Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 58 trang )

Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành SXKD thì một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một DN nào
đó là phải có vốn.Vốn là điều kiện tiên quyết,có thể coi là dòng máu để cơ thể sống
DN có thể tồn tại và phát triển.Vốn là tiền đề của SXKD.Song việc sử dụng vốn như
thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi
DN.Vì vậy,bất kỳ DN nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu
quả mà nó dem lại.
Trong các DN,vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho SXKD.Quy
mô vốn và trình độ quản lý ,sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ
trang bị kỹ thuật của SXKD.Do ở vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng
vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính DN.
Đối với các DN ở Việt Nam,vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý DN quan tâm.Trong nhiều diễn đàn và
trong công luận ở nước ta,người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn trong DN.Các DN của
Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Vì vậy,vấn đề về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu,đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO,môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,thì vấn đề này lại càng được
quan tâm.Trong môi trường hội nhập,để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp phải tự tăng khả năng cạnh tranh của mình.Để làm được điều đó DN phải làm
thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình,đem lại lợi nhuận cao nhất
cho DN.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 8 năm 2007 ở Mỹ và lan rộng ra
toàn cầu vào tháng 9 năm 2008 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết các nền
kinh tế trên thế giới trong đó có nền kinh tế Việt Nam.Cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu và suy thoái kinh tế đã làm chậm tốc độ phát triển của Việt Nam.Và nó
đã có ảnh hưởng rõ rệt đến khu vực xuất nhập khẩu của Việt Nam mà trong đó mối lo
ngại chính là hoạt động xuất khẩu.Doanh thu từ xuất khẩu đều giảm ở hầu khắp các
mặt hàng và các thị trường truyền thống của Việt Nam.Các DN nói chung và doanh
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5


Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng rơi vào tình trạng khó khăn: khó khăn
trong việc huy động vốn,thị trường chững lại,tiêu thụ chậm,vòng quay vốn
chậm….Trong hoàn cảnh có được nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động SXKD khó
khăn như vậy thì làm thế nào để có được lợi ích lớn nhất từ đồng vốn bỏ ra luôn là vấn
đề được quan tâm nhiều nhất.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.Vì vậy,cũng giống như các DN nói chung và các DN xuất nhập
khẩu trong nước nói riêng,việc quản lý và sử dụng như thế nào nguồn vốn cho có hiệu
quả cao nhất,đem lại lợi nhuận cao nhất luôn là vấn đề mà DN quan tâm.Để khắc phục
những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng và đưa DN phát triển trong thời gian tới thì
việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty đang là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của DN.Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý vốn trong DN là:
- Huy động vốn ở đâu?
- Sử dụng vốn như thế nào?
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện khả năng
sử dụng vốn của DN.
Cũng như hầu hết các DN vừa và nhỏ khác,công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa
cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của vốn song họ chưa thực sự quản lý vốn một
cách có hiệu quả.Để giải quyết các vấn đề này,em tiến hành nghiên cứu đề tài : “Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam
Hoa”
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đưa ra 3 mục tiêu nghiên cứu:
(1) Về lý luận:
Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng

vốn tại các DN.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
(2) Về thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn,đề tài nghiên cứu và đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa
thông qua quá trình điều tra,phỏng vấn,thu thập số liệu thực tế từ năm 2007 đến năm
2009.Đồng thời,đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong thời gian nghiên cứu.
(3) Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Từ các kết quả đạt được qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của
công ty luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty trong thời gian tới.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH xuất
nhập khẩu Nam Hoa.
- Về thời gian : Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.
1.5.Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2 : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn của công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa
Chương 4: Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ NÂNG

CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan
* Vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động SXKD nào,DN cũng cần phải có các yếu tố đầu
vào hay nói một cách khái quát là cần phải có những phương tiện cần thiết để phục vụ
cho quá trình SXKD.Những yếu tố đầu vào hay phương tiện cần thiết đó dù là tiền,lao
động,hay các phương tiện khác đều phải được cấu thành bởi lao động quá khứ.Đó
chính là vốn của DN.Để hoạt động SXKD của DN thực sự có hiệu quả thì điều đầu
tiên mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng như thế
nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất.Vậy,vốn được hiểu như thế nào?
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn.Đứng trên các giác độ khác nhau ta có
các cách nhìn khác nhau về vốn:
- Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng : “Vốn chính là tư bản,là giá trị mang lại giá trị thặng dư,là một đầu
vào của quá trình sản xuất”.Tuy nhiên,Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.Đó chính là một hạn chế trong
quan điểm của Mark.
- Paul A.Samuelson,một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại thì cho
rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai,còn vốn và hàng hóa vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất.Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm,trong khi một số khác có thể tồn
tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn.Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện
ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Trong cuốn “Kinh tế học”,David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai
hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.Như vậy,ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của DN.Trong đó:
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán

Vốn hiện vật :Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hóa khác.
Vốn tài chính :Là tiền và giấy tờ có giá của DN.
Tóm lại,chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của DN
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,sử dụng vào hoạt
động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
* Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành và duy trì sự
tồn tại của TSDH trong DN,hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của TSDH
của DN.Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân chuyển giá
trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN.Nó bao gồm :
TSCD,bất động sản đầu tư,các khoản đầu tư tài chính dài hạn,các khoản phải thu
dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.Tài sản
ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời
gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.TSNH bao gồm: tiền và các khoản
tương đương tiền,các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu ngắn
hạn,hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.Như vậy,vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
* Doanh thu:
Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa,dịch vụ mà
DN đã bán ra trong một thời kỳ nhất định.Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của DN.
Hoạt động kinh doanh của DN đồng thời cũng là hoạt động tạo ra doanh thu của
DN.Trong kinh doanh,doanh thu của DN bao gồm 2 bộ phận là doanh thu bán hàng và
doanh thu hoạt động tài chính.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5

Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Doanh thu có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN.Doanh thu là
nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh
doanh,là nguồn quan trọng để các DN có thể thực hiện được các nghĩa vụ với nhà
nước như nộp các khoản thuế theo luật định,là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ
phần,tham gia liên doanh ,liên kết với các đơn vị khác.Khi doanh thu không đảm bảo
các khoản chi phí đã bỏ ra,DN sẽ gặp khó khăn về tài chính.Nếu tình trạng này kéo
dài,sẽ làm cho DN không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và gặp khó khăn trong kinh
doanh.
* Chi phí kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của DN diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,thương
mại,dịch vụ là để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa,dịch vụ,phục vụ cho người tiêu
dùng nhằm thu được lợi nhuận là muc tiêu kinh doanh của DN.Để đạt được mục tiêu
đó,các DN nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định,được gọi là chi phí kinh
doanh.Đó là toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh
thường xuyên của DN trong một thời kỳ nhất định.Chi phí kinh doanh của DN bao
gồm 2 bộ phận là : chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu
hao,chi phí hao mòn máy móc,thiết bị,tiền lương hay tiền công và các khoản chi
phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của DN trong một thời kỳ
nhất định.
- Chi phí hoạt động tài chính : là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn,huy
động vốn và hoạt động tài chính khác của DN trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài chi phí kinh doanh đã nêu ở trên,trong hoạt động kinh doanh có thể còn phát
sinh những chi phí khác.Đó là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động có
tính chất bất thường,chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ,chi phí về thu tiền
phạt,các chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng,chi phí về thanh lý,nhượng bán
TSCD…
* Lợi nhuận:
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5

Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của DN,là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ các hoạt động của DN mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
Hoạt động kinh doanh của DN đạt được lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.Lợi
nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của DN.Nó là nguồn lực tài chính quan trọng
đảm bảo cho DN tăng trưởng một cách ổn định,vững chắc,đồng thời cũng là nguồn thu
quan trọng của ngân sách nhà nước.Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN.Nó là một chỉ
tiêu đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của DN.
Lợi nhuận trong DN bao gồm : Lợi nhuận hoạt động SXKD,lợi nhuận hoạt
động tài chính,và lợi nhuận khác.
2.2.Hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.2.1.Nội dung kết cấu và vai trò của vốn kinh doanh.
* Nội dung kết cấu của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu để các DN “chào đời”,phát triển và
duy trì sự phát triển của mình.Khi nói đến vốn kinh doanh của DN chúng ta chủ yếu đề
cập đến những vấn đề cơ bản sau:
- Vốn kinh doanh trong các DN là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.Mục tiêu của quỹ là
phục vụ cho SXKD nhằm mục đích sinh lời và tích lũy,không phải là mục đích tiêu
dùng thông thường.
- Vốn của DN có trước khi diễn ra hoạt động SXKD.Tức là DN phải có một lượng tiền
ứng trước để đầu tư vào các tài sản và các phương tiện cần thiết phục vụ cho kinh
doanh thì quá trình SXKD mới thực hiện được.Do vậy,đã có nhiều ý kiến cho rằng:
“có vốn mới có lời” hoặc là “ có đâuf tư mới có thể có lãi”.
- Vốn kinh doanh của DN sau khi ứng ra,được sử dụng vào kinh doanh và sau mỗi chu
kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau.Số tiền thu về sau mỗi
chu kỳ kinh doanh thường lớn hơn số tiền mà DN ứng ra ban đầu.Tuy nhiên,không
phải lúc nào số tiền thu về sau mỗi chu kỳ kinh doanh của DN cũng lớn hơn số tiền

GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
ứng ra ban đầu do có rất nhiều rủi ro khác nhau trong nền kinh tế thị trường.Lúc đó ta
nói DN bị lỗ trong kỳ kinh doanh đó.
Để quản lý,bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh người ta tiến hành phân loại
vốn.Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,phân tích quá trình phát sinh những loại chi
phí mà DN phải bỏ ra để tiến hành SXKD.Có rất nhiều cách phân loại vốn.Tùy thuộc
vào mỗi giác độ khác nhau có các cách phân loại vốn khác nhau:
- Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn,có thể chia vốn kinh doanh thành 2 loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh.Là số vốn đàu tư ứng trước để
mua sắm các TSDH của DN,nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít tác động mạnh
đến quy mô của TSDH và năng lực SXKD của DN,ảnh hưởng lớn đến trình độ trang
thiết bị kỹ thuật của TSCD của DN nói riêng.Ngược lại,do đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của TSCD trong DN trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định đến đặc
điểm tuần hoàn của vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh.Việc tăng thêm vốn
cố định trong DN nói riêng và các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và nền kinh tế.Do giữ vị trí then chốt và đặc
điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố
định được coi là một trọng điểm trong công tác quản lý tài chính DN.
+ Vốn lưu động:
Vốn lưu động là bộ phận vốn kinh doanh hình thành nên TSNH của DN.Vốn
lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.Nó còn
là công cụ phản ánh,đánh giá quá trình vận động của vật tư.
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn thì vốn được chia thành : vốn chủ sở hữu và
vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành viên trong

công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.Có 3 nguồn cơ bản tạo nên
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
vốn chủ sở hữu của DN,đó là : vốn kinh doanh,chênh lệch đánh giá lại tài sản,các quỹ
của DN.
+ Vốn vay:
Vốn vay là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN có trách
nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng,nợ vay các chủ thể kinh
tế,nợ vay các cá nhân,phải trả cho người bán,phải nộp ngân sách…
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của DN thì vốn bao gồm : nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên:
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà DN sử dụng để tài trợ cho toàn bộ
TSCD của mình.Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của DN.
+ Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của DN.Nguồn
vốn này bao gồm: vay ngân hàng,tạm ứng,người mua vừa trả tiền…
Việc phân loại này giúp cho DN thấy được yếu tố thời gian về vốn mà mình
nắm giữ,từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích hợp,tránh
tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tàu trợ cho TSCD.
- Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn thì vốn bao gồm : nguồn vốn trong DN
và nguồn vốn ngoài DN.
+ Nguồn vốn trong DN:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của DN như : tiền
khấu hao TSCD,lợi nhuận giữ lại,các khoản dự trữ,dự phòng,khoản thu từ thanh
lý,nhượng bán TSCD…
+ Nguồn vốn bên ngoài DN:
Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ các nguồn bên ngoài nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: vay ngân hàng,vay các tổ chức kinh tế
khác,vay cá nhân và nhân viên trong công ty…

Cách phân loại này giúp cho các DN xem xét,lựa chọn trong việc sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao,tránh được rủi ro,đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Như vậy,phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài chính,hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy
mô về vốn cần thiết,lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để đạt hiệu quả sử
dụng vốn cao nhất.
* Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN,là cơ sở để DN mở rộng quy mô SXKD,tạo
công ăn việc làm cho người lao động,tiến hành đầu tư,đổi mới công nghệ,trangg thiết
bị SXKD.Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD sẽ bị ngưng trệ,đồng thời kéo theo hàng
loạt các ảnh hưởng tiêu cực khác đến bản thân DN và đời sống của người lao động.Vai
trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Một khi DN muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là DN phải có
một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định,khi đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập.Trong quá trình hoạt động
SXKD ,nếu lượng vốn của DN không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì
hoạt động kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt như: phá sản,hoặc sát nhập DN.Như
vậy,có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của DN.Nó không những đảm bảo khả năng mua
sắm máy móc thiết bị,dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
nó còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục.Vốn
đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục,giúp DN nâng cao được khả
năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay – một nền kinh
tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa ,hội nhập.Ngoài ra,vốn còn là một trong

những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao
động,nguồn hàng hóa,mở rộng,phát triển trên thị trường,mở rộng lưu thông và
tiêu thụ hàng hóa,là chất keo kết dính quá trình và quan hệ kinh tế,là dầu bôi trơn
cho cỗ máy kinh tế hoạt động.Trong quá trình hoạt động SXKD,vốn tham gia vào
tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ,và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
đầu là tiền tệ.Như vậy,sự luân chuyển vốn giúp DN thực hiện được hoạt động tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng của DN.
2.2.2.Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
2.2.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Trong nền kinh tế thị trường,muc tiêu hàng đầu của các DN kinh doanh là thu
được lợi nhuận cao.Quá trình kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận ta nói quá trình
kinh doanh đó có hiệu quả.Vậy,hiệu quả kinh doanh là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực,vật lực,tài lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt
động SXKD với tổng chi phí thấp nhất.Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN
nói riêng.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi vừa là thách thức đối với các
DN hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác,sử dụng nguồn vốn của DN vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa
với chi phí thấp nhất.Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất
cả các yếu tố của quá trình SXKD cho nên DN chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở
sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.Để đạt được hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh thì DN phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo
tiết kiệm,huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được
các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
2.2.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trước đây trong cơ chế bao cấp,chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là

chủ yếu.Quan hệ giữa nhà nước và DN dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước thu,lỗ nhà
nước bù.Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh
doanh,nguồn hàng,nơi tiêu thụ và doanh thu.Vì vậy,DN không thể và không cần thiết
phát huy tính sáng tạo,chủ động của mình trong SXKD.Việc hạch toán kinh doanh chỉ
mang tính hình thức.Đa số các DN lãi giả,lỗ thật,nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế
ngày càng tăng,nhiều DN làm ăn kém hiệu quả vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa.Sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế,giữa các DN thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là điều kiện cơ bản để một DN tồn tại và phát triển.Với mục tiêu cao nhất
của các DN là thu được lợi nhuận cao nhất với chi phí cho một đồng lợi nhuận là thấp
nhất thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN là vấn đề cần thiết phải thực
hiện.Đồng thời,việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh cũng giúp DN có khả
năng cạnh tranh với các DN khác,với các DN nước ngoài,tạo được chỗ đứng trên thị
trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
2 2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau,sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá
mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Lv = DTT
Vkd
Trong đó:
+ Lv: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần.Chỉ tiêu này đạt cao,hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.Tuy

nhiên,trong những trường hợp cụ thể người ta có thể tính hiệu quả sử dụng riêng cho
từng vốn cố định hay vốn lưu động:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Công thức xác định:
Lvcd = DTT
Vcd
Trong đó:
+ Lvcd: Vòng quay vốn cố định hay hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ DTT: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
+ Vcd: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Công thức tính:
Lvld = DTT
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Vld
Trong đó:
+ Lvld: Vòng quay vốn lưu động hay hiệu suất sử dụng của vốn lưu động
+ DTT: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
+ Vld: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản:
ROAe = EBIT
Vkd
Trong đó:
+ ROAe : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.Công thức xác định
như sau:
Tsv = LNTT
Vkd
Trong đó:
+ Tsv : Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
+ LNTT: Lợi nhuận trước thuế của DN
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh:là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.Công thức xác định như sau:
ROA = LNST
Vkd
Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ LNST: Lợi nhuận sau thuế của DN
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.Công thức xác định như sau:
ROE = LNST
E
Trong đó:

+ ROE : Tỷ suất lợi nhuận vôns chủ sở hữu
+ LNST: Lợi nhuận sau thuế của DN
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
+ E : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu,một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn.Mặt khác,hiệu quả sử dụng vốn còn
phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của DN.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một DN cần phải
xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
2.2.4.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường,việc bảo toàn vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi
DN.Nó có ý nghĩa hết sức to lớn cho sự tồn tại và phát triển của DN.Tổ chức tốt việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh giúp cho DN với số vốn hiện có,có thể tăng được
khối lượng sản phẩm sản xuất,tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ được
gía thành sản phẩm,góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của DN.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN luôn là một nội
dung quan trọng của công tác quản lý tài chính DN.Nhận thức được tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN nên nó luôn là mảng đề tài được
nhiều người lựa chọn để nghiên cứu.
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong DN của những năm trước em thấy rằng:
Nhìn chung các bài viết đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
DN,em thấy hầu hết các luận văn,chuyên đề của các khóa trước đều tập trung nghiên
cứu,hệ thống hóa lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong DN.Bên
cạnh đó,họ cũng chỉ ra thực trạng về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại đơn

vị mà họ thực tập và đưa ra những nhận xét,đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn tại đơn vị thực tập.Đồng thời,đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn gắn liền với thực trạng của đơn vị mà họ thực tập.
Như trong luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương” của sinh viên Trần Thị Liễu,khoa kế
toán – kiểm toán,trường đại học Thương Mại,năm 2009.Luận văn đã có sự hệ thống
hóa về lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.Đồng thời,đưa ra những
thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương
và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn găn với thực trạng của công
ty.Tuy nhiên,luận văn chỉ mới đề cập đến một bộ phận của vốn kinh doanh, đó là vốn
lưu động.Các vấn đề lý thuyết cũng như vấn đề về thực tiễn đưa ra chỉ liên quan đến
vốn lưu động của DN.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Như trong luận văn : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận
tải Sao Mai” của sinh viên Lã Quang Huy,khoa kế toán – kiểm toán,trường đại học
Thương mại,năm 2009.Luận văn cũng đã có cái nhìn khái quát về vốn,thấy được tầm
quan trọng của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công tác quản lý
tài chính của DN.Tuy nhiên,các giải pháp đưa ra chỉ gắn liền với thực trạng của công
ty cổ phần vận tải Sao Mai – một công ty cổ phần và hoạt động trong lĩnh vực vận tải.
2.4.Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận chung và tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình
những năm trước,em nhận thấy còn một số vấn đề mà các luận văn các khóa trước
chưa giải quyết được,cụ thể đã nêu ở mục 2.3.Bên cạnh đó,trên cơ sở tìm hiểu thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa,kế thừa các
mặt được của các luận văn trước,em đưa ra một số giải pháp có thể áp dụng cho đề tài
của mình.Gắn với nội dung nghiên cứu của đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa” ,em đề xuất một số các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam
Hoa,góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.Đồng thời,góp phần giải quyết các vấn

đề chưa đạt được của các công trình những năm trước.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU NAM HOA
3.1.Phương pháp nghiên cứu
Để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa đồng thời hoàn thành tốt
luận văn của mình cần phải điều tra khảo sát để thu thập các thông tin cần thiết để đưa
ra những ý kiến chính xác nhất.
Để nghiên cứu đề tài em đã kết hợp các phương pháp: phương pháp quan sát thực
tế,phương pháp nghiên cứu tài liệu,khảo sát các công trình nghiên cứu từ những năm
trước,phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu,phương pháp định lượng dựa trên nền
tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ hiện thực khách quan của hiện tượng.
Với phương pháp quan sát thực tế tổng thể tại công ty giúp cho em có cái nhìn
bao quát,định hướng về vấn đề cần nghiên cứu.
Dựa vào phương pháp nghiên cứu tài liệu,các văn bản,các giáo trình có liên
quan,khảo sát các công trình từ những năm trước đã được công bố,kết hợp áp dụng
phương pháp phân tích nội dung nhằm đánh giá thấy được những vấn đề tốt hoặc chưa
tốt cần được giải quyết về mặt lý luận từ đó định hướng và tạo cơ sở cho quá trình
nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc điều
tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, tiến hành thu
thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
Do phạm vi của đề tài nên không thể tiến hành ở tất cả các bộ phận của công ty
và số liệu kế toán tất cả các năm.Số liệu kế toán được thu thập là số liệu kế toán các
năm từ 2007 đến năm 2009 .Với mục đích nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa,nên việc chọn

mẫu ở đây chỉ giới hạn ở một số phòng ban trong công ty như:giám đốc,phòng kế toán
tài chính,phòng kinh doanh xuất nhập khẩu… Quá trình chọn mẫu phải thực hiện theo
nguyên tắc ngẫu nhiên, số lượng đơn vị mẫu phải đủ lớn. Nhằm đảm bảo tính khách
quan trong quá trình chọn mẫu, các kỹ thuật điều tra được áp dụng đảm bảo tính bảo
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
mật về thông tin phản hồi và khả năng cung cấp kết quả cho người tham gia.
Các số liệu thu thập được xử lý,phân tích thông qua phương pháp so sánh và
phân tích.Sử dụng phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu sự biến động và mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu được đưa ra phân tích, đánh giá sự biến
động trong thời gian 3 năm, và đánh giá mức biến động tuyệt đối cũng như tương đối.
Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ liệu
giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được bản chất của vấn
đề nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn như sau:
٭ Giai đoạn 1:Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra phỏng
vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin có liên quan đến công tác huy động
và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam
Hoa.Đó là các thông tin về kết quả kinh doanh của công ty,cơ cấu vốn,hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn của công ty…liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra phỏng vấn: Là các cá nhân,phòng ban liên quan đến đề tài
nghiên cứu như:giám đốc công ty,phòng kế toán tài chính,phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu…
Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty,em đã có thời gian tìm hiểu công
tác tổ chức cũng như công tác tài chính kế toán của công ty nhằm xác định các
bộ phận,đối tượng để chọn mẫu điều tra thu thập các thông tin liên quan đến
báo cáo luận văn.Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
+ Ông Trần Minh Tân: Tổng giám đốc công ty
+ Bà Hoàng Thị Hương: Kế toán trưởng

+ Ông Trần Quốc Phong :Nhân viên phòng xuất nhập khẩu
+ Ông Trần Đức Cảnh: Phòng xuất nhập khẩu
+ Chị Lê Thị Tuyết Mai:Nhân viên kế toán
+ Chị Nguyễn Ngọc Anh: Nhân viên kế toán
Sau khi đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập,đối tượng cần điều
tra phỏng vấn,tiến hành thiết kế,lập bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn.Các câu hỏi phải
liên quan đến vấn đề nghiên cứu và thông tin cần thu thập.Không những thế,tất cả
những thông tin,số liệu thu thập được về DN và cá nhân tham gia cuộc điều tra,phỏng
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
vấn này chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mẫu phiếu điều tra,phỏng vấn sau khi được thiết kế sẽ đưa cho giáo viên
hướng dẫn chỉnh sửa và duyệt các câu hỏi.Phiếu điều tra,phỏng vấn bao gồm 8 câu hỏi
trong đó có 3 câu hỏi dạng phỏng vấn và 5 câu dạng trắc nghiệm.Nội dung của mẫu
phiếu điều tra,phỏng vấn xoay quanh các vấn đề sau:
- Việc quản lý các khoản phải thu,phải trả của công ty.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của công ty.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian từ năm
2007 đến năm 2009
- Những thành tựu đạt được và hạn khó khăn của công ty trong việc sử dụng vốn của
công ty trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.
- Định hướng phát triển của công ty trong năm 2010.
Sau khi được chỉnh sửa và duyệt lần cuối thì sẽ được phát cho các đối tượng cần điều
tra phỏng vấn.
(Mẫu phiếu điều tra,phỏng vấn xem tại Phụ lục số 01)
٭ Giai đoạn 2:Khảo sát thực tiễn công tác huy động,sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa thông qua các câu hỏi điều tra,phỏng
vấn.
+ Tiến hành phát phiếu điều tra,phỏng vấn cho các đối tượng,phòng ban có liên quan.
+ Thu thập các tài liệu,số liệu kế toán có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

+ Thu và tổng hợp lại các phiếu điều tra,phỏng vấn đã phát.
٭ Giai đoạn 3: Tiến hành lập báo cáo tổng hợp điều tra từ đó phát hiện ra những thiếu
sót trong việc sử dụng vốn của DN nhằm mục đích tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn của công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa.
3.2.1.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa.
- Tên DN : Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa
- Địa chỉ : Số 5,Láng Hạ,Ba Đình,Hà Nội.
- Loại hình DN: Công ty TNHH
- Trang web công ty :
- Ngành nghề hoạt động:
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa được thành lập với chức năng ban
đầu chủ yếu như sau:
+ Xuất nhập khẩu nông sản,gốm sứ mỹ nghệ.
+ Giao nhận đường bộ,biển và đường hàng không.
+ Dịch vụ logistics
+ Dịch vụ kho hải quan và lưu kho bảo quản hàng hóa
+ Đại lý tàu biển
+ Tư vấn xuất nhập khẩu
+ Tư vấn thực hiện trọn gói kê khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các mặt hàng chủ đạo hiện nay của công ty là:
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp:
Oxy(O2),Nito(N2),Cacbondioxit(CO2),Acetylene(C2H2),Argon(Ag2).
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành khí công nghiệp,vật tư thiết bị
ngành tàu thủy.
Kinh doanh xuất nhập khẩu :
+ Gốm sứ mỹ nghệ

+ Bàn ghế nội thất
+ Khăn tắm khách sạn
+ Linh kiện,bản mạch in,vi mạch điện tử cung cấp cho các nhà máy lắp ráp điện thoại
- Quy mô của DN:
(a) Tổng số vốn đầu tư đăng ký : 19 000 000 000 vnd
(b) Tổng số lao động của DN : 50 người
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của DN:
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
Nhiệm vụ chính của các phòng ban trong công ty:
* Ban giám đốc:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành công việc sản xuất kinh doanh của công
ty hằng ngày.Giúp điều hành công ty dưới quyền của tổng giám đốc là giám đốc nhà
máy sản xuất và giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu.Các giám đốc này thực hiện
công việc dưới sự giám sát của tổng giám đốc,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
٭ Phòng kinh doanh:
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy sản xuất khí công nghiệp.
+ Quản lý và bảo vệ an toàn các tài sản vật tư tại các xưởng sản xuất của nhà máy sản
xuất khí công nghiệp.
+ Định kỳ,đột xuất báo cáo với giám đốc nhà máy sản xuất những vấn đề liên quan
đến hoạt động sản xuất của nhà máy.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc.
٭ Phòng kỹ thuật:
+ Lập kế hoạch,theo dõi,kiểm tra,giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
sản xuất khí công nghiệp.
+ Báo cáo tình hình thực hiện SXKD của nhà máy định kỳ hoặc đột xuất cho giám đốc
nhà máy sản xuất.
+ Phối hợp với phòng tài chính – kế toán của công ty xây dựng nhu cầu và kế hoạch
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5

Giám đốc công ty
GĐ nhà máy sx GĐ kinh doanh xnk
Phòng KD P.kỹ thuật P.TC-KT P.KD
XNK
P.TC-KT
P.KD
khí CN
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
vốn cho hoạt động SXKD.
+ Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho việc sản xuất các sản phẩm khí và có kế
hoạch theo dõi việc thực hiện kế hoạch định mức này.
+ Lập kế hoạch theo dõi,kiểm tra máy móc thiết bị của nhà máy.
٭ Phòng tài chính – kế toán:
+ Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán theo đúng các quy định của công ty
và chế độ kế toán mà Bộ tài chính ban hành.
+ Tổ chức theo dõi,quản lý vốn và tài sản theo quy định hiện hành của công ty
+ Lập các báo cáo kế toán,báo cáo quản trị định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
tổng giám đốc và Nhà nước.
+ Xây dựng nhu cầu và kế hoạch về vốn cho hoạt động SXKD của công ty
+ Quản lý việc chi tiêu và thanh quyết toán các nội dung chi tiêu theo quy định hiện
hành của công ty
+ Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc công ty
٭ Phòng kinh doanh XNK:
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
+ Khảo sát,nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện các thủ tục để ký kết hợp đồng.
+ Triển khai,theo dõi và quản lý đơn hàng,hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa
+ Lên kế hoạch và thực hiện hồ sơ,thủ tục giao nhận vận chuyển nội địa và quốc tế
+ Kinh doanh dịch vụ thương mại
+ Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc

٭ Phòng kinh doanh khí công nghiệp:
+ Khảo sát,nghiên cứu thị trường khí công nghiệp
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất khí công nghiệp
+ Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với giám đốc công ty về tình hình kinh doanh khí
công nghiệp
+ Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc công ty.
- Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa (Nahaco) là một công ty TNHH
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005 ,được Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 1 năm 2003,giấy phép kinh doanh số
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
0102007156.
Trụ sở chính của công ty đặt tại tầng 4,tòa nhà Vinaincom,số 5,Láng Hạ,Ba
Đình,Hà Nội.Với số vốn đăng ký ban đầu là 19 tỷ VND,tình hình vốn kinh doanh của
công ty ngày càng tăng cùng với sự phát triển của công ty.Doanh thu hằng năm của
công ty đạt từ 35 – 50 tỷ VND.Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa được thành
lập với chức năng chủ yếu ban đầu là kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản,gốm sứ mỹ
nghệ,dịch vụ,tư vấn hải quan,xuất nhập khẩu…Đến cuối năm 2007 đầu năm
2008,công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất khí công nghiệp tại khu công nghiệp
Cát Thành,Trực Ninh,Nam Định sản xuất khí Nito,oxy,co2,Argon phục vụ ngành công
nghiệp cơ khí đóng tàu.
Ngoài ra,công ty còn có chi nhánh số 2 ở Thuận kiều Plaza,190 Hồng Bàng,Quận
5,TP Hồ Chí Minh.
Với mục tiêu,chiến lược kinh doanh hợp lý công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam
Hoa đã có sự tăng trưởng tốt,có chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoài.Các sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị trường các nước như
Trung Quốc,Lào,Đài Loan,Ucraina,Germany,Mỹ.
3.2.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn của công
ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa.

3.2.2.1.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty
* Chính sách pháp luật của Nhà nước
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh
doanh của DN.Nhà nước tạo hành lang pháp lý,môi trường kinh doanh cho DN hoạt
động,do đó DN phải chấp hành những chế độ,quy định của Nhà nước.Bất kể sự thay
đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của DN.
Một cơ chế quản lý ổn định,chính sách kinh tế thích hợp với các loại hình DN
sẽ là điều kiện thuận lợi cho DN phát triển,giúp họ yên tâm khi tiến hành SXKD,dồn
hết năng lực sẵn có của mình vào mà không sợ sự biến động của thị trường.
Là một công ty TNHH,công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Hoa hoạt động
dưới sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp,Luật thuế…và các nghị định,thông tư,văn
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
bản hướng dẫn dưới luật.Đặc biệt,trong năm 2009 nhà nước đã có nhiều sửa đổi bổ
sung trong luật thuế GTGT và luật thuế thu nhập DN bên cạnh luật thuế thu nhập cá
nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009.Năm 2009 nhà nước cũng đưa ra biểu thuế
xuất nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu mới.Nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu
chịu sự điều chỉnh thuế trong đó có mặt hàng nông sản.Là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu thì những thay đổi,bổ sung của nhà nước về các luật thuế nêu
trên có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXKD của công ty.Hiện nay,hệ thống
luật pháp của Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện và đang trong quá trình sửa đổi.Do
vậy,việc vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro pháp lý trong hoạt
động kinh doanh của công ty.Việc chủ động nghiên cứu,nắm bắt và áp dụng các quy
định hiện hành để đưa ra kế hoạch SXKD phù hợp sẽ giúp công ty hạn chế những rủi
ro này.
* Thị trường của DN
Bất kỳ một DN nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu sự tác
động của thị trường.Nếu hoạt động của DN mà không được thị trường chấp nhận thì
DN đó coi như không tồn tại.Vậy nhân tố nào đảm bảo cho DN được xã hội công

nhận?Có rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố không thể thiếu được phải kể đến là vốn của
DN.
Doanh nghiệp mạnh hay yếu,có khả năng cạnh tranh được với các loại hình
DN khác hay không thì phần lớn bắt đầu từ quy mô vốn của DN.Vốn giúp cho DN
bước vào hoạt động,thì song song với nó là nhân tố quyết định sự tồn tại của DN – đó
là thị trường.Thị trường tác động đến cả “đầu vào” lẫn “đầu ra” của DN.Nếu thị trường
ổn định sẽ tạo điềun kiện cho DN phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế
toàn cầu hóa.Ngược lại,nếu thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó
khăn cho DN như:sự biến động về giá cả,sự tiêu thụ hàng hóa,sự thay đổi nhu cầu tiêu
dùng,sở thích của các tác nhân thị trường…Cuối cùng là tác động đến chi phí của
DN,mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu đối với
nhà quản lý.
Mặt khác,thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để DN thực
hiện tái SXKD mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanhh của DN.
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
* Diễn biến lãi suất tín dụng
Hầu hết các DN trên thị trường đều phải vay vốn từ các ngân hàng để duy trì
và mở rộng hoạt động SXKD.Do vậy,diễn biến lãi suất tín dụng có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các DN. Trong quan hệ tín dụng giữa DN và Ngân
hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN
phải trả cho người cho vay là các NHTM. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành
nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình SXKD. Do đó, mọi sự biến động về
lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD hay
nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN và qua đó điều chỉnh các
hành vi của họ tới các hoạt động kinh tế. Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy
chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả
năng cạnh tranh của DN, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động SXKD. Xu
hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô
và phạm vi của các hoạt động SXKD trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất Ngân

hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích
các DN mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt động SXKD và qua đó kích thích tăng
trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
Công ty Nam Hoa là một công ty TNHH.Chính đặc điểm này là một hạn chế
trong việc tìm kiếm nguồn vốn của công ty.Nguồn vốn được huy động chủ yếu của
công ty là nguồn vốn vay từ các ngân hàng.Do đó,diễn biến lãi suất có ảnh hưởng rất
quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.Đặc biệt,do sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu từ cuối năm 2007,lạm phát tăng,từ năm 2007 đến năm
2009 diễn biến lãi suất rất phức tạp.Từ cuối năm 2007 bước sang đầu năm 2008 lãi
suất cho vay liên tục tăng và mức tối đa lãi suất cho vay VND là 21%/năm.Điều này
đã gây rất nhiều khó khăn cho việc tìm kiếm nguồn vốn vay từ ngân hàng – nguồn
cung vốn chủ yếu của DN.Vòng quay vốn chậm,nền kinh tế tăng trưởng kém,do đó mà
hiệu quả sử dụng vốn của công ty cũng không cao.Đến ngày 20/10/2008 ngân hàng
nhà nước đã có điều chỉnh giảm 1%/năm đối với các loại lãi suất cơ bản.Và đến đầu
năm 2009 thì lãi suất cho vay đã có xu hướng giảm mạnh khi mà nền kinh tế có dấu
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5
Trường ĐH Thương Mại Khoa kế toán - kiểm toán
hiệu phục hồi.Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn mở rộng
hoạt động SXKD của mình.
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh
tế,đặc biệt trong nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.Chính sách tỷ giá của Nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của các DN.Công ty
Nam Hoa là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên vấn đề tỷ giá
luôn là vấn đề được DN quan tâm.Từ cuối năm 2007 đến năm 2009 tỷ giá hối đoái đã
có rất nhiều biến động.Năm 2008,tỷ giá USD/VND đã tăng khoảng 9%,vượt xa mức
thay đổi quanh 1% những năm gần đây.Mức tăng vượt trội này đã đẩy chi phí nhập
khẩu lên cao.Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đồng vốn của
công ty.Hơn nữa,trong năm 2008 tỷ giá còn có sự biến động khó lường thể hiện ở sự

trái chiều trong nửa đầu năm 2008 : giảm mạnh ở những tháng đầu năm và tăng đột
biến ngay sau đó,gây xáo trộn kế hoạch SXKD của công ty.Điều đó cũng đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.2.2.2.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty
* Quy chế tài chính nội bộ của công ty
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.Quy chế
quản lý tài chính của công ty mà chặt chẽ,có trình độ cao thì tổ chức công tác tài chính
càng có hiệu quả.Vốn cho hoạt động kinh doanh càng được quản lý và sử dụng đúng
mục đích thì hiệu quả mang lại càng lớn,công ty không bị thất thoát vốn,lợi nhuận đem
lại cao.Các quy định của công ty như quy định về vay vốn,quy định về việc bán
chịu,quản lý công nợ …giúp nhân viên thực hiện công việc theo đúng sự chỉ đạo đã đề
ra của lãnh đạo công ty.Các quy định về việc sử dụng tài sản cố định trong công ty
giúp các nhân viên có tinh thần trách nhiệm với việc sử dụng tài sản đó.Do vậy mà
hiệu quả sử dụng vốn của công ty được nâng cao.
* Trình độ chuyên môn của người lao động
Đây là nhân tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
trong DN.Một DN có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực,trình độ
cao,có kinh nghiệm làm việc,khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại,có
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung SVTH: Nguyễn Thị Thương – K42D5

×