Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Ke toan chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm – công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 92 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đảm bảo trung thực
thực trạng kế toán ở Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm - công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội, mọi
số liệu và dẫn chứng trong luận văn này đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại XN.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Sinh viên thực hiện
( ký, họ tên)
Hà Thị Bình
Lớp k42D2 khoa Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang được đánh giá là sôi động nhất khu
vực Đông Nam Á. Sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển. Nhân tố quan trọng góp phần không
nhỏ vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đó là ngành XDCB.
Công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội là một công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực xây
dựng và trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm một chi nhánh của công ty
CP bê tông xây dựng Hà Nội với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán Xí nghiệp và sự
định hướng của thầy giáo Phạm Đức Hiếu em đã chọn đề tài “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm – công ty CP bê tông xây dựng Hà Nội”
Nội dung chính của luận văn là khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và những ưu nhược điểm
trong kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp. Qua đó tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp.
Do thời gian thực tập không nhiều, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm
bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nên bài luận văn còn có những thiếu sót không thể tránh
khỏi. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo cũng như các cán
bộ trong Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2


Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, quan tâm, chỉ
bảo của rất nhiều các cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn giúp
đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hồng - Kế toán trưởng, anh Ngô Văn Dũng,
cung toàn bộ Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng hành chính Xí nghiệp bê tông đúc sẵn
Chèm.em xin cảm ơn Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ có hạn, nhất là bước đầu tiếp cận với thực tế nên bài làm của em
còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung để bài
làm được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP Error: Reference source not found
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề t Error: Reference source not found
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Error: Reference source not found
1.3 Mục tiêu nghiên cứu Error: Reference source not found
1.4 Phạm vi nghiên cứu Error: Reference source not found
1.5 Kết cấu luận văn Error: Reference source not found
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP Error: Reference source not found
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản Error: Reference source not found
2.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Error: Reference source not found
2.1.2 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất Error: Reference source not found
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Error: Reference source not found

2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí Error: Reference source not found
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSXError: Reference source not
found
2.2.1 Các quy định của chuẩn mực liên quan Error: Reference source not found
2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTCError: Reference
source not found
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Error: Reference source not found
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Error: Reference source not found
2.2.3 Trình tự hạch toán Error: Reference source not found
2.2.4 Sổ kế toán Error: Reference source not found
2.2.4.1 Hình thức nhật ký chung Error: Reference source not found
2.2.4.2 Hình thức nhật ký – chứng từ Error: Reference source not found
2.2.4.3 Hình thức Nhật ký – sổ cái Error: Reference source not found
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2.4.4 Hình thức chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
2.2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Error: Reference source not found
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chi phí sản xuất tại các DN sản xuấtError:
Reference source not found
2.4 Nội dung nghiên cứu của đề tài Error: Reference source not found
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÊ TÔNG TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈM Error:
Reference source not found
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề Error: Reference source not found
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Error: Reference source not found
3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu Error: Reference source not found
3.1.3 Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu Error: Reference source not found
3.2 Tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí
nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm Error: Reference source not found
3.2.1 Tổng quan về Xí nghiệp bê tông Chèm Error: Reference source not found

3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanhError: Reference source not found
3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Error: Reference source not found
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm Error: Reference source not found
3.2.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong công ty . Error: Reference source not found
3.2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài công tyError: Reference source not found
3.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn
Chèm Error: Reference source not found
3.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí Error: Reference source not found
3.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference source not found
3.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not found
3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
3.3.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân viên phân xưởngError: Reference source not found
3.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí vật liệu phân xưởngError: Reference source not found
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
3.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ Error: Reference source not found
3.3.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài Error: Reference source not found
3.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí bằng tiền khác Error: Reference source not found
3.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Xí nghiệpError: Reference source not found
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUÂT SẢN PHẨM BÊ TÔNG TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈMError:
Reference source not found
4.1 Các kết luận và phát hiện Error: Reference source not found
4.1.1 Những ưu điểm Error: Reference source not found
4.1.2 Những tồn tại Error: Reference source not found
4.1.2.1 Về hình thức kế toán Error: Reference source not found
4.1.2.2 Về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếpError: Reference source not found
4.1.2.3 Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chungError: Reference source not found
4.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found

4.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found
4.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found
4.2.3 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấtError: Reference source not found
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệpError: Reference source
not found
4.3.1 Nội dung các giải pháp Error: Reference source not found
4.3.1.1 Về công tác mã hoá ban đầu và việc sử dụng phần mềm trong công tác kế toán
Error: Reference source not found
4.3.2 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu sản xuấtError: Reference source not found
4.3.3 Về kế toán chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
- 4.3.2 Điều kiện thực hiện cho các đề suất Error: Reference source not found
- 4.3.2.1 Điều kiện về phía nhà nước Error: Reference source not found
4.3.2.2 Điều kiện về phía doanh nghiệp Error: Reference source not found
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1 Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX
Phụ lục 2.2 Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK
Phụ lục 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của các hình thức kế toán
Phụ lục 3 Mẫu phiếu điều tra
Phụ lục 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của XN
Phụ lục 3.2 Bảng chấm công tổ anh Trung
Phụ lục 3.3 Bảng thanh toán lương tổ anh Trung
Phụ lục 3.4 Sổ tổng hợp chi phí 627.1
Phụ lục 3.5 Sổ cái TK 627.1
Phụ lục 3.6 Phiếu xuất kho
Phụ lục 3.7 Sổ cái TK 627.2
Phụ lục 3.8 sổ cái TK6278
Phụ lục 3.9 Sổ cái TK 154.1 _ Chi phí SXKD dở dang - sắt – Thành hình - trộn
Phụ lục 3.10 Trích sổ cái TK 621_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phụ lục 3.11 Sổ cái TK 622
Phụ lục 3.12 Bảng thanh toán Lương
Phụ lục 3.13 Sổ số phát sinh TK6278
Phụ lục 3.14 Mẫu phiếu nhập kho
Phụ lục 3.15 Sổ cái TK 621
Phụ lục 3.16
Phụ lục 3.17
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi
mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến
tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng
đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi Doanh nghiệp đều không ngừng hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất với
chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh,
tính đúng, đủ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các
phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất (CPSX) trong doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức
phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản
lý chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác công tác tập hợp CPSX luôn là công cụ quan trọng của
công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất là cơ sở để tính đúng khoản lợi mà doanh nghiệp thu
được.
Trong thời gian gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế độ kế toán do

Bộ tài chính ban hành trong cả nước. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi phù hợp với chế
độ kế toán. Trong quá trình hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm đã không ngừng học
hỏi nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong đó có kế toán tập hợp chi phí sản xuất để
từ đó có thể hạ thấp CPSX đến mức cần thiết nhằm hạ GTSP qua đó nâng cao uy tín của Xí
nghiệp với các chủ đầu tư và đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong
quá trình quản lý, thực hiện, kế toán CPSX tại Xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế nhất định cần
được hoàn thiện hơn nữa.
Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm em thấy vẫn còn tồn tại những
mặt hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu
kế toán chi phí sản xuất để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình là:
“ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm –Công ty cổ
phần bê tông xây dựng Hà Nội ”
Đối tượng nghiên cứu là chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn
Chèm.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết hai vấn đề sau:
Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí
sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Thông qua việc khảo sát thực tế tại DN để làm rõ thực trạng kế toán CPSX
tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm. Dựa vào những thông tin tìm hiểu được để có thể đánh giá
thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế tồn tại về kế toán CPSX tại Xí nghiệp. Trên cơ sở đối
chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế
toán CPSX tại Xí nghiệp theo hướng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành từng bước nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình tạo ra sản phẩm chi phí là biểu hiện về hao phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình ấy
Tuy vậy, đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này chỉ nghiên cứu chi phí sản xuất sản
phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông Chèm, không đề cập tới giá thành.
Địa chỉ công ty: Xã Đông Ngạc - Từ Liêm – Hà Nội.
Thời gian khảo sát tại XN được thực hiện từ ngày 23/12 đến 4/5.
Số liệu về chi phí sản xuất sản phẩm bê tông chủ yếu là quý 1 năm 2010
1.5 Kết cấu luận văn
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chương này trình bày về tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, phạm vi số liệu
nghiên cứu và các mục tiêu mà đề tài hướng tới
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp
Chương này trình bày những lý luận cơ bản đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế
toán về chi phí sản xuất tại các DN nói chung và DNSX nói riêng. Đây là cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông
tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm
Chương này trình bày về thực tiễn tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm về các mặt như: Tổng
quan về Xí nghiệp, đặc điểm kế toán và cụ thể hoá kế toán chi phí sản xuất “ sản phẩm bê tông”.
Các cách thức thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu phục vụ cho đề tài của tác giả.
Chương IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê tông tại
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về Xí nghiệp đã trình bày ở chương 3, chương này
tác giả rút ra những kết luận về ưu, nhược điểm còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn kế toán CPSX tại Xí nghiệp. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu.

Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Hoạt động của các DN nói chung và DNSX nói riêng là sự vận động, kết hợp, chuyển đổi nội tại
các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản phẩm, công việc nhất định. Trên phương
diện đó, khái niệm chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ VAS 01 “ chuẩn mực chung” ( đoạn 31) thì “ Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo luật kế toán Việt Nam chi phí sản xuất định nghĩa “ Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính trong một thời
kỳ nhất định”
Các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng đều thể hiện bản
chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất,
định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục
vụ.
Các chi phí của DN phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác
định ( năm, quý, tháng).
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Xét ở góc độ DN, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để tồn tại và hoạt động.
Để hiểu rõ hơn về nội dung, bản chất của chi phí, cần phải phân biệt rõ khái niệm chi phí và chi
tiêu.
Chi tiêu cuả DN là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần của tài sản bằng tiền trong DN, không kể các

khoản chi tiêu đó dùng vào việc gì? Dùng như thế nào? Chi tiêu trong kỳ của DN bao gồm: chi
cho quá trình mua hàng (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…) chi cho quá trình sản xuất kinh
doanh( chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm), chi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá( chi vận
chuyển, bốc dỡ…) chi cho hoạt động quản lý và cho các hoạt động khác.
Còn chi phí, chỉ bao gồm những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu và thu nhập để hình thành lợi nhuận của kỳ hạch toán chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ.
2.1.2 Nội dung và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên về mặt kế toán, chi phí sản xuất thường phân
loại theo tiêu thức sau:
• Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất khác nội dung kinh tế
khác nhau. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất tìên trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định
dùng cho sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN như tiền điện, nước….
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4
yếu tố chi phí trên.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng từng loại chi phí đã chi ra trong
quá trình sản xuất, Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch định mức vốn tiêu hao vật chất,
thu nhập quốc dân.
• Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chinh, vật liệu
phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất gồm:
- Chi phí khả biến ( biến phí)
Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho
một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và
biến phí bằng không khi không có hoạt động.
- Chi phí bất biến ( định phí)
Định phí là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong
phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là khoảng cách giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ
hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện với năng lực hoạt động hiện có. Định phí một
đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí như chi phí về
tiền điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt độ căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí và ở mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân
tích người ta dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình phương nhỏ nhất.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào khi khi mức
độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát
chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.
• Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi

phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập
hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho cho từng đối tượng
theo phương pháp phân bổ gián tiếp
`Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi
phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp thì kế toán phải chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng
đắn, hợp lý để có được thông tin chân thực, chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại sản
phẩm, theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trên góc độ kế toán quản trị thì chi phí còn đựơc nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông
tin để phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Khi đó, phân loại chi phí hợp lý sẽ
phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn các phương pháp tối ưu trong từng tình huống ra quyết định
kinh doanh cụ thể.
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng
quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm
quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong phạm vi từng DN.
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu
cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính giá thành, CPSX phát sinh ở nhiều địa điểm, bộ
phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc cần xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà
chi phí cần phải tập hợp như vậy xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho
tổng hợp. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX ở các DN cần căn cứ vào các yếu tố sau:
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán của DN.

Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản
xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng
sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các DN thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác
nhau, những chi phí này có thể liên quan tới một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để thực
hiện chính xác sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo
đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực
tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều
đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm
phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán,
phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ
tục tính toán phân bổ:
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
H =

=
n
i
i
C
1
T
Trong đó : C - là tổng chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i

- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): Ci = Ti * H
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DNSX
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2.1 Các quy định của chuẩn mực kế toán
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi phí sản xuất
trong DNSX như:
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) “Chuẩn mực chung”:
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay,
và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền
bản quyền. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn
kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “ Hàng tồn kho”:
Nội dung của VAS số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện đựơc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có đựơc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm. Trong đó,

- Chi phí SXC biến đổi đựơc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo chi phí
thực tế phát sinh.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
. - Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị SP dựa trên công suất bình
thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng SP đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn
công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là
CPSX, kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại SP trong cung một khoảng thời gian mà
chi phí chế biến của mỗi loại SP không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến
được phân bổ cho các loại SP theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán
• Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) “tài sản cố định hữu hình”
Khấu hao: Gía trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà
tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.
• Chuẩn mực kế toán số 04 VAS 04) “ tài sản cố định vô hình”
Chi phí khấu hao của TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào trị giá của tài sản khác.
2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho(02-VT)- phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ
phận quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán

trưởng ký xong chuyển cho ban giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao
cho người nhận câm phiếu xuống kho để nhận hàng
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế
toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận hàng giữ.
- Biên bản kiểm nghiệm(03- VT) - lập 2 bản: Một bản giao cho phòng cung tiêu, một bản giao
cho phòng kế toán.
- Bảng chấm công ( 01a – LĐTL) - cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký
vào bảng chấm công cùng với các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH … về bộ phận kế toán để tính lương và BHXH.
- Bảng thanh toán tìên lương ( 02- LĐTL) - cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám
đốc duyệt, chuyển cho kế toán chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phờng kế toán.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11- LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ) phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và
phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), báo nợ, báo có.
- Hoá đơn GTGT (01GTKL-3LL)
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, lao vụ của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 là Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên có: Phản
ánh việc kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Gía thành sản xuất” và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trên mức bình
thường vào TK 632. Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho nhân

công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 622 là Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia
hoạt động sản xuất sản phẩm. Bên có: Phản ánh việc kế toán chuyển chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh trong kỳ vào TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào TK 631 “ gía
thành sản xuất” và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung: Để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…phục vụ sản xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 là Bên nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ. Bên có: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC và CPSXC cố định không phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “ chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “ gía thành sản xuất”
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2.
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh cuả TK 154 là bên nợ: Phản ánh chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, CPSXC kết chuyển cuối kỳ, Bên có: Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi. gía trị
sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Gía thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán
hoặc nhập kho.

Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- TK 631 – Gía thành sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 là Bên nợ: Phản ánh trị giá của sản phẩm làm dở
dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, Bên có: Phản ánh giá trị của sản phẩm
dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. Gía thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3 Trình tự hạch toán
 Trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX (phụ lục 2.1)
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập hợp, ghi giảm NVLt
trong kho theo giá gốc của NVL xuất kho.
- Đối với NVL mua ngoài đưa thẳng vào bộ phận sản xuất DN hoặc thực hiện dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan
(chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng ), ghi tăng chi phí
NVL theo giá mua chưa có thuế GTGT; ghi nhận khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng
thời ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng nếu thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…trường hợp DN chưa thanh toán (nhận nợ), kế toán ghi tăng khoản phải trả người bán (theo
dõi chi tiết từng người bán) theo tổng giá phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu DN mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, kế toán sẽ ghi tăng chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp theo giá mua đã bao gồm cả
thuế GTGT.
- Cuối kỳ khi có nguyên liệu, vật liệu xuất ra sử dụng chưa hết, kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ghi giảm CPNVLTT đồng thời tăng NVL trong kho (số nguyên liệu, vật liệu thừa nhập
lại kho)
- Cuối kỳ kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản sản phẩm) theo phương pháp trực

tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán kết chuyển CPNVLTT sang các tài khoản tổng hợp chi phí là
TK 154 ( hoặc TK 631) sau khi đã trừ phần CPNVL vượt trên mức bình thường. Phần CPNVL
vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tiến hành tính công thực tế làm việc,
nghỉ ốm, nghỉ phép của từng người, sau đó lập bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp. Dựa trên
bảng thanh toán lương, phụ cấp, kế toán ghi nhậ số tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ vào CPNCTT.
- Sau khi tính lương, kế toán tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ ( phần tính vào chi phí DN phải chịu ) trên số tiền lương, tiền
công phải trả theo chế độ quy định. tổng số phải trích là 30,5%% trong đó:
+ BHXH 22% ( người sử dụng lao động 16%, người lao động 6%)
+ BHYT 4.5% ( người sử dụng lao động đóng 3% tính vào chi phí, người lao động 1.5%)
+ KPCĐ 2% tính vào chi phí
+ BHTN 2% ( Người sử dụng lao động 1%, người lao động 1%)
- Trong các DN sản xuất thường có hoạt động trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực
tiếp sản xuất. Để tiến hành hoạt động này thì đầu tiên kế toán phải tính được tỷ lệ trích trước là
căn cứ để xác định số tiền lương trích trước. Số tiền lương trích trước này được ghi nhận vào
CPNCTT và được phản ánh trên TK 335- Chi phí phải trả.
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất bằng việc ghi giảm khoản chi phí phải trả.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tổng hợp CPSX là TK 154 ( hoặc TK
631) theo đối tượng tập hợp chi phí sau khi đã trừ CPNC vượt trên mức bình thường. Phần CPNC
vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
• Chi phí sản xuất chung
- Khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn
ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất được ghi nhận vào CPSXC.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng cũng được tính theo quy định, tương

tự như đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản này cũng được ghi nhận vào CPSXC.
- Khi xuất vật liệu, CCDC dùng cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho
quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, kế toáncũng ghi tăng CPSXC đồng thời ghi giảm
vật liệu, CCDC trong kho.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, khi phản ánh khoản khấu hao TSCĐ dùng
cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm hao mòn
TSCĐ. Giá trị phản ánh ở đây chính là số khấu hao TSCĐ phân bổ cho các phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất.
- Khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho phân
xưởng sản xuất, kế toán cũng ghi nhận các khoản này vào CPSXC
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC, kế toán kết chuyển CPSXC vào tài khoản
tổng hợp CPSX là TK 154 ( hoặc TK 631) sau khi đã trừ đi phần CPSXC cố định không được
phân bổ. Phần CPSXC cố định không được phân bổ sẽ ghi nhận vào giá vốn hàng bán
 Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK( phụ lục 2.2)
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn kho ghi Nợ TK621, có TK152, kết chuyển chi phí SXKD dở
dang ghi Nợ TK631, đồng thời ghi có TK154.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ: Khi nhận tiền lương và bảo hiểm xã hội ghi Nợ
TK622,627 có TK 334( TK335,338…). Trích khấu hao máy móc thiết bị do phân xưởng sản xuất
quản lý và sử dụng căn cứ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ghi Nợ TK627, có TK214…
Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư khi xác định NVL xuất trong kỳ ghi Nợ TK 621, ghi
nhận NVL dùng chung cho toàn phân xưởng căn cứ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ ghi Nợ TK627 đồng thời ghi có TK 611. Tổng hợp chi phí sản xuất ghi Nợ TK 621, 622,
627 đồng thời ghi có TK 631…kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ ghi Nợ TK152, Có TK611…
2.2.4 Sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán. DN có thể áp dụng một trong các
hình thức kế toán sau:
2.2.4.1 Hình thức nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức này. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
phải đựơc ghi vào sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, Sổ cái TK621,
TK622, TK627, TK154…Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
2.2.4.2 Hình thức nhật ký – chứng từ
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng
nợ.
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Nhật ký chứng số 7, bảng kê số 4, số 8, sổ cái TK 621,
TK622, TK627, TK154…Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
2.2.4.3 Hình thức Nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dụng kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là nhật ký - sổ cái
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất : Nhật ký sổ cái TK621, 622… Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
2.2.4.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ
ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK621, 622. 627, sổ chi tiết chi phí sản xuất
2.2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây, Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
Các trình tự ghi sổ khái quát theo sơ đồ( phụ lục 2.3).
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chi phí sản xuất tại các DN sản xuất

Trong thời gian qua đề tài kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất đã được nhiều
tác giả đi sâu tìm tòi và nghiên cứu ở các hình thức chính dưới dạng chuyên đề tốt nghiệp, luận
văn tốt nghiệp, trên các tạp chí kế toán.
Mỗi tác phẩm nghiên cứu được trình bày ở những góc độ khác nhau về nội dung, ý tưởng, quan
điểm tác giả đưa ra có những nét đặc thù riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của
từng doanh nghiệp cũng như cơ chế quản lý của nhà nước trong giai đoạn đó.
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nhìn chung kết quả của các bài nghiên cứu đều đưa ra được những giải pháp, kiến nghị dựa trên
những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình nghiên
cứu, giúp công tác kế toán của DN ngày càng hoàn thiện hơn cụ thể, căn cứ vào hệ thống tài
khoản tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng số 7, trong bài viết luận văn tốt nghiệp của mình,
tác giả Nguyễn Thị Hải Yến sinh viên k40D7 với đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm đúc tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng số 7” do GVHD.CN Nguyễn Thị
Thanh Phương trường ĐH thương mại đã đưa ra ý kiến là DN hạch toán chi phí nguyên vật liệu
mua về tuân theo chuẩn mực số 02 và chi phí vận chuyển luôn phải được hạch toán vào chi phí
mua NVL.
Để thực hiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp hầu hết các tác
giả đều đưa ra giải pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tác giả
Ninh Thị Lựu sinh viên k41D4 trường trường ĐHTM với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất dây
điện tại công ty TNHH Ngân Xuyến” do GVHD.TS Nguyễn Phú Giang trường ĐHTM đã đưa ra
ý kiến đứng trước thực tế phần lớn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
đều chưa có khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân với thực trạng này khi có một
số lượng lớn công nhân nghỉ phép sẽ gây ra sự biến động đáng kể về chi phí sản xuất giữa các kỳ
trong DN, do vậy giải pháp mà các tác giả đưa ra hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của các
doanh nghiệp, và góp phần không nhỏ trong việc ổn định CPSX kinh doanh cũng như thu nhập
giữa các kỳ sản xuất trong các doanh nghiệp.
- Tạp chí kế toán số ra ngày 11/08/2007 tác giả Nguyễn Mai Lan đã đưa ra ý kiến áp dụng kế tóan
chi phí thực tế kết hợp chi phí sản xuất chung cố định theo dự toán để công tác kế toán CPSX của
hệ thống kế toán Việt Nam ngày càng phát triển và áp dụng vào thực tế linh hoạt, phù hợp

hơn theo đó hai yếu tố đầu vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phải
tính và hạch toán ngay từ đầu theo chi phí phát sinh thực tế, còn chi phí sản xuất chung được ước
tính phân bổ để tính gía thành sản phẩm kịp thời, cuối kỳ điều chỉnh lại khi tập hợp đầy đủ chi phí
sản xuất chung thực tế.
Ưu điểm của cách tính này là cung cấp nhanh giá thành đơn vị đơn vị sản phẩm ứng với nhiều
mức độ sản xuất khác nhau tương đối gần đúng với giá thành thực tế tại bất kỳ thời điểm nào mà
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
không cần đợi đến cuối kỳ, giúp nhà quản trị có quyết định kịp thời trong kinh doanh và tính giá
thành phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
ó.
2.4 Nội dung nghiên cứu của đề tài
Hiện nay hầu hết các DN đều đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ tài chính. Vậy nên khi xem xét sự vận dụng của các công ty, chúng ta chỉ xem xét quá
trình vận dụng chế độ kế toán tại DN đã hợp lý hay chưa? Còn những vấn đề hạn chế nào…so với
quy định.
Tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm từ đó xác
định đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí của XN.
Nghiên cứu nội dung CPSX sản phẩm bê tông tại Xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm.
Khảo sát thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bê tông đúc sẵn trên các nội dung:
+ Chứng từ và luân chuyển chứng từ
+ Tài khoản và vận dụng tài khoản
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Đánh giá thực trạng, làm rõ ưu, nhược điểm trong kế toán CPSX.
Đề suất các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bê tông đúc sẵn tại Xí nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Hà Thị Bình - 42D2

×