
Có lẽ mạnh nhất hiện nay là nhà kinh doanh bán sỉ Metro. Hệ thống trung tâm bán sỉ này có
hàng ngàn mặt hàng mang nhãn riêng của Metro, từ hóa mỹ phẩm, thức uống, rau quả, dệt
may, điện tử đến thiết bị cầm tay, túi xách Bất cứ doanh nghiệp nào có hàng hóa vào hệ
thống Metro đều được nhà phân phối này yêu cầu liên kết để sản xuất hàng nhãn riêng cho
họ.
Chẳng hạn, ở ngành hàng may mặc, Metro có nhãn hiệu thời trang Authentic, Tailor & Son
dành cho nhân viên công sở; ở lĩnh vực văn phòng phẩm có Sigma (bút, giấy, đĩa CD); ở
ngành hóa mỹ phẩm có Metro Quality, Luxana ; ở nhóm thực phẩm có các nhãn Metro
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
11

Quality, Aro, Nature Verde, Ocean Queen dành cho chả giò, há cảo, chạo tôm, dầu ăn, đồ
hộp, gạo, nước mắm Riêng ngành hàng rau quả và trái cây, Metro chỉ xây dựng một nhãn
hiệu duy nhất là Cali, nhưng chiếm toàn bộ hàng hóa tại các trung tâm phân phối của hệ thống
này.
Điều đáng ghi nhận nhất ở kênh hàng nhãn riêng là giá cả khá rẻ so với hàng nhãn hiệu khác
cùng chủng loại. Theo thống kê của các chuyên gia thị trường, hàng nhãn riêng của hệ thống
Co.opMart và Big C có giá rẻ hơn sản phẩm cùng loại từ 3% - 20%. Tại siêu thị Co.opMart,
các nhãn hàng riêng như thời trang SGC, thực phẩm khô, đông lạnh và chế biến sẵn đều có
giá cạnh tranh và chất lượng tốt.
2.3 Những cơ hội và khắc phục:
Thị trường sẽ chưa ảnh hưởng nhiều vì các công ty nước ngoài cần phải có hệ thống kênh
phân phối riêng và hệ thống logictic, kho bãi riêng. Việc này họ chưa làm được ngay nhưng
trong những năm tiếp theo nên tôi nghĩ, họ sẽ phân phối trực tiếp tại Việt Nam thông qua việc
mua lại một số công ty trong nước đã có hệ thống kênh phân phối có sẵn.
Lợi thế cạnh tranh của các nhà phân phối, bán lẻ Việt Nam là có được hệ thống kênh phân
phối và hiểu được thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Các siêu thị hiện nay còn có hình
thức cạnh tranh mới, đó là các nhãn hàng riêng của từng siêu thị. Không còn sản xuất ở mức
thăm dò, hàng nhãn riêng đang được các siêu thị, trung tâm phân phối đẩy mạnh phát triển
như là một cách thức cạnh tranh mới
 Những vấn đề cần khắc phục
• Hệ thống Co-opMart không chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, mà còn
chấp nhận qua trung gian nên chi phí phải trả nhiều, dẫn đến giá thành sản
phẩm vẫn còn cao.
• Đã có đội xe vận chuyển hàng hoá riêng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận
chuyển hàng hoá đến các siêu thị và các HTX thành viên, vẫn còn phải đi
thuê ngoài hoặc do các nhà cung ứng vận chuyển đến.
• Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho chưa cao do dự trữ còn nhiều.
• Trong giai đoạn hội nhập kinh tế, Saigon Co-op phải chịu áp lực cạnh tranh
với các đại gia trong lĩnh vực phân phối hiện đại nước ngoài như Metro Cash
& Carry, Big C, Parkson … sắp đến có thể sẽ là Carrefour, IKEA và trong

nước như Citimart, Maximart …
2.4 Hệ thống thông tin trong Saigon Co-op Mart:
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
12
Ngay từ những năm đầu hoạt động, Saigon Co-op Mart đã áp dụng hệ thống công nghệ thông
tin vào trong chuỗi cung ứng của hợp tác xã. Dĩ nhiên, điều này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt
động kinh doanh của SGM
Hiện tại, trong Saigon Co-op Mart thì hệ thống thông tin (máy tính và mạng) là yếu tố không
thể thay thế trong việc hoạch định và kiểm soát toàn bộ hệ thống hoạt động của Saigon Co-op
Mart (in hoá đơn , đặt mã hàng hoá, xử lý dữ liệu tồn kho, dữ liệu xuất kho, liên kết các bộ
phận…) với hệ thống xử lý đơn hàng là trung tâm. Những thành tựu của hệ thống thông tin
giúp cho Saigon Co-op Mart đưa ra những quyết định đúng đắn nhất và thời điểm nhạy cảm
nhất.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển ngày càng tinh vi, hiện đại, nó thực sự là vũ khí
cạnh tranh lợi hại, giúp những ai biết sử dụng giành chiến thắng, Saigon Co-op Mart cũng
không ngoại lệ.
Hệ thống siêu thị Co-opMart (TP.HCM), ngay từ ngày đầu hoạt động (năm 1996) đã sử dụng
phần mềm FoxPro for DOS chạy trên hệ điều hành Netware, với tiêu chí đầu tiên là tốc độ
quét (scan) mã hàng và in hóa đơn phải nhanh và chính xác.
Nhưng do chỉ sử dụng một số phần mềm ứng dụng thông thường nên việc quản lý thông tin
về hoạt động kinh doanh của Co-opMart vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Năm 1999, bộ phận vi tính của Saigon Co-op áp dụng một phần mềm quản lý mới, xây dựng
bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, áp dụng cho hầu hết các siêu thị trong hệ thống. Saigon
Co-op đã mua một chương trình này từ một công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc viết
các chương trình liên quan đến hàng hóa vật tư. Chương trình này chạy rất tốt và nhanh mặc
dù nó có một giao diện khá xấu và bất tiện. Để khắc phục nhược điểm trên, bộ phận vi tính
của Saigon Co-op đã viết những module tiện ích bổ sung cho chương trình chính và chúng có
thể đảm nhiệm phần lớn công việc xử lý của hệ thống. Sau đó, bắt tay vào việc thiết kế một
chương trình hoàn toàn mới có tính hệ thống rất cao mà vẫn bảo đảm tính dễ sử dụng và dễ
bảo trì.

Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
13
A%U
VF;,6%WRX$
YY
Z=XE%,(%68/
[?,[%\,
?NI,(%80/622%//,

Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
14
Hiện nay, do công tác quản lý đòi hỏi phần mềm phải có khả năng bảo mật cao, truy xuất từ
xa, hỗ trợ ra quyết định phù hợp với tốc độ phát triển kinh doanh của hệ thống siêu thị Co-
opMart, cuối năm 2005 Saigon Co.op đã đầu tư gần 1,5 triệu đô la Mỹ để đặt mua hệ thống
điện toán hiện đại ERP từ hai tập đoàn chuyên cung cấp phần mềm của nước ngoài, nhằm
hiện đại hóa toàn bộ hoạt động kinh doanh của hệ thống Co-opMart.
Từ năm 2004 Liên hiệp đã đầu tư 2 triệu USD mua các phần mềm ứng dụng của tập đoàn
JDA và Oracle của Mỹ, đầu tư phần cứng, mạng kết nối online toàn hệ thống nhằm đổi mới
và nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng tại quầy thu ngân, công tác hạch toán kế toán tập
trung, quản lý kho hàng, quản lý dữ liệu hàng hóa, khách hàng thân thiết và thành viên mua
hàng, báo cáo bán hàng thông minh, mạng WAN – LAN và tổng đài điện thoại… Sau 2 năm
triển khai, chương trình điện toán mới đã từng bước vận hành tốt, giúp cho công tác kinh
doanh và quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Liên Hiệp đã xây dựng và triển khai áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000, HACCP và CONCEPT CO.OPMART cho công tác quản lý hệ thống
chuỗi siêu thị Co.opMart, Xí nghiệp Nam Dương và Văn phòng Liên hiệp. Đây là sự kiện có
ý nghĩa, thể hiện sự quan tâm của Liên Hiệp đến chất lượng hàng hóa và chất lượng phục vụ,
đồng thời là điều kiện giúp Liên hiệp phát triển vững chắc trong tương lai.
Từ đầu năm 2006, Saigon Co-op đã đưa vào sử dụng hệ thống điện toán ERP (kết nối với các
nhà cung cấp kiểm soát tồn kho, đặt hàng và bổ sung hàng tự động), sẵn sàng cung ứng hàng

hóa theo đơn đặt hàng trong vòng 24 giờ, bảo đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Sài Gòn Coop còn áp dụng tiêu chuẩn ISO - HACCP nhằm kiểm soát chất lượng đầu
vào và đầu ra của hàng hóa.
 Đánh giá hệ thống thông tin Saigon Co.op mart:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các siêu thị là rất cần thiết, nên sử
dụng những phần mềm để tiện cho việc quản lý hàng hóa tính toán và bảo mật. Bởi vì kinh
doanh siêu thị không phải là ngành nghề truyền thống của chúng ta nên cần phải quản lý ở
một mức độ cao hơn.
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
15
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH (LẬP KẾ HOẠCH)
3.1Hoạch định (lập kế hoạch)
Bất cứ tổ chức hay công ty nào cũng cần phải có hoạch định và lập kế hoạch bởi vì nó là con
đường dẫn đến hoàn thành mục tiêu và đạt được thành công. Vì vậy, Co.op Mart cũng có
hoạch định và lập kế hoạch.
3.2Chiến lược “tranh thủ thời gian” của Co.op Mart
3.2.1 Tầm nhìn
• Việt Nam là nước đang phát triển, thị trường có tiềm năng, tình hình chính trị ổn
định, nguồn tiêu thụ sản phẩm dồi dào.
• Trong tương lai, nhu cầu cuộc sống tăng kể cả ở những tỉnh thành nhỏ, khách
hàng hướng đến việc sử dụng sản phẩm an toàn và chất lượng.
• Việt Nam đang hội nhập, Sài Gòn Co.op Mart có tiềm năng mở rộng ra thị
trường thế giới. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với Co.op Mart trong việc
cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài.
3.2.2 Mục tiêu
• Dài hạn: trong vòng 10 năm chiếm lĩnh thị trường trong nước và mở rộng
ra thị trường thế giới.
• Ngắn hạn:
- Áp dụng hệ thống bán lẻ mới
- Xây dựng một hệ thống quản lí chặt chẽ và linh hoạt bằng cách lập công ty,

chia nhỏ công việc, tăng hiệu quả
- Mở rộng hệ thống ra toàn quốc
3.2.3 Cách thức tiến hành:
Bước 1: Áp dụng hệ thống bán lẻ mới
• Ngoài các hình thức bán lẻ đang có, Sài Gòn Co.op chuẩn bị đưa ra thêm 3 mô hình
mới: chợ kết hợp siêu thị, Co.opmart ở chung cư, nhân rộng cửa hàng Co.opmart
đang có (34 cửa hàng) lên vài trăm điểm theo phương thức nhượng quyền thương
mại cho các hộ kinh doanh cá thể.
• Theo kế hoạch, tháng 9.2007 này, siêu thị - chợ đầu tiên sẽ khai trương tại chợ thực
phẩm An Đông (Q.5). Theo mô hình này, toàn bộ tầng trệt vẫn kinh doanh các mặt
hàng tôm, cá, z hiệu quả, sẽ chuyển thành siêu thị bách hoá, bán hàng theo hình thức
tự chọn.
• Dự kiến trong quý 3.2007, mô hình siêu thị Co.opmart tại các chung cư cao cấp sẽ
ra mắt tại Q.3. So với các siêu thị trước đây, hàng hoá, phong cách trưng bày và dịch
vụ của Co.opmart nơi này sẽ mang nét đặc thù riêng theo từng cụm dân cư.
• Riêng với hình thức Franchise cửa hàng, điều kiện của Co.opmart là cửa hàng phải
có diện tích khoảng 50 - 300m2, Sài Gòn Co.op chuẩn hoá các thiết kế, cách trưng
bày, dịch vụ bán hàng cung cấp cho người được nhận quyền kinh doanh. Đồng
thời, chịu trách nhiệm cung cấp hàng hoá và bảo đảm nguồn hàng.
• Trong năm 2007 này, hệ thống Co.opmart sẽ hoàn chỉnh mạng điện toán quản lý với
mức đầu tư 2 triệu USD, có khả năng kết nối tất cả các khâu bán hàng, theo dõi tình
hình kinh doanh ở từng điểm bán và kết nối cả với các nhà cung cấp.
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
16
Bước 2: Xây dựng một hệ thống quản lí chặt chẽ và linh hoạt bằng cách lập công ty, chia
nhỏ công việc, tăng hiệu quả
• Ông Nguyễn Ngọc Hoà, tổng giám đốc Sài Gòn Co.op cho biết: “Trước nhu
cầu phát triển số lượng, qui mô, mặt hàng, khách hàng cho hệ thống
Co.opmart, có nhiều việc phải làm. Cộng thêm điều kiện Việt Nam hiện nay,
hệ thống dịch vụ hậu cần còn thiếu và yếu, nên ban tổng giám đốc đã quyết

định thành lập các công ty cổ phần để khai thác các nguồn lực, phát huy thế
mạnh và chia công việc để thực hiện nhanh hơn.”
• Ngày 30.3 qua, Sài Gòn Co.op chính thức ra mắt công ty xuất nhập khẩu
Thành Công - nâng cấp từ phòng xuất nhập khẩu trước đây. Công ty này sẽ
mở rộng cơ hội xuất khẩu hàng Việt Nam qua hệ thống siêu thị nước ngoài,
trước mắt là hệ thống siêu thị Á Châu tại Mỹ, đồng thời đón nhận các đối tác
có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam. Trước đó, hợp tác xã cổ phần Toàn
Tâm cũng đã ra đời, từ vốn góp của cán bộ công nhân viên - xã viên của Sài
Gòn Co.op.
• Trong tháng 4.2007 này, Sài Gòn Co.op sẽ tiếp tục khai trương công ty cổ
phần đầu tư Sài Gòn Co.op. Công ty này sẽ chịu trách nhiệm phát triển mạng
lưới cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, sau đó giao lại cho Sài Gòn
Co.op khai thác.
• Thời gian 2 năm trước ngày 1.1.2009 đang trở thành áp lực mạnh không chỉ
với Sài Gòn Co.op mà cả những nhà kinh doanh siêu thị khác. Giám đốc
nhấn mạnh: "Với tình hình hiện nay, việc tìm những mặt bằng lớn, thích hợp
để mở siêu thị ngày càng khó khi giá đất, giá cho thuê, giá các dịch vụ cơ sở
hạ tầng liên tiếp tăng. Với kế hoạch mở thêm 10 siêu thị từ nay đến cuối
năm và đạt 50 siêu thị trong 3 năm tới, chúng tôi đang phải tăng hết tốc lực".
Bước 3: Mở rộng hệ thống ra toàn quốc
• Trong tháng 4.2007, Co.opmart tại Phan Thiết sẽ -khai trương. Hiện nay, ngoài
TP.HCM, hệ thống Co.opmart đã có mặt tại Vĩnh Long, Bình Định, An Giang,
Pleiku và sẽ mở thêm nhiều điểm mới ở Đông Nam Bộ, các tỉnh miền Tây, tiến
dần ra miền Trung và khẳng định tên tuổi tại Hà Nội, các tỉnh miền Bắc. Trong
năm qua, Sài Gòn Co.op đã mạnh dạn phát triển hình thức kinh doanh theo
hướng trung tâm thương mại kết hợp nhiều loại hình mua sắm, giải trí hiện đại,
đây cũng là một nét mới nhằm mang đến cho khách hàng thêm nhiều loại hình
mua sắm, vui chơi, thư giãn. Đến năm 2015, sẽ có khoảng 100 siêu thị
Co.opmart tại Việt Nam, bên cạnh hàng ngàn cửa hàng Co.opmart trong khu dân
cư.

• Đến nay, qua 11 năm phục vụ người tiêu dùng (1996 - 2007), mỗi ngày trung
bình chuỗi hệ thống siêu thị Co.opmart có 110.000 lượt khách đến mua sắm, với
trên 90.000 thành viên và 350.000 khách hàng thân thiết.
3.3 Điều tra phân tích thị trường, khách hàng, đối thủ, sản phẩm
Phương pháp phân tích 4P bao gồm phân tích sản phẩm, chính sách giá, phân phối - thị
trường tiêu thụ, hình thức chiêu thị và chính sách khách hàng
3.3.1 Sản phẩm
 Hình thành mối liên kết chiến lược với các nhà cung cấp.
Trong quá trình hoạt động Sài Gòn Co.opMart đã hợp tác toàn diện với các nhà cung cấp
chiến lược trên tất cả các lĩnh vực như: chia sẻ thông tin; kết nối dữ liệu; liên kết trong các
hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mãi; góp ý, tư vấn về sản phẩm; đầu tư cho sản xuất
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
17
và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân tạo nguồn hàng ổn định và đạt chất lượng cao cho
chuỗi siêu thị Co.opMart.
Đối với Sài Gòn Co.opMart, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp trong việc thanh
toán nhanh, đúng hẹn, sẵn sàng đầu tư ứng vốn cho những nhà cung cấp có chiến lược kinh
doanh bài bản, chất lượng tốt, giá thành hạ là một điều vô cùng quan trọng nhằm có thể nắm
trong tay nguồn hàng lớn nhất với chất lượng tốt nhất.
Để có hàng hóa đảm bảo chất lượng, Saigon Co.op Mart liên hệ với các nhà sản xuất, nhà
cung cấp hàng hóa, nắm thông tin từ nhiều nguồn, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm
trước khi lựa chọn đưa vào kinh doanh đồng thời ưu tiên các nhà cung cấp có uy tín, các
thương hiệu mạnh, sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao Saigon Co.op
Mart tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà sản xuất và nhà cung cấp trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, tổ chức khuyến mãi tại siêu thị.
Hiện tại, Saigon Co.opMart là khách hàng của nhiều nhà cung ứng hàng hóa nước ngoài nổi
tiếng trên thị trường Việt Nam điển hình như Unilever, P&G, Pepsi Co, UNZA, Kao … và
trong nước như Vinamilk, Vissan, Kinh Đô, Bibica. Bên cạnh đó Saigon Co.op Mart còn ưu
tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản
lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do

người tiêu dùng bình chọn.
Để trở thành nơi “Mua sắm đáng tin cậy, bạn của mọi nhà” những sản phẩm mà Saigon Co.op
mart chọn phục vụ trong siêu thị là những sản phẩm đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Do đó, Saigon Co.opMart lựa chọn những đối tác uy tín, có thương hiệu trên thị
trường; trên 85% hàng hóa của Saigon Co.opMart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các
sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nắm bắt được thói quen đi chợ hàng ngày của người tiêu dùng, Co.opMart đã đưa những sản
phẩm thực phẩm tươi sống vào siêu thị và thông qua việc hợp tác với các nhà cung ứng ở các
chợ đầu mối cũng như các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường như Vissan, trái cây 4-1-4,…
Các nhân viên cung ứng của SGM thường xuyên tiến hành ,nghiên cứu, lựa chọn nhà cung
cấp và những nguồn cung ứng tiềm năng thông qua 4 giai đoạn: khảo sát, lựa chọn, đàm phán,
thử nghiệm.
Trải qua 4 giai đoạn trên, Saigon Co.opMart có thể gạn lọc được cho mình những nhà cung
cấp cung cấp hàng chất lượng ổn định với giá cả tốt nhất. Ngoài ra, giữa SGM và nhà cung
cấp còn có những thoả thuận ban đầu trong hợp đồng như: Nhà cung cấp sẽ đảm bảo không
tăng giá thị trường đối với những mặt hàng thiết yếu, nhạy cảm với người tiêu dùng như thực
phẩm, rau quả sống, hải sản, thịt gia súc tươi sống…khi có biến động thị trường. Bù lại,
Saigon Co.opMart đảm bảo tăng sản lượng thu mua cho nhà cung cấp. Điều khoản này đang
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
18
được áp dụng khá tốt và ổn định giữa nhà cung cấp và Saigon Co.opMart hiện nay. Đây là
bước đệm tiềm năng cho Saigon Co.op Mart lựa chọn thêm cho mình những nhà cung cấp tốt,
chiến lược phát triển nhà cung cấp của Saigon Co.opMart nhấn mạnh:
• Phát triển và duy trì các nguồn cung cấp bền vững
• Đề ra chiến lược và chiến thuật thích hợp
• Phân tích, đánh giá các nhà cung cấp cẩn thận, đảm bảo đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra
• Quyết định dùng đấu thầu cạnh tranh hay đàm phán làm phương pháp để
chọn nguồn cung cấp
• Lựa chọn nguồn cung cấp thích hợp

• Quản lý nhà cung cấp đã được lựa chọn để đảm bảo họ luôn giao hàng đúng
chất lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý
 Chính sách chất lượng
Không chỉ chú trọng đến số lượng, Saigon Co.op rất chú tâm nâng cao chất lượng của siêu thị
. Để chuẩn bị nguồn hàng tốt với giá cạnh tranh, Saigon Co.op đã chọn lọc và liên kết với các
nhà sản xuất có uy tín và năng lực sản xuất hiện đại để luôn cung cấp cho khách hàng những
hàng hóa chất lượng tốt nhưng giá phải chăng, đúng như cam kết trong chính sách chất lượng.
Hệ thống Co.opMart
• Hàng hóa phong phú và chất lượng
• Giá cả phải chăng
• Phục vụ ân cần
• Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng
Saigon Co.op luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ
ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà sản xuất có
hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Saigon Co.op là mái nhà thân yêu của toàn thể cán bộ nhân viên. Mọi hoạt động của Saigon
Co.op luôn hướng đến cộng đồng xã hội.
3.3.2 Chính sách giá
Với phương châm kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm, “Bạn của mọi nhà”, Co.op Mart
luôn cố gắng đem đến cho người tiêu dùng những mặt hàng có chất lượng với giá rẻ, luôn giữ
ổn định chính sách giá của các mặt hàng.
Sự chủ động của hệ thống trong việc cố găng bình ổn giá thể hiện:
 Sự kiện bình ổn giá gạo 2008 đã tạo tiếng vang cho SGC à NTD tin tưởng hơn khi
đến mua sắm tại HT, đây cũng chính là là động lực, sự cộng hưởng để HT phát triển
và tăng tốc trong điều kiện cạnh tranh
 Kế hoạch dự trữ khá tốt nhóm chủ lực, thiết yếu như bột ngọt, đường, sữa, lương
thực, gạo… đáp ứng kịp thời nhu cầu NTD trước các biến động sự kiện xã hội
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
19
 Tổ chức tốt chương trình sự kiện trong năm “Sinh Nhật hệ thống” “Người tiêu dùng

và Hàng VN chất lượng cao”, “Tháng trân trọng cám ơn KH”,… đã đạt được hiệu
quả nhất định tuy chưa cao nhưng duy trì hình ảnh đối với NTD
 Liên tục phối hợp với nhà cung cấp giảm lãi tham gia bình ổn giá TGS, TPTS
 Đầu tư trang thiết bị mới để theo kịp với xu hướng phát triển chung của kênh mua
sắm à Giúp khách hàng có cái nhìn mới về hệ thống
3.3.3 Phân phối – thị trường tiêu thụ
Hầu hết các thương hiệu bán lẻ thành công đều có quy mô lớn với mạng lưới bán
lẻ rộng khắp. Hoạch định mạng lưới bán lẻ vì thế là công tác chiến lược của ngành kinh
doanh này.Việc hình thành mạng lưới không chỉ hữu ích trong công tác định vị và quảng bá
thương hiệu, mà còn giúp thương hiệu có sức mạnh quy mô. Thông thường, nhà sản xuất
hoạch định kênh phân phối, bán lẻ cho các sản phẩm. Họ quyết định các thương hiệu của
mình bán ở đâu, chính sách lợi nhuận bán lẻ như thế nào? Tuy nhiên, một khi nhà bán lẻ đã
đủ mạnh về quy mô và mạng lưới, thì người bán lẻ lại là người quyết định cuộc chơi.
Bạn có thể hình dung như thế nào nếu Wal- Mart đưa ra yêu sách cho một nhà sản
xuất mà không được đáp ứng! Rất có thể họ sẽ ưu tiên kinh doanh các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Lúc đó nhà sản xuất này chắn chắn phải “xuống nước” vì không thể đứng nhìn đối
thủ của mình được nhà bán lẻ khổng lồ Wal-Mart với mạng lưới toàn cầu ưu ái. Các nhà kinh
doanh bán lẻ vì thế rất hiểu lợi thế quy mô. Nó giúp họ tạo áp lực lên nhà cung ứng nhờ sản
lượng bán lẻ khổng lồ, gia tăng lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh. Trong khi đó, các nhà bán lẻ
đơn độc chắc chắn sẽ tìm cách liên kết hoặc phá sản một khi các đại gia tăng áp lực!
Tiêu chí của SGM là : Xây dựng hệ thống phân phối từ nhu cầu của khách hàng. Năm 1999,
Saigon Co.op đã có 4 siêu thị và hiện nay đã lên tới 28 siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ. Việc hình thành quản lý theo mô hình chuỗi bắt đầu từ
những thắc mắc của khách hàng như: Tại sao mặt hàng này có ở Co.op này mà ở Co.op kia lại
không; giá của các mặt hàng có bằng nhau Bên cạnh đó, nhà cung cấp cũng yêu cầu hàng
của họ phải có mặt ở tất cả các siêu thị thuộc Saigon Co.op. Chính từ nhu cầu khách hàng,
ban lãnh đạo Saigon Co.op đã cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu mô hình chuỗi để áp dụng.
Mô hình chuỗi được triển khai theo hướng chuyên môn hóa: bộ phận chuyên mua hàng,
chuyên bán hàng, chuyên dịch vụ hậu mãi, chuyên kho Việc áp dụng mô hình chuỗi đã
nâng cao hiệu quả của toàn hệ thống, tiết kiệm chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm, mang

Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
20
lại lợi ích cho người tiêu dùng. Sắp tới, Saigon Co.op sẽ tiếp tục tập trung tài chính mở rộng
mạng lưới siêu thị ra các tỉnh, thành nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh.
Với mục tiêu “địa ốc đến đâu, bán lẻ đến đó”, Saigon Co.op kết hợp với Công ty VLXD và
xây lắp thương mại BMC sử dụng mặt bằng tại các dự án cao ốc của BMC để mở siêu thị.
Khi đã hình thành chuỗi siêu thị, Co.opMart tiếp tục thiết lập trung tâm phân phối gồm một
tổng kho, một kho mát, một kho lạnh, ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động tập trung nhập
trữ hàng và phân phối đến 28 siêu thị Co.opMart và các HTX thành viên; đồng thời, nhà cung
cấp cũng thuận lợi do đơn giản hóa khâu logistics cho các siêu thị của Co.op Mart. Sử dụng
hệ thống logistics với tổng kho phân phối, Co.opMart có thể lấn sang kênh bán lẻ truyền
thống, với vai trò như là nhà phân phối cho các nhà cung cấp. Hợp nhất hoạt động quản lý hai
kênh bán hàng truyền thống (Traditional) và hiện đại (Modern Trade) giúp Co.op Mart mở
rộng ảnh hưởng của mình đối với hệ thống phân phối Việt Nam. Việc mở rộng hoạt động bán
lẻ ngoài hệ thống siêu thị Co.op Mart sẽ thành công nếu họ giải quyết được mâu thuẫn bộ tam
“Nhà sản xuất – Co.opMart – Nhà phân phối khác”. Bên cạnh đó, Saigon Co.op còn đưa ra
những mô hình phân phối mới như chợ kết hợp với siêu thị, nhượng quyền thương mại những
cửa hàng Co.opMart cho các hộ kinh doanh cá thể.
Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam Saigon Co.op đã chính thức bắt tay với Tổng Công ty Thương
mại Sài Gòn (Satra) cho dự án về hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa hiện đại. Ngày
01/07/2007 đánh dấu sự khởi đầu của hàng loạt cửa hàng tạp hóa được nâng cấp thành điểm
phân phối hiện đại. Saigon Co.op đã khai trương chuỗi 12 cửa hàng tiện dụng tại hầu hết các
quận TP HCM. Đây là chuỗi cửa hàng tiện lợi hiện đại đầu tiên của VN nhắm đến các khu
dân cư. Cả hệ thống đều tận dụng các cửa hàng tạp hóa hiện có để đầu tư thêm về hạ tầng cơ
sở, trang bị công nghệ thông tin cho các khâu quản lý, cung cấp hàng từ công ty mẹ Năm
2007, con số này được nâng lên đến 100 cửa hàng.
Ðể đẩy nhanh tiến độ mở rộng hệ thống phân phối, Saigon Co.op đã ký kết hợp tác với các
công ty đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản nhằm khai thác kinh doanh các trung tâm
thương mại, phát triển mô hình chợ kết hợp với siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích Tập trung
tạo mối liên kết với các nhà bán lẻ trong và ngoài nước và hơn 100 nhà sản xuất lớn.

Với hệ thống 40 siêu thị Co.op Mart ở TP Hồ Chí Minh, các tỉnh miền nam, miền trung, Tây
Nguyên từ Ðác Lắc, Bến Tre, Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam, Bình Ðịnh, Phú Yên, Huế,
Hậu Giang, An Giang, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ðồng Nai, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Saigon Co.op đã góp phần giải quyết việc làm cho hơn 6.000 lao động, 85% hàng
hóa đang kinh doanh trong hệ thống Co.op Mart là hàng Việt Nam chất lượng cao với các
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
21
thương hiệu như Vinamilk, Vissan, Cầu Tre, Argtex Sài Gòn, may Việt Tiến, may Nhà Bè,
P&G Việt Nam, Vinacaphe với giá cả hợp lý
Sử dụng hệ thống logistics với tổng kho phân phối, Co.op Mart có thể lấn sang kênh bán lẻ
truyền thống, với vai trò như là nhà phân phối cho các nhà cung cấp. Hợp nhất hoạt động
quản lý hai kênh bán hàng truyền thống (traditional) và hiện đại (Modern Trade) giúp Co.op
Mart mở rộng ảnh hưởng của mình đối với hệ thống phân phối Việt Nam. Việc mở rộng hoạt
động bán lẻ ngoài hệ thống siêu thị Co.op Mart sẽ thành công nếu họ giải quyết được mâu
thuẫn bộ tam “Nhà sản xuất – Co.op Mart – Nhà phân phối khác”.
3.3.4 Hình thức chiêu thị và chính sách khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được mở rộng, khi cần
mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa chọn. Nếu nhiều doanh
nghiệp cùng đưa ra thị trường những sản phẩm với đặc điểm, chất luợng, giá cả gần như
tương đương nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh sắc bén.
Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ
giúp cho doanh nghiệp giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm được
nhiều khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững trên
thương trường và thành công.
Doanh nghiệp chỉ có thể giữ chân khách hàng, tạo ra những liên minh chiến lược, những bạn
hàng bền vững, một khi khách hàng hài lòng với những sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp. Vì vậy, doanh nghiệp phải bằng mọi cách nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực
của khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và mức độ dịch vụ khách hàng phù hợp.
Có thể nói, dịch vụ chăm sóc khách hàng là một trong những thế mạnh của hệ thống
Co.opMart. Đi đôi với việc luôn luôn tìm kiếm, “săn lùng” khách hàng mới, đơn vị này cũng

không quên giữ chân khách hàng cũ. Đây là một điều khá quan trọng mà không phải doanh
nghiệp nào cũng nhận thức được.Hiện nay với nhiều dịch vụ đang triển khai tại toàn bộ hệ
thống, Co.opMart luôn nhận được sự quan tâm và hài lòng của khách hàng.Với chương trình
“Khách hàng thân thiết” và thẻ thành viên, Co.opMart có thể nắm đầy đủ hồ sơ thông tin và
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng sẽ trở thành thành viên Co.opMart và nhận được rất nhiều ưu đãi: thưởng bằng
phiếu quà tặng theo doanh số mua hàng cộng dồn, thưởng 2%-3% trên doanh số . Mua hàng
trên 10 triệu sẽ trở thành thành viên VIP, khách còn nhận được quà sinh nhật và phiếu quà
tặng 50.000đ. Bên cạnh đó Co.opMart còn tổ chức tặng hoa nhân sinh nhật; đi chơi, giao lưu
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
22
gặp gỡ mỗi năm một lần với tất cả khách hàng thân thiết. Chi phí cho các hoạt động này do
phía công ty đài thọ Tất cả những hoạt động trên nhằm thiết lập mối quan hệ thân thiết với
khách hàng.
 Các dịch vụ khách hàng khác đang thực hiện tại hệ thống Siêu thị
Co.opMart:
• Giao hàng miễn phí tận nhà với hóa đơn mua hàng từ 200.000 đồng trở lên (trong khu vực
nội thành), với dịch vụ này, nhiều bà nội trợ đỡ vất vả và yên tâm hơn. Mỗi siêu thị luôn có
sẵn từ 5 đến 20 nhân viên giao hàng, họ túc trực tại quầy thu ngân và sẵn sàng mang hàng về
nhà cho khách bất chấp trời mưa hay nắng, đường dài hay xa. Nhờ sự tiện lợi đó, hiện nay
trung bình một ngày có hàng trăm khách hàng sử dụng dịch vụ miễn phí này.
• Co.opMart còn có các chương trình phối hợp với nhà cung cấp bán hàng giá ưu đãi, đổi
hàng cho khách trong vòng một tuần và phối hợp với cơ quan chức năng, giải đáp tường tận
thắc mắc, khiếu nại cho từng khách hàng.
• Bán phiếu quà tặng.
• Bán hàng qua điện thoại.
• Báo và tạp chí.
• Thanh toán thẻ tín dụng Master Card, Visa Card, ACB Card… máy rút tiền ATM của
VCB, BIDV, Incombank.
• Đặc biệt nhân dịp lễ: Dịch vụ gói quà miễn phí với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú, bắt

mắt (chỉ tính tiền giỏ quà, nơ nếu khách hàng yêu cầu gói quà bằng giỏ).
• Co.opMart còn phát hành cẩm nang mua sắm hàng tháng để thông báo đến khách hàng
thông tin chi tiết và sản phẩm khuyến mãi
Với kinh nghiệm bán lẻ của những năm sau ngày thành phố được giải phóng và qua nghiên
cứu học tập kinh nghiệm của HTX các nước Singapore, Malaysia, Thụy Điển, Nhật bản…,
Liên hiệp đã có quyết định chuyển hướng chiến lược từ tập trung xuất nhập khẩu và đầu tư
sang tập trung cho hoạt động bán lẻ mới dưới hình thức kinh doanh siêu thị tự chọn. Đây là
hình thức bán lẻ mới, văn minh hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và có hiệu quả.
Gần 20 năm qua, hệ thống siêu thị Co.opMart đã có những bước phát triển không ngừng.
Năm đầu tiên, mỗi ngày có hơn 1.000 lượt khách hàng đến mua sắm, hàng hóa chỉ hơn 5.000
mặt hàng, doanh thu hơn 80 triệu đồng; đến nay mỗi ngày có hơn 120.000 lượt khách hàng
đến mua sắm, hàng hóa lên hơn 30.000 mặt hàng, doanh thu lên hơn 12 tỷ đồng. Qui mô đầu
tư ban đầu cho một Co.opMart là 10 tỷ đồng, nay lên hơn 75 tỷ đồng với nhiều trang thiết bị
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
23
hiện đại. Doanh thu của hệ thống Co.opMart hiện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của toàn Liên hiệp (năm 1996 mới chiếm 3%, nay lên hơn 93%).
Hệ thống siêu thị Co.opMart là nơi hàng ngày cung ứng các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; trên 85% hàng hóa của
Co.opMart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng
cao. Siêu thị Co.opMart luôn quan tâm xây dựng cho mình một phong cách kinh doanh mang
đậm nét đặc trưng của một hệ thống siêu thị HTX với phương châm “Hàng hóa chất lượng,
giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”. Các chương trình khuyến mãi đem lại nhiều quyền lợi
trực tiếp cho người tiêu dùng, công tác chăm sóc khách hàng luôn được Co.opMart quan tâm
đầu tư và không ngừng cải tiến. Chương trình Khách hàng thân thiết và Khách hàng thành
viên đã thu hút gần 500.000 khách hàng trung thành, thường xuyên gắn bó mua sắm tại các
siêu thị Co.opMart trên cả nước. Ngoài ra, Co.opMart còn thường xuyên tổ chức các chuyến
bán hàng lưu động phục vụ công nhân các nhà máy xí nghiệp và đồng bào vùng sâu vùng xa,
được người tiêu dùng ngày càng tin yêu.
3.4 Một số đối thủ cạnh tranh với Co.op Mart

3.4.1 Siêu thị Big C:
Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu
Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la,
Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử dụng trên 190.000 nhân viên.
Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa
hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên
Hòa, TP.HCM
Big C là một trung tâm mua sắm lý tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có
trên 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí
nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều
được bán với giá rẻ
3.4.2 Metro AG
Là tập đoàn bán buôn, bán lẻ quốc tế có trụ sở tại Đức. Tập đoàn giữ thị phần lớn nhất ở Đức
và là một trong những hãng bán lẻ hoạt động toàn cầu. Theo thông tin trên trang Metro Việt
Nam, Metro đứng thứ ba ở Âu Châu và thứ tư trên thế giới. Otto Beisheim – tỷ phú, doanh
nhân Đức (sinh 1924), sáng lập tập đoàn năm 1964.
Quy mô:
Nếu tổng cộng toàn bộ doanh số của các bộ phận, METRO là hãng bán lẻ thứ hai ở Châu Âu,
sau Carrefour của Pháp Nếu phần bán hàng tại kho (hoạt động mang lại doanh số lớn nhất)
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
24
không được coi là bán lẻ thì hãng còn đứng sau Tesco và một vài hãng bán lẻ khác ở Châu
Âu.
Metro tại Việt Nam:
• Metro Hà Nội
• Metro TP HCM
• Metro An Phú, TP HCM
• Metro Bình Phú, TP HCM
• Metro Hải Phòng
• Metro Cần Thơ

• Metro Đà Nẵng
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp
25
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SIÊU THỊ SAIGON CO.OP
MART
4.1 Đánh giá hệ thống chuỗi siêu thị Saigon Co.op mart:
Coop mart đã xây dựng được một chính sách và tầm nhìn chiến lược.Thành phố HCM
là một thị trường quan trọng cũng như nhu cầu của cuộc sống ngày càng được nâng cao, dựa
vào đó Coop mart tập trung vào để khai thác yếu tố này. Sau khi xem xét, Coop mart đã chọn
đối tượng có thu nhập trung bình để khai thác thị trường mục tiêu, vì họ muốn phục vụ cho
nhu cầu của đa số người dân có thu nhập trung bình trong thành phố. Đó cũng là một hướng
đi mà đa số các nước khác trên thế giới áp dụng cho các siêu thị, và đây là lý do mà Sài Gòn
Co.op đã chọn để nhằm vào những người có thu nhập trung bình.
Về nguồn nhân lực, đây là khâu cần phải chú ý khi thuê nhân sự. Cần phải huấn luyện,
đào tạo cho đội ngũ nhân sự bởi vì có sự khác biệt về trình độ, cũng như cần phải đào tạo để
họ hiểu được những chính sách của Coopmart, được huấn luyện trong một môi trường mới
bên cạnh những nhân viên hiện tại của Coopmart. Ngay cả đối với những người quản lý cấp
cao hoặc bất cứ ai muốn nâng cao trình độ và kinh nghiệm của mình để cải thiện mức lương
và thu nhập thì Sài Gòn Co.op sẵn sàng tạo điều kiện. Nếu đối xử không tốt với nhân viên
hoặc không có được một chính sách lương bỗng sao cho phù hợp thì rất có thể đội ngũ nhân
sự sẽ bị các công ty nước ngoài với những điều kiện làm việc tốt hơn và mức lương cao hơn
lôi kéo về phía các công ty đó.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các siêu thị là rất cần thiết, nên sử
dụng những phần mềm để tiện cho việc quản lý hàng hóa tính toán và bảo mật. Bởi vì kinh
doanh siêu thị không phải là ngành nghề truyền thống của chúng ta nên cần phải quản lý ở
một mức độ cao hơn.
4.2 Những định hướng trong tương lai cho mô hình của SaigonCoop
Coopmart đã ứng dụng phương thức hoạt động tiên tiến: thiết lập hệ thống phân phối từ nhà
sản xuất, nhập khẩu qua bán buôn đến bán lẻ theo khu vực thị trường; có chương trình quảng
cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng một cách bài bản trên cơ sở quan tâm lợi ích các

thành viên trong hệ thống; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng các trung tâm
logistics (hậu cần) để thống nhất điều phối hàng hóa cho toàn hệ thống.
Trên cơ sở mô hình chuỗi siêu thị đã nghiên cứu và định hướng xây dựng chuỗi siêu thị
Co.opMart thời gian tới, căn cứ vào tiến trình mở thị trường phân phối của nước ta và những
Lớp ITEM1.C22- Nhập môn quản trị doanh nghiệp

×