Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tình hình chi phí sản xuất tại công ty TNHH Hưng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.63 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.1 Về mặt lý thuyết.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp
là cung cấp hàng hóa cho thị trường nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa
trong khuôn khổ của pháp luật.Để thực hiện được điều đó, một mặt doanh nghiệp
phải không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và mặt
khác phải tổ chức tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần phải huy động và
tổ chức sử dụng các nguồn lực: vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố liên quan
khác phục vụ cho quá trình kinh doanh. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gắn liền với quá trình chi trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất
cả các khoản chi trả và các phí tổn về vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố đã
tiêu dùng cho hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định gọi là chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí tạo nên giá thành của sản phẩm
sản xuất. việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng, nó
có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất về số
lượng, chất lượng, giá thành sản phẩm.
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
nghiệp biết chắc chắn rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu mới
đảm bảo bù đắp được chi phí và cho biết rằng, với tình trạng chi phí hiện tại
doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng nào để đạt được ở mức lợi nhuận tối
đa, hòa vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào thì lỗ ít nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất, cần phải tính toán và
phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu, nhân công, các chi phí có liên quan khác
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1


1
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
sao cho hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất, chất lượng tốt nhất, phù hợp với giá
cả thị trường. Có như vậy mới giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, đồng thời đứng
vững trên thị trường cạnh tranh.
Do vậy, phân tích chi phí sản xuất là rất cần thiết đối với doanh nghiệp,
giúp nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất, cũng như đưa ra
những quyết định kinh doanh đúng đắn.
1.1.2 Về mặt thực tế.
Qua thời gian khảo sát, thực tế tại công ty TNHH Hưng Long, em nhận
thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất luôn được công ty quan tâm hàng đầu,
đồng thời công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, và đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên,việc sử dụng chi phí sản xuất vẫn
còn chưa hợp lý, gây lãng phí, công tác phân tích chi phí sản xuất chưa được coi
trọng, chưa đi sâu phân tích theo từng chỉ tiêu, khoản mục chi phí. Do vậy những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất đưa ra chưa đạt hiệu quả cao.
Từ thực tế đó, có thể thấy việc phân tích chi phí sản xuất cần được tiến
hành một cách khoa học, từ đó đưa ra những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất
hữu hiệu là vấn đề cần thiết đặt ra hiện nay đối với công ty TNHH Hưng Long.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn, nhận thức được tầm quan
trọng của việc phân tích chi phí sản xuẩt trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH Hưng Long, được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo, ban lãnh
đạo công ty, cùng các anh, chị trong Phòng Kế toán- Tài chính, vận dụng những
kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại, em đã chọn đề tài: “ phân tích
tình hình chi phí sản xuất tại công ty TNHH Hưng Long” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Qua việc phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH Hưng Long mang
lại cho bản thân em nhiều kiến thức quý báu,em đã được vận dụng những kiến

thức đã học vào thực tế, đồng thời củng cố và nâng cao nhận thức về mặt lý
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
2
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
thuyết phân tích nói chung,cũng như phân tích chi phí sản xuất nói riêng, giúp
em có thêm nhiều thông tin để hoàn thành tốt luận văn.
Việc phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH Hưng Long nhằm:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí sản xuất và
phân tích chi phí sản xuất.
Phân tích tình hình quản lý và sử dung chi phí sản xuất nhằm thấy được
những thành tựu doanh nghiệp đạt được, tìm ra những tồn tại , bất hợp lý và phân
tích nguyên nhân của những tồn tại đó trong công tác quản lý và sử dụng chi phí
sản xuất.
Đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Hưng Long.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: chi phí sản xuất.
Không gian nghiên cứu: công ty TNHH Hưng Long.
Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2008,2009.
1.5 Kết cấu luận văn.
Ngòai tóm lược ,lời cảm ơn, mục lục cũng như danh mục bảng biểu, sơ
đồ, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Hưng Long.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và

hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
3
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động:
lao động sống và lao động vật hóa và những chi phí bằng tiền khác mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm(*).
Chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá( sản phẩm, dịch vụ).
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm.
Đây là khoản chi phí khả biến vì tình hình biến động của khoản mục chi
phí này phụ thuộc vào sự biến động của số lượng sản phẩm sản xuất ra và mức
tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm. .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, và các
khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất

(*)Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại - PGS.TS Trần Thế Dũng- NXB
Thống Kê- 2008.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
4
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
ra sản phẩm căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí khả biến vì nó biến động
tăng, giảm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí nhân công trực
tiếp cũng là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung:
Là những khoản chi phí sản xuất phát sinh tại các xưởng hoặc phân xưởng
sản xuất, nhưng những khoản chi phí này không sử dụng trực tiếp để sản xuất ra
một loại sản phẩm mà dùng cho sản xuất nhiều loại sản phẩm. Do vậy, các khoản
chi phí này được theo dõi, ghi chép vào tài khoản chi phí sản xuất chung, cuối
kỳ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản mục với những tính chất
biến đổi khác nhau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phi dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.1.2.Giá thành sản phẩm
Khái niệm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
sản xuất của những sản phẩm đã hoàn thành công đoạn sản xuất.
Cấu thành nên giá thành sản phẩm là các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là căn cứ để phân tích đánh giá
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
5
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp, được tính toán trước
khi tiến hành sản xuất sản phẩm,
Giá thành định mức:
Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo chính
xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, được
tính trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế:
Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất
thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, được tính sau quá trình sản xuất ,
có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định.
2.2 Lý thuyết về phân tích chi phí sản xuất.
2.2.1 Mục đích, ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, có tác động
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến mục tiêu trực
tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tổ chức tốt việc quản lý, sử dụng chi
phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng chi phí sản xuất phải thực hiện những yêu
cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất về số lượng sản phẩm, chất

lượng sản phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện tốt các chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Có chính sách, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, phân tích chi phí sản xuất nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí sản xuất, tìm ra số chênh lệch tăng
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
6
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
giảm và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan, từ đó
đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí
sản xuất có hợp lý hay không? Có phù hợp với nhu cầu sản xuất, với những
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không?
Đồng thời qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong
quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và đề
xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất tốt hơn.
2.2.2 Phương pháp phân tích chi phí sản xuất.
2.2.2.1 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản để nghiên cứu, nhận thức
được các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật,
hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác, nhằm thấy được sự giống nhau và
khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Trong phân tích chi phí sản xuất,phương pháp này được áp dụng để
+ So sánh giữa số liệu thực hiện và số liệu kế hoạch, định mức nhằm đánh giá
được mức độ hoàn thành kế hoạch bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng giảm
của các khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ So sánh tổng sản lượng sản phẩm sản xuất năm 2009 và năm 2008.
+ So sánh định mức tiêu hao và giá cả của các nguyên vật liệu sản xuất
tấm lợp: amiăng, xi măng, bột giấy năm 2009 với năm 2008.
+ So sánh giữa tổng quỹ lương, năng suất lao động bình quân, lương bình
quân 1 công nhân, số công nhân sản xuất bình quân năm 2009 so với năm 2008.
+ So sánh giữa tổng giá thành năm 2009 so với năm 2008.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phái đảm bảo
tính đồng nhất: phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế phát sinh , cùng một
thời điểm,cùng một phương pháp, cùng một đơn vị đo lường tính toán.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
7
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng nghiên cứu cần áp dụng các phương pháp khác nhau trong đó phương pháp
thay thế liên hoàn là phương pháp cơ bản.
Trong phân tích chi phí sản xuất, phương pháp này được áp dụng để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: số lượng sản
phẩm,mức tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu; tổng quỹ lương:
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, năng suất lao động bình quân, lương bình quân 1
công nhân…
2.2.2.3 Phương pháp dùng biểu phân tích.
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép
các chỉ tiêu, số liệu phân tích. Trong đó có những cột dùng để ghi chép các số
liệu thu thập được, có những cột cần tính toán, phân tích.
Trong phân tích chi phí sản xuất, biểu sử dụng là biểu 5 cột và biểu 8 cột,
biểu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối

quan hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch các chỉ tiêu: số
lượng sản phẩm, định mức tiêu hao, đơn giá nguyên vật liệu…
2.2.3 Nguồn tài liệu phân tích
Phân tích tình hình chi phí sản xuất sử dụng các nguồn tài liệu sau đây:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp hoặc do
ngành xây dựng, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất (sản lượng, giá trị tổng sản
lượng)
+ Các chỉ tiêu hạch toán bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
phản ánh tính thực hiện các chỉ tiêu chi phí sản xuất trong kỳ
+ Các chế độ, chính sách quản lý chi phí sản xuất của ngành hoặc của doanh
nghiệp.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
8
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Trong những năm gần đây, đề tài về phân tích tình hình chi phi sản xuất
đã được nhiều sinh viên chọn làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Tuy nhiên, mỗi đề
tài nghiên cứu có đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên
cứu khác nhau, ở các công ty khác nhau. Nhìn chung các công trình năm trước
đều khái quát hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung và phương
pháp phân tích chi phí sản xuất. Đồng thời, thông qua các bảng biểu phân tích số
liệu, các công trình đều đưa ra nhận xét đánh giá tổng quan về tình hình chi phí
sản xuất tại công ty, từ đó thấy được ưu điểm, cũng như những tồn tại, khó khăn
mà doanh nghiệp đang gặp phải và đưa ra những giải pháp, đề xuất khắc phục
tồn tại khó khăn giúp công ty sử dụng chi phí sản xuất hợp lý, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, ở những góc độ nghiên cứu khác nhau, những luận văn,
chuyên đề trước đây đều bộc lộ những mặt đạt được và tồn tại.
Trong quá trình nghiên cứu phân tích đề tài này , em có tiếp cận với hai luận văn

sau
+ Luận văn của sinh viên Đặng Tuấn Anh về đề tài: “Phân tích chi phí sản xuất
và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây
dựng số 11” . luận văn nghiên cứu về một doanh nghiệp xây lắp, với sản phẩm
xây lắp là các công trình vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp.
Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận khá đầy đủ về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp. Luận văn tiến hành phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp thông qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương
pháp thu thập số liệu từ các số liệu kế toán, bản dự toán về tổng hợp kinh phí
công trình…đồng thời phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm xây lắp như: phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Ngoài ra, luận
văn cũng đưa ra một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất như: nâng cao chất
lượng đồ án thiết kế, xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu, lựa chọn phương
pháp, tiến độ thi công hợp lý, tăng cường quản lý giá thành xây lắp thực tế, tiết
kiệm chi phí tài chính và chi phí quản lý.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
9
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Nhìn chung, luận văn đã có sự tìm hiểu sâu sát về công ty, cũng như đối
với từng giai đoạn, tiến trình hoạt động, thi công công trình, nêu lên được những
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí sản xuất và đưa ra ý kiến đề xuất góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên,do chi phí tập hợp cấu tạo nên giá
thành các công trình là tương đối lớn nên đề tài chỉ tập trung phân tích chi phí
sản xuất của một công trình cụ thể mà không thể nghiên cứu chi phí sản xuất của
tòan bộ khối lượng công việc trong công ty. Ngoài ra, luận văn đã nêu lên khó
khăn về vốn kinh doanh và việc thu hồi vốn của công ty nhưng chưa đưa ra giải
pháp để giải quyết vấn đề này.
+ Luận văn của sinh viên Trần Thị Hải về đề tài: phân tích tình hình thực hiện chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, khảo sát
thực tế tại xí nghiệp In – trung tâm thông tin Thương Mại.
Luận văn nghiên cứu lý luận về phân tích chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp sản xuất, áp dụng thực tiễn tại xí nghiệp In, với hoạt động sản xuất, phục
vụ cho nhu cầu in ấn các ấn phẩm, sách báo, các bản tin phục vụ cho nhu cầu xã
hội.
Luận văn đã trình bày chi tiết những lý thuyết cơ bản về CPSX, nhưng vẫn
còn một số nội dung chưa được chuẩn xác: như chi phí sản xuất bao gồm cả chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp; đồng thời tiến hành phân tích CPSX và
giá thành sản phẩm theo các nội dung: phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch
giá thành sản phẩm, phân tích sự biến động của các khoản mục giá thành, phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí qua một số chỉ tiêu chi phí. Tuy nhiên, luận văn
chưa nêu cụ thể về nội dung, phương pháp, chỉ tiêu sử dụng trong việc phân tích
từng nội dung đó.
Khảo sát thực tế tại xí nghiệp In, qua phân tích số liệu cho thấy tình hình sử
dụng chi phí sản xuất của công ty còn chưa hợp lý do: CPNVLTT tăng, khâu tổ
chức lao động của xí nghiệp chưa khoa học. Từ thực tế đó, luận văn cũng cho
thấy công ty đã có những giải pháp trong việc tiết kiệm CPSX như: tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu thông qua việc tìm ra thị trường cung cấp hợp lý; theo dõi
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
10
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
chặt chẽ chi phí điện nước ở mỗi phân xưởng, phòng ban; thực hiện chế độ khóan
chi phí cho các phân xưởng thành viên đối với các khoản chi phí bằng tiền
khác…
Trong việc đề xuất ý kiến nhằm tiết kiệm CPSX ở xí nghiệp In, luận văn đã
căn cứ vào những tồn tại thực tế tại xí nghiệp, xác định nguyên nhân của những
tồn tại đó để đưa ra những giải pháp thích hợp nhất như: chi phí nguyên vật liệu
sản xuất tăng do ảnh hưởng biến động thị trường làm cho đơn giá nguyên vật liệu

tăng, nên xí nghiệp cần tìm kiếm thị trường cung ứng mà ở đó giá nguyên vật
liệu đầu vào có quan hệ cung lớn hơn cầu , tổ chức quá trình thu mua hợp lý…Có
thể thấy các ý kiến đưa ra là phù hợp với xí nghiệp In nói riêng và các doanh
nghiệp sản xuất nói chung,nhưng chưa mang tính đột phá, chưa mới.
Đối với đề tài đang nghiên cứu tại công ty TNHH Hưng Long, chưa có bài
luận văn nào nghiên cứu về vấn đề phân tích CPSX. Do vậy khi thực hiện nghiên
cứu, em sẽ cố gắng tiếp thu những ưu điểm, cũng như khắc phục hạn chế của
luận văn trước.
2.4 Phân định nội dung phân tích tình hình chi phí sản xuất.
2.4.1 phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.4.1.1 Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch:
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện trên cơ
sở so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong k để xác định mức độ hoàn
thành và số chênh lệch tăng giảm.
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có đảm
bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không, cần phân tích so sánh
mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng giảm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên hệ, điều chỉnh đến việc thực hiện kế hoạch sản lượng của toàn bộ
sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Công thức:
Tỷ lệ % HTKH
Chi phí NVL TT có điều chỉnh =
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
11
Chi phí NVL thực tế x 100
Chi phí NVL kế hoạch x tỷ lệ % HTKH sản lượng
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Tỷ lệ % HTKH sản lượng =
Số chênh lệch CP chi phí chi phí tỷ lệ

NVL thực tế = NVL – NVL x % HTKH
có điều chỉnh thực tế kế hoạch sản lượng
2.4.1.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
Công thức: VL
i
= q
i
m
j
. S
j
Trong đó:
VL
i
: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
q
i
: số lượng sản phảm i sản xuất ra trong kỳ.
m
j
: định mức tiêu hao nguyên vật liệu j.
S
j
: đơn giá nguyên vật liệu j.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- số lượng sản phẩm sản xuất:
- định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- đơn giá nguyên vật liệu.
2.4.2 Phân tích tình hình chi phí nhân công trực tiếp.

Phân tích chi phí nhân công trực tiếp nhằm mục đích nhận thức đánh giá tình
hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về chi phí và sự tác động, ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Đồng thời tìn ra những điểm tồn tại, từ
đó đề xuất giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả chi phí nhân công trực tiếp.
2.4.2.1 Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch.
Phân tích chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên cơ sở so sánh các
chỉ tiêu tổng chi phí lương( quỹ lương) qua 2 năm để đánh giá sự biến động quỹ
lương.
Để có căn cứ đánh giá đương đối chính xác về chi phí tiền lương, ta có thể
so sánh giữa tốc độ tăng quỹ lương so với tốc độ tăng doanh thu. Tổng quỹ lương
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
12
Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế x 100
Tổng sản lượng kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
có thể tăng nhưng phái đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch bán ra: tăng doanh thu
và tăng lợi nhuận: tốc độ tăng của quỹ lương nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã quản lý tương đối tốt quỹ lương.
2.4.2.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng quỹ lương.
Công thức: Q
L
= LĐ x L
b
=
NSLĐ
D
x L
b
Trong đó: Q

L
: tổng quỹ lương. ,D: doanh thu.
L
b
: lương bình quân 1 công nhân ( = Q
L
/ LĐ)
LĐ: tông số công nhân sản xuất bình quân.
NSLĐ: năng suất lao động bình quân (= D/LĐ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương:
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Năng suất lao đông bình quân.
- Tiền lương bình quân 1 công nhân.
2.4.3 Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung.
Phân tích chi phí sản xuất chung nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình
hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng chi phí, chi phí theo từng khoản mục và cơ
cấu tỷ trọng của chúng
Phân tích chi phí sản xuất chung được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập
biểu so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, tính toán tỷ lệ %, số chênh lệch
và tỷ trọng của từng khoản mục.
2.4.4 Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân tích tổng hợp tình hình giá thành sản phẩm nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giá thành sản phẩm, số
chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Từ đó đưa ra những giải pháp
cải tiến, hoàn thiện quy trình công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất và quản lý sản
xuất nhằm hạ giá thành.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
13
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại

Phân tích tình hình giá thành sản phẩm được thực hiện trên cơ sở so sánh
và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch để tính toán tỷ lệ
% hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tuyệt đối
Công thức: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành( R)
R =
Số chênh lệch giá thành của sản phẩm (∆Z)
∆Z =

i
q
1
i
z
1
-

i
q
1
i
z
0
Trong đó: q
1i
: số lượng sản phẩm i ở kỳ thực hiện.
z
1i
, z
i0
: giá thành đơn vị sản phẩm i kỳ thực hiện, kế hoạch.

Đồng thời, phân tích tình hình giá thành sản phẩm cần phân tích kết cấu tỷ trọng
và biến động tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó thấy được khoản mục
nào chiếm tỷ trọng lớn, nhỏ và tình hình tăng giảm của nó.
2.4.5 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
2.4.5.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm được tiến hành trên
cơ sở tính toán và so sánh kết quả đạt được với nhiệm vụ đề ra căn cứ vào hai chỉ
tiêu: mức hạ giá thành (∆Z
o
) và tỷ lệ hạ giá thành(∆Z’
o
) nhằm đánh giá khái
quát tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm chủ yếu.
- Kế hoạch hạ giá thành:
+ Mức hạ giá thành : ∆Z
0
= ∑q
0i
( z
0i
- z
ti
)
+ Tỷ lệ hạ giá thành: ∆Z’
0
=
- Thực tế hạ giá thành:
+ Mức hạ giá thành: ∆Z
1
= ∑q

1i
( z
1i
- z
ti
)
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
14
∆Z
0
x 100
∑ q
0i
x z
ti
∑q
1i x
z
1i
:∑q
1i x
z
0i
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
+ Tỷ lệ hạ giá thành: ∆ Z’
1
=
- So sánh thực tế với kế hoạch:
+ Mức hạ giá thành: ∆Z = ∆Z

1
- ∆Z
0
+ Tỷ lệ hạ giá thành: ∆Z’ = ∆Z’
1
- ∆Z’
0
Doanh nghiệp được đánh giá là thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành nếu ∆Z, ∆Z’
< 0.
2.4.5.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số chênh lệch mức hạ
và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm.
- Kế hoạch hạ giá thành.
- Số lượng sản phẩm sản xuất., Giá thành đơn vị
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
15
∆Z
1
x 100
∑ q
1i
x z
ti
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Hưng Long.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có thể thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích CPSX tại

công ty, em sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp tổng hợp số
liệu và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra:
+ Nội dung phiếu điều tra: đề cập đến những vấn đề liên quan đến phân tích
CPSX và tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất của công ty.
Số phiếu điều tra được phát ra là 5 phiếu, được phát cho ban lãnh đạo công ty,
các nhân viên phòng kế toán.
+ Cách thức tiến hành: phiếu điều tra được gửi đến các phòng ban để họ điền
thông tin lúc rảnh rỗi và thu lại vào cuối buổi làm việc.
Phương pháp phỏng vấn:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp được chính xác hơn, em đã tiến hành phỏng
vấn bà Hoàng Thị Hải Yến- giám đốc công ty, Vũ Thị Lượt- trưởng phòng kinh
doanh.
+ Nội dung phỏng vấn: xoay quanh vấn đề về tình hình sử dụng CPSX, các giải
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất mà công ty đang áp dụng….
+ Cách thức tiến hành: gọi điện hẹn trước với người được phỏng vấn, nếu được
sự đồng ý thì đến đúng hẹn để phỏng vấn.
Phương pháp tổng hợp số liệu:
Nhằm thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình chi phí sản xuất tại
công ty, em đã tiến hành tổng hợp số liệu từ các bảng tính lương, bảng chấm
công, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và báo cáo tài chính của công ty 2
năm 2008,2009.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
16
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Để bài luận văn có thể hoàn thiện hơn cả về lý luận và thực tiễn phân tích tình
hình chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất, em đã tiến hành nghiên cứu
tài liệu trên cơ sở đọc và tham khảo: các sách và giáo trình về phân tích kinh tế

doanh nghiệp; các luận văn và chuyên đề đã nghiên cứu về phân tích tình hình
chi phí sản xuất , cũng như tìm hiểu các thông tin trên các trang web, báo chí.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Phương pháp dùng biểu phân tích.
3.2. Đánh giá tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu và ảnh hưởng
của các nhân tố đến vấn đề nghiên cứu.
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty.
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty TNHH Hưng Long
Địa chỉ : Thị trấn Phú Thái, Kinh Thành, Hải Dương.
Vốn pháp định: 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)
Công ty được thành lập từ năm 1996 và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 10
năm 2007. Trong quá trình hoạt động công ty công ty đã nhận được nhiều bằng
khen:
- Đã thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội năm 2009
- Đã có thành tích chấp hành tốt chính sách Thuế năm 2003
- Đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm
2002…
3.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất
Chức năng
Công ty TNHH Hưng Long có chức năng trực tiếp sản xuất và kinh doanh
tấm lợp Phibrô ximăng dùng lợp mái nhà dân dụng và công nghiệp, bao che nhà
xưởng, nhà kho, trang trại phục vụ cho các gia đình, cơ quan, xí nghiệp… có khả
năng cách nhiệt, chống cháy tốt, đặc biệt bền trong môi trường khí hậu duyên
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
17
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại

hải, nên fibro ximăng rất thích hợp cho các công trình ven biển. Nó không bị ôxy
hóa vì nhiễm mặn như tấm lợp kim loại, và thích hợp cho các công trình trong
môi trường nóng ẩm, không bị lão hóa và biến dạng do nhiệt
với nhiều ưu điểm chịu được áp lực cao, không dẫn điện, không bị ảnh hưởng
của khói công nghiệp…
Nhiệm vụ sản xuất
Từ ngày thành lập đến nay, công ty TNHH Hưng Long có một quá trình
phát triển không ngừng để tồn tại và phát triển, hoạt động từ nhỏ đến lớn, có
phương hướng ổn định, rõ ràng, hoạt động kinh doanh của công ty luôn có lãi: lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật,
Nhà nước.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là các tỉnh ở Miền Bắc như: Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hải Dương. Công ty đã từng bước tích lũy để xây dựng, đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Vì vậy, nhiệm vụ chính của công ty
TNHH Hưng Long là:
- Tổ chức sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ việc kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế theo đúng
quy định và đúng thời gian.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động trong công ty.
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến chức
năng theo sự quản lý của Ban giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, đội
sản xuất, do vậy Ban giám đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất
kinh doanh một cách kịp thời.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
18

Ban giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: toàn bộ công
việc kế toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của công ty .
Mô hình bộ máy kế toán của công ty
Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh, số liệu trên sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán
Xưởng tấm
lợp
Phòng kỹ
thuật
Đội 1 Đội 2 Đội 3
19
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
giá thành
sản phẩm

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tài sản cố
định, vật
liệu, tiền
lương…
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Các loại sổ kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết.
Tổ chức sản xuất:
Công ty TNHH Hung Long có cơ sở sản xuất tại Thị Trấn Phú Thái- Kim
Thành- Hải Dương. Hoạt động sản xuất chính là sản xuất tấm lợp phibro- xi
măng.
Nguyên vật liệu để sản xuất tấm lợp phibro- xi măng bao gồm: amiang, xi măng,
bột giấy và các chất phụ gia. Tấm lợp phibro- xi măng được sản xuất trên 2 cụm
thiết bị:
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu: đây là giai đoạn chuẩn bị: amiang, bột giấy, các chất
phụ gia, xi măng để sản xuất, sau đó xi măng, bột giấy, amiang, nước, các chất
phụ gia được phối trộn theo một trình tự và khối lượng nhất định để tạo thành
hỗn hợp huyền phù.
+ Xeo: công đoạn tách nước khỏi hỗn hợp xi măng, bột giấy, amiang, phụ gia để
tạo thành các tấm lợp thành phẩm
3.2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty luôn có lãi, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, cụ thể trong 2 năm 2008, 2009 kết quả kinh
doanh của công ty như sau:

Bảng 01: Kết quả hoạt động của công ty năm 2008, 2009.

Đơn vị: đ
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
ST TL
Doanh thu thuần 37.134.448.579 29.171.901.589 -7.962.546.990 -21,44%
Lợi nhuận trước
thuế
153.510.868 172.822.603 19.311.735 12,58%
Thuế và các khoản
phải nộp
42.983.043 30.243.956 -12.739.087 -29,64%
Lợi nhuận sau thuế 110.527825 142.578.647 32.050.822 29%
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
20
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Thu nhập bình quân
người lao động
1.600.000 1.750.000 150.000 9,375%
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Qua bảng số liệu cho thấy, công ty đã có nhiều nỗ lực trong kinh doanh,
tuy doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng lợi nhuận sau thuế tăng
32.050.822đ, điều này chứng tỏ công ty cũng đã thực hiện những biện pháp góp
phần giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận. Thu nhập của người lao động chưa cao
song đã từng bước được cải thiện, có công ăn việc làm ổn định.
3.2 .2 Các nhân tố ảnh hưởng đến CPSX tại công ty TNHH Hưng Long
CPSX là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. CPSX cũng chịu ảnh hưởng của các nhân
tố: các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.Các nhân tố này có mối quan
hệ với nhau, cùng tác động, ảnh hưởng tăng hoặc giảm chi phí.

3.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng đến CPSX nằm ngoài khả năng kiểm soát
của công ty, công ty không thể kiểm soát được mà chỉ thích ứng với nó để tồn tại
và phát triển. Các nhân tố thuộc nhóm này bao gồm:
- Chính sách pháp luật nhà nước: hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài
chính và các văn bản có tính pháp lý dưới luật ràng buộc về mặt pháp lý và tác
động trực tiếp đến quá trình tổ chức quản lý sản xuất. Các chính sách của nhà
nước có ảnh hưởng đến CPSX của doanh nghiệp như chính sách thuế, tiền
lương, tiền tệ…Việc tăng giá điện, nước, than, lương cơ bản, và mức lãi suất thỏa
thuận cho vay ở mức cao…. đã khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất trong đó có
công ty TNHH Hưng Long gặp nhiều khó khăn do các yếu tố của phục vụ cho
quá trình sản xuất tăng giá , từ đó làm cho CPSX tăng. Mặt khác , để ổn định mặt
bằng giá cả trên thị trường trong tình hình hiện nay, việc thi hành các chính sách
kìm giá, bình ổn thị trường cũng giúp cho các doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
21
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội bao gồm: mạng lưới giao thông
vận tải, bến cảng, sự phân bố của sản xuất dân cư có tác động mạnh đến chi phí,
đặc biệt là chi phí bảo quản, vận chuyển.
- Tình hình thị trường nguyên vật liệu đầu vào: đối với doanh nghiệp sản xuất
nói chung, công ty TNHH Hưng Long nói riêng, hoạt động chủ yếu là sử dụng
nguyên liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm. Khi thị trường nguyên vật liệu đầu
vào thay đổi, sẽ ảnh hưởng đến CPSX của doanh nghiệp. Vì khi nguyên vật liệu
đầu vào khan hiếm, giá biến động tăng, làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng, dẫn
đến CPSX tăng. Trong những năm trở lại đây, hầu hết các mặt hàng đều tăng giá
trong đó có các nguyên liệu sản xuất tấm lợp: amiăng, ximăng, bột giấy có xu
hướng tăng giá, điều này làm cho CPSX của công ty tăng lên đáng kể.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:

Việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy, buộc doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến quản lý CPSX, giảm chi phí giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về
giá trên thị trường. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
xây dựng kế hoạch sử dụng CPSX hợp lý, tạo sản phẩm tốt hơn, rẻ hơn. Trên thị
trường hiện nay, có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực sản xuất tấm lợp, vật
liệu xây dựng, trong đó tại khu vực miền Bắc có khoảng 40 nhà máy sản xuất
tấm lợp: Đông Anh, Thái Nguyên, Thuận Cường, Nam Long…, với nhiều sản
phẩm tấm lợp ngày càng đổi mới về chủng loại, mẫu mã: tấm lợp sóng ngói, tấm
lợp cách âm, cách nhiệt…chịu được áp lực cao, không dẫn điện, không bị
cháy,rỉ,mục nát…Điều này là một trở ngại không nhỏ đối với công ty trong việc
đầu tư đổi mới máy móc, cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ:
Ngày nay khoa học kĩ thuật công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học
về: điện tủ, tin học, vi sinh học …vào hoạt động sản xuất đã làm thay đổi cơ bản
các điều kiện sản xuất, cụ thể như: khoa học kĩ thuật phát triển tạo điều kiện đổi
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
22
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
mới, hiện đại hóa máy móc thiết bị, qui trình công nghệ sản xuất, thay thế vật
liệu….giúp cho năng suât lao động tăng, giảm tiêu hao vật tư sản xuất, giảm lao
động chân tay, tăng lao động cơ giới hóa, tiết kiệm được thời gian sản xuất sản
phẩm….từ đó, tiết kiệm được CPSX. Tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ
thuật, công ty TNHH Hưng Long đã: ứng dụng quản lý kinh tế, thực hiện các
phần hành kế toán trên máy vi tính, đầu tư những máy móc, thiết bị hiện đại thay
thế những máy móc đã lạc hậu, không đủ tiêu chuẩn sản xuất: giàn hút, giàn dao
cắt tự động…
3.2.2.2 Các nhân tố chủ quan.

Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc nội tại trong công ty, công ty có
thể kiểm soát được. Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Trình độ quản lý, sử dụng lao động của công ty.
Trình độ quản lý, sử dụng lao động của doanh nghiệp tác động mạnh đến
năng suất lao động. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động
khoa học hợp lý, chế độ thưởng phạt đúng đắn sẽ khuyến khích người lao động
cải tiến, phát huy sáng kiến trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm thời gian sản
xuất, năng suất lao động sẽ tăng lên. Năng suất lao động càng cao thì chi phí tính
trên một đơn vị đồng doanh thu giảm xuống, từ đó tác động trực tiếp đến chi phí
trả cho người lao động. Vận dụng lý luận đó, công ty luôn có chính sách thưởng
phạt hợp lý, thưởng cho công nhân sản xuất nếu tiến độ vượt thời gian, kỷ luật
với người vi phạm, quan tâm đến đời sống công nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Với doanh nghiệp sản xuất, cơ sở vật chất kĩ thuật là máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, cửa hàng…đây là những cơ sở vật chất giúp doanh nghiệp thực hiện
quá trình sản xuất. Nếu mạng lưới nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng được sắp xếp
một cách hợp lý cho việc sản xuất hàng hóa, vừa tiện cho việc dự trữ và tiêu thụ
sản phẩm thì có thể giảm bớt khâu trung gian không cần thiết để tiết kiệm chi
phí. Cơ sở vật chất kĩ thuật được trang bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu, nhiệm
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
23
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
vụ kinh doanh sẽ tạo điều kiện giảm bớt sức lao động của con người, nâng cao
năng suất lao động., giúp tiết kiệm được CPSX.
- Trình độ tổ chức hoạt động sản xuất; quản lý CPSX của công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không đều phụ
thuộc vào trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Nếu trình độ tổ chức hoạt
động sản xuất và quản lý CPSX của doanh nghiệp tốt thì sẽ giúp doanh nghiệp
xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất

kinh doanh. Quản lý chi phí tốt giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí
phát sinh không cần thiết cho hoạt động sản xuất ở tất cả các khâu và loại bỏ
chúng để tiết kiệm chi phí sản xuất. Tại công ty với bộ máy cán bộ tổ chức với
năng lực cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, và đội ngũ công nhân lành
nghề, chất lượng cao là tiền đề cho sự ổn định và phát triển của công ty, giúp
công ty đứng vững trong sự biến động giá cả như hiện nay.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu.
3.3.1 Đối với phương pháp điều tra:
Qua việc triển khai phương pháp phát phiếu điều tra, kết quả thu được:
Tổng số phiếu phát ra là 5 phiếu, thu về 5 phiếu và có 5/5 phiếu trả lời, tổng hợp
kết quả là:
Bảng 02: Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Nội dung câu hỏi Số phiếu Tỷ lệ
1. Hiện nay việc phân tích CPSX được quan tâm ở
mức độ nào?
- Cần thiết. 5/5 20%
- Không cần thiết.
2. Công ty có tiến hành phân tích CPSX không?
- Có phân tích. 5/5 100%
- Không phân tích.
3. Công ty tiến hành phân tích CPSX khi nào?
- Phân tích hàng tháng.
- Phân tích hàng quý.
- Phân tích khi kết thúc kỳ tài chính. 5/5 100%
4. Khi tiến hành phân tích CPSX thì khoản mục chi
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
24
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
phí nào nên được chú trọng hơn?

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3/5 60%
- Chi phí nhân công trực tiếp. 1/5 20%
- Chi phí sản xuất chung. 1/5 20%
5. Những phương pháp chủ yếu mà công ty sử dụng
để phân tích chi phí sản xuất:
- Phương pháp so sánh. 3/5 60%
- Phương pháp thay thế liên hoàn. 2/5 40%
- Phương pháp hệ số, tỷ lệ.
6. CPSX của công ty vẫn còn cao, nguyên nhân nào
là chủ yếu?
- Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng. 3/5 60%
- Tiêu hao vật liệu thường xuyên vượt định mức. 1/5 20%
- Chi phí tiền lương tăng.
- Các khoản chi phí bằng tiền cao. 1/5 20%
7. Một số giải pháp tiết kiệm CPSX tại công ty.
- Kiểm soát các khoản chi phí về nguyên vật liệu. 2/5 40%
- Quản lý, xây dựng định mức cụ thể đối với các
khoản chi phí sản xuất chung.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí bằng tiền. 1/5 20%
- Nâng cao trình độ người lao động. 2/5 40%
Căn cứ vào phiếu điều tra thu thập được em thấy rằng, việc tiến hành phân
tích CPSX là cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung, và công ty
TNHH Hưng Long nói riêng. Kết quả điều tra cho thấy, công ty đã tiến hành hoạt
động phân tích CPSX, với phương pháp chủ yếu là so sánh và thay thế liên hoàn,
nhưng chưa được tổ chức thường xuyên mà chủ yếu được tiến hành khi kết thúc
kì tài chính, nên chưa thể đánh giá tổng quan, cũng như kiểm soát được việc sử
dụng chi phí sản xuất 1 cách thường xuyên, liên tục, có hợp lý hay không?
Các ý kiến được điều tra đều cho rằng, CPSX của công ty vẫn còn cao, chủ yếu
là do giá nguyên vật đầu vào tăng, đồng thời cũng do ảnh hưởng tăng của các
khoản chi phí bằng tiền khác: chi phí điện, nước, điện thoại… Do vậy, trong khi

phân tích CPSX cần chú trọng hơn trong việc phân tích chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp nhằm góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất. Bên cạnh đó việc nâng cao
năng suất lao động, trình độ người lao động cũng được coi là một biện pháp hữu
hiệu trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty.
______________________________________________________________________
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K42D1
25

×