Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Ứng dụng hệ thống ERP cho việc quản lý nhân sự của công ty Liên doanh Vinastone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.8 KB, 37 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Thạc
sỹ Phan Đa Phúc đã tận tình hướng dẫn, đôn đốc em trong suốt quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin được cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú,
anh chị ở các bộ phận của công ty Vinastone, tạo điều kiện để em được học hỏi và
nghiên cứu hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn vô hạn tới gia đình, bạn bè, những
người thân yêu luôn bên cạnh giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÊN BẢNG NỘI DUNG Trang
Hình 2.1 Tam giác khái niệm ERP 7
Hình 2.2 Mô hình 3 lớp của hệ thống ERP 8
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 17
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013 18
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013 19
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty liên doanh Vinastone 20
Bảng 2.2 Cơ cấu nhân sự các khối hành chính 21
1
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Bảng 2.3 Bảng thông tin nhân viên 22
Bảng 2.4 Bảng chấm công nhân viên 22
Bảng 2.5 Bảng tính lương nhân viên 23
Bảng 3.1 Bảng kế hoạch dự án ERP 28
DANH MỤC VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
ERP Enterprise resource planning
CSDL Cơ sở dự liệu
DN Doanh nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
2
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của các doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ
phát triển doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý của doanh nghiệp.
Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía cạnh, và quan
niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật quản lý nhân
lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết khả năng tiềm ẩn,
giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức
năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị
nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên
dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu
không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .
Vậy giải pháp nào để doanh nghiệp có thể có những bước đi đúng đắn trong tác
quản lý nhân sự của mình? Nổi bật trong ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp không chỉ là quản lý nhân sự mà còn quản lý kế toán, tài chính, kho
hàng, bán hàng, sản xuất… là hệ thống ERP. Ứng dụng ERP được triển khai ở rất

nhiều doanh nghiệp trên thế giới là công cụ quan trọng để DN nâng cao năng lực cạnh
tranh, đồng thời nó cũng giúp DN tiếp cận tốt hơn với các tiêu chuẩn quốc tế. Một DN
nếu ứng dụng ngay từ khi quy mô còn nhỏ sẽ có thuận lợi là dễ triển khai và DN sớm
đi vào nề nếp. DN nào chậm trễ ứng dụng ERP, DN đó sẽ tự gây khó khăn cho mình
và tạo lợi thế cho đối thủ.
Đấy là lý do em chọn đề tài: “Ứng dụng hệ thống ERP cho việc quản lý nhân sự
của công ty Liên doanh Vinastone”.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
3
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
• Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Đã có nhiều nghiên cứu về ERP trên thế giới. Theo tổng kết của năm 2007 về
các bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí từ năm 2000 đến 31/05/2006 có 313 bài liên
quan đến ERP được đăng trên 79 tạp chí. Các bài nghiên cứu này có thể phân thành
các nhóm sau: Triển khai hệ thống ERP 135 bài, Sử dụng ERP 44 bài, Mở rộng chức
năng ERP 37 bài, Giá trị của ERP 24 bài, Khuynh hướng và kỳ vọng 55 bài, Đào tạo
và huấn luyện 18 bài.
• Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam các nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí về ERP không nhiều, chủ
yếu là các bài viết có tính đúc kết các kinh nghiệm triển khai ERP, các nhân tố thành
công hay thất bại ERP tại Việt Nam. Một số bài nghiên cứu tiêu biểu sau:
Luận văn Thạc Sĩ: “Giải pháp ERP cho doanh nghiệp ngành may Việt Nam”
của Thạc sĩ Nguyễn Văn Thủy, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bài nghiên cứu đã làm
được phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin vào doanh nghiệp may Việt Nam, đồng thời đưa ra bộ khung giải pháp hoạch
định nguồn lực(ERP) tổng thể và tối ưu nhất cho doanh nghiệp ngành may Việt Nam.
Đề tài luận văn: “Nghiên cứu và phát triển hệ thống quản tri doanh nghiệp
(ERP) Openbravo tại công ty onlinE Solution Company (ESC)”. Tác giả Phạm Quang
Huy, Khóa 50, Lớp hệ thống thông tin của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tìm

hiểu về ERP, nghiên cứu, xây dựng, phát triển một số giải pháp triển khai ERP
Openbravo cho công ty.
Hay đề tài: “Tìm hiểu hệ thống ERP trong doanh nghiệp” của sinh viên Nguyễn
Hữu Thuyết, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM đã nghiên cứu, tìm hiểu được
những vấn đề về ERP như chức năng của ERP, việc xây dưng ERP, các phần mềm
ERP và ứng dụng ERP trong doanh nghiệp Việt Nam
Cùng với sự phát không ngừng của nền kinh tế mà ứng dụng hệ thống ERP
trong doanh nghiệp là tất yếu vì lợi ích không thể chối cãi mà nó mang lại. Những bài
4
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
nghiên cứu ở trên đã cho người đọc hiểu ERP là gì, chức năng, ứng dụng của nó ra sao
thì với kiến thức ít ỏi của mình bài khóa luận của em chỉ khai thác một khía cạnh nhỏ
của việc ứng hệ thống ERP trong quản lý nhân sự.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
quản lý nhân sự của công ty Liên doanh Vinastone. Tìm hiểu về ERP, đề xuất về việc
ứng dụng hệ thống ERP trong quản lý nhân sự. Từ đó đưa ra một số giải pháp để việc
ứng dụng hệ thống ERP hiệu quả
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc áp dụng ERP vào công tác quản lý của doanh nghiệp sẽ
giúp doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả mọi nguồn lực của mình. Bài khóa luận chỉ tập
trung nghiên cứu ứng dụng hệ thống ERP trong quản lý nhân sự của công ty Liên
doanh Vinastone.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý nhân sự trong những năm 2011-2013
+ Không gian: Tìm hiểu hệ thống ERP và ứng dụng của nó trong quản lý nhân
sự của công ty Liên doanh Vinastone.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu

khoa học sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để hiểu rõ về ERP em đã tìm hiểu giáo trình, bài
giảng về ERP, những nghiên cứu của những người đi trước; trong sách, báo, tạp chí,
internet… để tham khảo và tìm ra những điều mới cho bài khóa luận của mình.
5
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
- Phương pháp thống kê, phân tích: để hiểu rõ tình hình kinh doanh của công ty em đã
liên kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra phân tích, nhận định chung
của mình về những con số đó.
- Phương pháp phỏng vấn: Để có được những thông tin chính xác nhất em đã phỏng vấn
anh Lương Văn Trung-nhân viên phòng nhân sự của công ty Liên doanh Vinastone về
phần mềm quản lý nhân sự, cách thức quản lý, mức đầu tư cho việc quản lý nhân sự
của công ty, hiệu quả ra sao…
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ và Danh
mục viết tắt ra bài khóa luận được chia làm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng việc quản lý nhân sự của công ty Liên doanh
Vinastone
- Phần 3: Đề xuất về việc ứng dụng hệ thống ERP trong quản lý nhân sự
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ
NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH VINASTONE
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
• Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (trích slide bài giảng môn Hệ thống thông tin
quản lý_bộ môn Công Nghệ Thông Tin_trường Đại học Thương Mại)
- Hệ thống: là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có trao đổi vào
ra với môi trường ngoài.

6
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
- Hệ thống thông tin: là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin có thể là thủ công dựa vào các công cụ như giấy, bút.
Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào máy tính (phần
cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin các
- Hệ thống thông tin quản lý: Một hệ thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các
dòng thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.
+ Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
+ Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định một
cách thông minh.
• Khái niệm ERP (Enterprise resource planning) (trích slide bài giảng môn Hệ thống
thông tin quản lý_bộ môn Công Nghệ Thông Tin_trường Đại học Thương Mại)
ERP là một hệ thống thông tin quản lý tích hợp các nguồn lực của doanh
nghiệp, bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp như:
+Kế toán
+ Quản lý nhân sự: Quản lý lương
+ Quản lý sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất, nguyên vật liệu, phân phối, điều
phối năng lực, công thức sản phẩm, quản lý luồng sản xuất, lệnh sản xuất, mã vạch…
+ Quản lý hậu cần: Quản lý kho, quản lý giao nhận, quản lý nhà cung cấp
+ Quản lý bán hàng
• Khái niệm quản trị nhân sự (trích slide bài giảng Môn Quản trị nhân lực_trường Đại
học Thương Mại)
Quản trị nhân sự là tổng hợp các hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra,
duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yểu tố con người trong doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Quản trị nhân sự là một quá trình bao gồm các chức năng: hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát được thực hiện một cách đồng bộ và chặt chẽ nhằm sử

dụng nguồn lực nhân sự hiệu quả.
+ Quản trị nhân sự có mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực quản trị khác.
+ Quản trị nhân sự là trách nhiệm của mọi nhà quản trị trong doanh nghiệp.
+ Quản trị nhân sự vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
7
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
• Những nội dung của quản trị nhân sự bao gồm: (trích slide bài giảng Môn Quản trị
nhân lực_trường Đại học Thương Mại)
- Tuyển dụng nhân sự:
+ Là hoạt động liên quan đến quá trình cung ứng nguồn lực nhân sự cho doanh
nghiệp. Tuyển dụng nhân sự bao gồm hai khâu cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ là thu
hút, tìm kiếm nhân sự và tuyển chọn nhân sự
+ Yêu cầu khi thực hiện tuyển dụng nhân sự:
Xác định nguồn tuyển dụng đúng
Xây dựng quy trình tuyển dụng khoa học
- Bố trí, sử dụng nhân sự: là hoạt động liên quan đến việc sắp xếp, bố trí nhân sự đảm
nhận những vị trí, công việc phù hợp nhằm đảm bảo nhân sự phát huy tối đa năng lực,
sở trường. Bao gồm hai hoạt đông quan trọng:
+ Bố trí nhân sự: quá trình sắp xếp nhân sự vào các vị trí công việc của tổ chức
+ Sử dụng nhân sự: quá trình khai thác và phát triển năng lực làm việc của nhân
sự một cách tốt nhất.
- Đào tạo và phát triển nhân sự
+ Đào tạo nhân sự là quá trình bao gồm các hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ
năng cho người lao động để họ hoàn thành tốt công việc được giao. Nội dung đào tạo
bao gồm:
Đào tạo chuyên môn\
Đào tạo lý luận, chính trị
Đào tạo phương pháp
+ Phát triển nhân sự: chú trọng đến bồi dưỡng ở độ sâu rộng các kiến thức, kỹ

năng, phẩm chất. Đây là hoạt động gắn liền với chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Đãi ngộ nhân sự: là nội dung liên quan đến đến việc đối đãi, đối xử của doanh nghiệp
đối với người lao động, nó bao hàm tất cả các hoạt động nhằm chăm lo đời sống vật
chất và đời sống tinh thần cho người lao động trên cơ sở đóng góp của họ.
- Có hai hình thức đãi ngộ nhân sự:
+ Đãi ngộ tài chính
+ Đãi ngộ phi tài chính
2.1.2. Tổng quan về hệ thống ERP
8
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
• Đặc điểm của ERP (trích slide bài giảng môn Hệ thống thông tin quản lý_bộ môn
Công Nghệ Thông Tin_trường Đại học Thương Mại)
+ Hệ thống quản lý với quy trình hiện đại theo chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao
khả năng quản lý điều hành doanh nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các
nhân viên.
+ Tính tích hợp: Dùng chung một CSDL, không có dữ liệu nào cần phải nhập
hai lần trong một hệ thống
Tránh sai sót khi nhiều người dung cùng nhập liệu
Tăng tốc độ dòng công việc
Tập trung dữ liệu
Dễ dàng kiểm soát
+ Các công cụ dự báo, lập báo cáo.
- Thành phần cơ bản của hệ thống ERP (trích slide bài giảng hệ thống thông tin quản
lý_trường đại học Bách Khoa Hà Nội)
Các hệ thống ERP bao gồm một số thành phần cơ bản có thể tìm thấy ở hầu hết
các sản phẩm hiện đại. Mọi ERP có ít nhất ba thành phần cơ bản, được mô tả như một
hình tam giác khái niệm :
Hình 2.1: Tam giác khái niệm ERP
Dữ liệu là cơ sở của tam giác. Dữ liệu được những thông tin cần thiết để điều

hành kinh doanh. Các dữ liệu có thể là: số tài khoản, doanh số đơn đặt hàng, hàng tồn
kho, dữ liệu sản xuất từ các nhà máy sản xuất,
9
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xử lý dữ liệu trong ba cách khác nhau. Họ cần
phải chế biến dữ liệu, chẳng hạn như thực hiện các phép tính. Họ cần phải lưu trữ
thông tin tại một nơi an toàn như cơ sở dữ liệu. Và họ cần phải di chuyển dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu, thiết bị, chương trình và thiết bị đầu ra, …
Qua việc tích hợp, các chương trình tương tác với các cơ sở dữ liệu, như các
tiến trình: lưu trữ và hiển thị / thu thập / di chuyển dữ liệu. Quá trình mà các chương
trình tương tác với CSDL với mục đích chế biến, lưu trữ và hiển thị / dữ liệu thu thập
đại diện bởi một chức năng
- Kiến trúc lớp của hệ thống ERP (trích slide bài giảng hệ thống thông tin quản
lý_trường đại học Bách Khoa Hà Nội)
Các hệ thống ERP được thiết kế theo một cơ cấu kiến trúc nhất định. Cơ cấu
này được bao gồm ít nhất ba lớp chính:
Presentation layer – Lớp trình diễn: là lớp đầu được làm bằng hệ thống giao
diện và quản lý hộp thoại giữa các người dùng cuối và chương trình ứng dụng.
Application layer – Lớp ứng dụng: Là lớp ở giữa, tích hợp và xử lý tất cả các
ứng dụng về kinh doanh. Hệ thống này bao gồm các thành phần như hệ thống công cụ
quản trị, ủy quyền và hệ thống an ninh và các hệ thống ứng dụng chéo.
Database layer – Lớp cơ sở dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu cần
thiết bằng cách sử dụng các chương trình trong lớp ứng dụng.
Hình 2.2: Mô hình 3 lớp của hệ thống ERP
• Ứng dụng ERP (trích slide bài giảng môn Hệ thống thông tin quản lý_bộ môn Công
Nghệ Thông Tin_trường Đại học Thương Mại)
10
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc

+ Công ty đa quốc gia: triển khai cho từng chi nhánh và kết nối các chi nhánh
trên toàn cầu
+ Công ty nhỏ: là công cụ chính để tăng hiệu quả quản lý
+ Giải quyết vấn đề:
Tạo hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ với các kiểm tra chéo.
Tạo các báo cáo phân tích nhiều chiều một cách nhanh chóng.
Quản lý một hệ thống nhiều kho để tránh tình trạng nơi này xuất nơi kia không
nhập.
Quản lý công nợ khách hàng.
Tính giá thành sản xuất…
• Lý thuyết về quy trình triển khai ERP (5)
Quy trình triển khai ERP gồm các bước như sau:
- Lựa chọn sơ bộ (PRE-EVALUATION SCREENING)
Khi một công ty quyết định triển khai hệ thống ERP thì việc nghiên cứu để có
được giải pháp ERP hoàn hảo bắt đầu. Nhưng có đến hàng trăm nhà cung cấp ERP với
nhiều hình dạng và quy mô khác nhau – tất cả những yêu cầu cần thiết để có được giải
pháp lý tưởng cho bạn. Phân tích toàn bộ các giải pháp ERP trước khi đi đến quyết
định lựa chọn không phải là một việc dễ dàng. Đó là quá trình tốn rất nhiều thời gian.
Vì vậy nên giới hạn bớt con số các giải pháp. Tốt nhất đánh giá tỉ mỉ chi tiết hơn là
chỉ phân tích hàng tá các giải pháp một cách chung chung. Vì thế công ty nên tiến
hành định giá trước để giới hạn số lượng giải pháp vốn phải được định giá bởi Ban
đánh giá. Không phải tất cả các giải pháp ERP đều như nhau, mỗi giải pháp đều có
những điểm mạnh và yếu điểm của nó. Quá trình lựa chọn sơ bộ sẽ loại bỏ các giải
pháp ERP không phù hợp với quy trình kinh doanh của công ty. Có thể xem xét một
vài giải pháp tốt nhất bằng cách đọc các tài liệu sản phẩm của những nhà cung cấp,
nhờ các chuyên gia tư vấn bên ngoài và quan trọng nhất là tìm ra được giải pháp mà
được sử dụng bởi những công ty có hoạt động tương tự như công ty của mình. Và thật
sự tốt hơn là tìm ra các điểm khác biệt của giải pháp đó đang thể hiện trong một môi
trường hoạt động tương tư.
Nếu nghiên cứu kỹ nguồn gốc của giải pháp ERP và biết được mỗi giải pháp

phát triển như thế nào, thì chẳng mấy chốc chúng ta sẽ thấy rõ mỗi giải pháp ERP phát
sinh ra từ kinh nghiệm hay cơ hội của một nhóm người làm việc trong một ngành kinh
doanh cụ thể, những người tạo ra hệ thống để giải quyết một phần công việc nào đó.
Điều đó được nhận định chung rằng hầu hết các giải pháp ERP sẽ mạnh hơn ở các lĩnh
11
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
vực “lợi thế” của họ hơn là ở những lĩnh vực khác. Và mỗi giải pháp cố gắng hết sức
thêm vào các chức năng trong các lĩnh vực mà họ còn khiếm khuyết. Chẳng hạn,
PeopleSoft mạnh về quản trị nhân sự, nhưng lại không mạnh trong quản trị sản xuất,
mặt khác, Baan thì mạnh về quản lý sản xuất hơn là tài chính kế toán,…
Các công ty phát triển, lớn mạnh hơn theo thời gian và các giải pháp ERP cũng
vậy. Kinh nghiệm có được từ việc triển khai, những phản hồi từ phía người sử dụng,
nhu cầu xâm nhập vào các thị trường mới và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh đã buộc
hầu hết các nhà cung cấp ERP xác định lại và mở rộng phạm vi hoạt động và chức
năng sản phẩm của họ. Các khái niệm được mở rộng trước, các chức năng mới được
giới thiệu, các ý tưởng hay được sao chép lẫn nhau,… Nhưng hơn nữa, mỗi giải pháp
ERP có nguồn gốc có thể xác định được ngành nghề kinh doanh nào phù hợp nhất với
nó.
Trong khi phân tích, sẽ là một ý kiến hay nếu điều tra nghiên cứu các căn
nguyên (nguồn gốc) của các giải pháp khác nhau. Bây giờ, hầu hết các giải pháp phục
vụ cho các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực dịch vụ. Sẽ sai lầm khi cho rằng đó
là một hệ thống, ban đầu, được phát triển chỉ để áp dụng cho sản xuất, giờ đây sẽ
không đủ khả năng phục vụ các nhu cầu trong các lĩnh vực kinh doanh khác, chẳng
hạn như phát triển phần mềm. Hệ thống sẽ được sửa chữa và thiết kế lại một cách tỉ mỉ
để phục vụ cho các nhu cầu trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng mà nó sẽ phục vụ.
Nhưng nên nhớ rằng rất nhiều giải pháp ERP vẫn chạy tốt trong một vài lĩnh vực khác
thậm chí vẫn có khả năng phục vụ nhu cầu của các lĩnh vực khác.
- Đánh giá giải pháp phần mềm (PACKAGE EVALUATION)
Quá trình lựa chọn/đánh giá là một trong những giai đoạn quan trọng nhất khi

thực thi ERP vì giải pháp mà được chọn sẽ quyết định thành công hay thất bại của dự
án. Trong khi các hệ thống ERP đòi hỏi sự đầu tư lớn, thì một khi giải pháp đã được
mua, sẽ thật không phải là chuyện dễ để chuyển ngay qua một giải pháp khác. Vì thế
nó là lời tuyên bố “hãy làm đúng ngay từ đầu”!
Nhân tố quan trọng nhất nên nhớ trong đầu khi phân tích các giải pháp khác
nhau là không có giải pháp nào hoàn hảo. Ý nghĩ đó cần thiết phải được mọi người
trong nhóm đưa ra quyết định chọn lựa thấu hiểu. Mục tiêu của quá trình lựa chọn
không phải là để xác định được giải pháp nào đáp ứng mọi yêu cầu. Mục tiêu đó là tìm
12
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
được một giải pháp đủ linh động để đáp ứng các nhu cầu của công ty hay nói cách
khác, một phần mềm có thể tuỳ biến để phù hợp tốt.
Khi đã xác định được giải pháp nào để định giá, công ty cần phải xác lập các
tiêu chí lựa chọn cho phép định giá tất cả các giải pháp với quy mô như nhau. Để chọn
được hệ thống tốt nhất, công ty nên nhận dạng được hệ thống nào đáp ứng với nhu cầu
kinh doanh, phù hợp với tiểu sử công ty và những nhận định nào với thực tế kinh
doanh của công ty. Khó có thể tìm được hệ thống phù hợp hoàn toàn với cách thức
hoạt động của công ty, nhưng mục tiêu hướng tới làm tìm một hệ thống với sự khác
biệt ít nhất.
Vài điểm mấu chốt quan trọng nên lưu ý khi đánh giá phần mềm ERP:
+Chức năng phù hợp với quy trình kinh doanh của công ty
+Mức độ tích hợp giữa các thành phần khác nhau của hệ thống ERP
+Sự linh động và khả năng thích ứng (scalability)
+Sự phức tạp
+Sự thân thiện với người sử dụng
+Triển khai nhanh chóng
+Khả năng hỗ trợ việc kiểm soát và hoạch định đa chiều
+Khả năng kỹ thuật chủ/khách, cơ sở dữ liệu độc lập, bảo mật
+Khả năng nâng cấp thường xuyên

+Số lượng sữa chữa theo yêu cầu
+Cơ sỡ hạ tầng hỗ trợ nội bộ
+Khả năng của các địa điểm tham khảo
+Tổng chi phí bao gồm: license, đào tạo, triển khai, bảo trì, sữa chữa
(customization) và các yêu cầu về phần cứng
Nên thành lập chính thức một Ban lựa chọn hay đánh giá để thực hiện quá trình
trên. Ban này bao gồm nhân sự từ các phòng ban khác nhau (chuyên gia chức năng),
Ban giám đốc cấp cao (CIO hay COO) và các nhà tư vấn (các chuyên gia trọn gói).
Ban tuyển chọn sẽ được tín nhiệm với trọng trách chọn package cho công ty. Khi tất cả
các chức năng kinh doanh được trình bày với sự tham gia của Ban giám đốc thì
package được chọn ra sẽ có được sự chấp thuận rộng rãi. Các chuyên gia hay các nhà
tư vấn có thể đóng vai trò như những nhà trung gian hay đóng vai trò giải thích những
điểm mạnh và yếu của mỗi package.
13
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
- Lập kế hoạch dự án (PROJECT PLANNING)
Đây là giai đoạn thiết kế qui trình triển khai dự án. Giai đoạn này sẽ quyết định
chi tiết triển khai như thế nào về lịch trình, thời hạn, … Kế hoạch dự án được bắt đầu.
Xác định vai trò và phân công trách nhiệâm cho từng người. Các nguồn lực sử dụng
cho việc triển khai được quyết định, những người đứng đầu để triển khai dự án được
chỉ định. Các thành viên trong đội triển khai được lựa chọn và được phân công nhiệm
vụ. Giai đoạn này sẽ quyết định khi nào bắt đầu dự án, thực hiện như thế nào và dự
định khi nào hoàn tất dự án. Đây cũng là giai đoạn hoạch định “phải làm gì” trong
trường hợp bất ngờ; làm sao giám sát được tiến trình triển khai; các phương thức kiểm
soát nào nên được thiết lập và cần làm gì khi sự việc không còn nằm trong tầm kiểm
soát. Kế hoạch dự án thường được lập bởi một Ban gồm các đội trưởng của các nhóm
triển khai. Chỉ đạo Ban dự án ERP thường là CIO hay COO. Ban dự án ERP họp định
kỳ trong suốt toàn bộ chu trình triển khai dự án để xem xét lại tiến trình và lập biểu đồ
cho những hành động diễn biến tương lai.

- Phân tích sự khác biệt (GAP ANALYSIC)
Có thể cho rằng giai đoạn này quyết định thành công hay thất bại cho quá trình
triển khai dự án ERP. Nói một cách đơn giản, đây là tiến trình xuyên suốt của mô hình
hoạt động hiện tại và định hướng mô hình trong tương lai. Cái hay là thiết kế một mô
hình mà nó có thể đoán trước và bao gồm bất cứ chức năng thiếu sót nào. Người ta
nhận định rằng, thậm chí một phần mềm ERP hòan hảo nhất cũng chỉ đáp ứng được
80% yêu cầu chức năng của công ty.
20% còn lại của những yêu cầu này là vấn đề tái cấu trúc qui trình kinh doanh
của công ty (business process reengneering – Tái cấu trúc qui trình kinh doanh). Một
trong những giải pháp thích ứng nhất cho dù đau đớn đó là đòi hỏi việc thay đổi kinh
doanh để phù hợp với ERP package. Tất nhiên, một công ty có thể dễ dàng chấp nhận
hoạt động mà không cần chức năng đặc thù (giải pháp rẻ nhưng bất lợi). Còn các giải
pháp khác bao gồm:
+Hy vọng vào việc nâng cấp (chi phí thấp nhưng rủi ro)
+Xác định sản phẩm của bên thứ ba có thể lấp được kẻ hở (với hy vọng nó cũng
tích hợp được với package ERP)
+Thiết kế chương trình theo sự đặt hàng
14
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
+Thay đổi mã nguồn ERP (đó là sự lựa chọn đắt giá, thường dành cho việc cài
đặt sứ mạng khó khăn)
- Cấu hình,thiết lập hệ thống (CONFIGURATION)
Đây là phần chức năng chính của việc triển khai ERP. Ở đây có một chút bí mật
về qui trình cấu hình hệ thộng và cho lý do tốt đẹp: Holy Grail hay quy tắc bất thành
văn của triển khai ERP là: việc làm đồng bộ các hoạt động kinh doanh hiện tại trong
công ty với ERP package hơn là thay đổi mã nguồn và chỉnh sữa (customization) để
phù hợp với công ty. Để làm được như vậy, các qui trình kinh doanh phải được thấu
hiểu và sắp đặt (ánh xạ – map) theo giải pháp phù hợp với mục tiêu chung của công ty.
Nhưng các công ty không thể ngưng hoạt động khi diễn ra quá trình ánh xạ (mapping).

Vì thế một nguyên mẫu – một sự mô phỏng các qui trình hoạt động thật sự của công ty
- sẽ được sử dụng. Nguyên mẫu đó cho phép kiểm tra thử nghiệm toàn bộ một mô hình
mong đợi trong một môi trường được kiểm soát. Vì các nhà tư vấn ERP định hình và
thử nghiệm nguyên mẫu, họ cố gắng giải quyết bất kỳ vấn đề về lôgich vốn có trong
BPR trước khi chạy hệ thống thật.
Cấu hình thể hệ thống công ty không những biểu lộ điểm mạnh của qui trình
kinh doanh mà còn cả điểm yếu của nó. Điều đó vô cùng có lợi cho hoạt động của
công ty cũng như để thành công trong triển khai ERP. Việc cấu hình hệ thống có thể
giải thích và cho thấy những gì không phù hợp trong package đó và nơi nào xảy ra
những khác biệt trong chức năng. Ví dụ, một công ty có thể có một hoạt động kế toán
mà không thể cấu hình trong hệ thống hoặc một vài qui trình giao hàng không thích
hợp với package. Công ty rỏ ràng cần biết những qui trình nào cần phải thay đổi trong
tiến trình triển khai ERP. Công ty phải tự nhận biết những gì phải làm và những gì
không yêu cầu trong qui trình kinh doanh của mình, và một khả năng là những nhân
viên có kỹ nắng tốt sẽ được giao công việc này. Một nguyên tắc trong phần lớn các
cuộc triển khai ERP là các chức năng cấu hình hệ thống được chia ra cho các bộ phận
khác nhau trong công ty, ví dụ một vài sẽ chú trong đến HR, một vài sẽ liên quan đến
tài chính,…
Các nhà cung cấp ERP rất cố gắng trong việc giảm thiểu chi phí cấu hình hệ
thống. Các chiến lược được theo đuổi hiện nay là tự động hóa và tiền cấu hình. Baan
chẳng hạn có phát triển Orgware – một công cụ cấu hình tự động, trong khi SAP tiền
15
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
cấu hình bằng sử dụng công nghệ đặc biệt là các khuôn mẫu (template) cái này có thể
tùy chỉnh cho mỗi công ty riêng biệt (Accelerated SAP Solutions).
Công nghệ ERP hiện tại đang hướng sự phát triển vào thị trường tầm trung làm
giảm chi phí dự án, khuyến khích nhu cầu lớn các công ty cảm thấy đủ khả năng triển
khai một ERP package hàng đầu. Bằng cách tạo ra một phân hệ tiền cấu hình ERP tùy
chỉnh cho một công nghệ cụ thể - như thể là một nguyên mẫu phần mềm sản xuất tạo

cho nhà sản xuất – nhu cầu chỉnh sửa sẽ giảm xuống, và như thế giữ được chi phí thấp.
Hy vọng rằng dạng câu hỏi “question & answer” có thể được sử dụng để tìm ra các
loại thông tin qui trình kinh doanh cho đến khi triển khai thông qua qui trình cấu hình
hệ thống. Về mặt lý thuyết, những công cụ tiền cấu hình tiết kiệm được thời gian và
tiền bạc, nhưng mỗi doanh nghiệp là độc nhất và ít nhất một vài cấu hình hệ thống là
độc nhất cho từng dự án.
- Đào tạo đội triển khai (IMPLEMENTATION TEAM TRAINING)
Nhà triển khai dự án ERP của công ty không những phải tư vấn mà còn phải
đào tạo đội hình triển khai dự án. Những người trong đội triển khai là những người
dùng chính được các phòng, ban phía công ty chọn ra làm việc với nhà triển khai.
Người trong đội này sẽ theo sát các tư vấn trong suốt thời gian dự án được triển khai
tại bộ phận của họ, giúp đỡ và phối hợp với tư vấn để hiểu về cấu hình của hệ thống
được cài đặt ứng dụng như thế nào. Người này sẽ đưa ra các mẫu thu nhỏ của ứng
dụng doanh nghiệp dùng kiểm thử hệ thống và các thử nghiệm hẹp để kiểm tra hệ
thống trước khi mở rộng triển khai cho toàn bộ doanh nghiệp. Người được đào tạo
triển khai dự án là đối tượng của việc đào tạo sâu về sử dụng hệ thống, theo nghĩa họ
sẽ là những người được nhà triển khai chuyển giao kỹ năng làm chủ hệ thống. Sau khi
nhà triển khai rút đi, người trong đội này sẽ là những người huấn luyện và trợ giúp cho
những người dùng khác trong bộ phận của họ. Việc chọn và chỉ định người triển khai
dự án không những cần chọn người có năng lực về CNTT mà còn phải cân nhắc các
yếu tố khác như thời gian họ có thể dành cho dự án, những gián đoạn có thể xảy ra…
- Kiểm tra, kiểm thử (TESTING)
Kiểm tra trước khi chính thức đưa vào hoạt động là để kiểm tra xem chương
trình có chạy đúng với các số liệu giả định hay không, kiểm tra việc quá tải của hệ
thống, nhiều người đăng nhập vào hệ thống cùng một lúc, người dùng nhập dữ liệu
16
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
không hợp lệ Hơn nữa, các chỉnh sửa, bổ sung mới triển khai cũng cần được kiểm tra
xem có phối hợp nhịp nhàng với các thành phần khác của hệ thống hay không.

Ngoài ra, việc kiểm tra còn giúp doanh nghiệp đánh giá tính tiện ích và tính ổn
định của chương trình nhằm giảm thiểu những rắc rối có thể phát sinh về sau.
- Đào tạo người sử dụng (END-USER TRAINING)
Thông thường, nhà cung cấp giải pháp sẽ tổ chức các buổi huấn luyện sử dụng
cho doanh nghiệp, cụ thể là cho ban giám đốc, các nhân viên trực tiếp tác nghiệp và
nhân viên quản trị hệ thống.
Lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên quản trị hệ thống sẽ tìm hiểu mô hình tổ
chức thông tin, quy trình xử lý thông tin, khả năng của các chương trình, cách tổ chức
đảm bảo thông tin, các yếu tố ảnh hưởng và cách khai thác hệ thống. Ngoài ra, nhân
viên quản trị còn học cách phát triển thêm các ứng dụng để mở rộng hệ thống, các biện
pháp an toàn – an ninh dữ liệu và cách quản trị các chương trình, hệ điều hành và cơ
sở dữ liệu.
Các nhân viên khai thác hệ thống sẽ học cách nhập liệu, chỉnh sửa dữ liệu và
cách sử dụng có hiệu quả.
- Chạy thật hệ thống (GOING LIVE)
Đưa hệ thống ERP vào vận hành tại công ty. Về mặt kĩ thuật làm việc là gần
như hoàn toàn chuyển đổi dữ liệu được thực hiện, cơ sở dữ liệu đang lên và đang chạy
mặt chức năng, mẫu thử nghiệm có thể hoàn toàn cấu hình và thử nghiệm sẵn sàng đi
vào hoạt động. Hệ thống được chính thức tuyên bố hoạt động ngay cả khi đội ngũ thực
hiện phải được thử nghiệm nó và chạy thành công một thời gian. Nhưng một khi hệ
thống được chạy , hệ thống cũ được lấy ra và hệ thống mới sử dụng cho kinh doanh.
- Hỗ trợ vận hành hệ thống (POST-IMPLIMENTATION)
Đơn vị triển khai cung cấp dịch vụ bảo hành hệ thống trong thời gian một năm
sau khi dự án được triển khai thành công. Trong thời gian này, bên phía nhà triển khai
sẽ hỗ trợ giải quyết các yêu cầu của công ty trong các vấn đề sau:
+ Bảo trì hệ thống
+ Sửa lỗi chương trình
17
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc

2.1.3. Lợi ích của việc ứng dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp
- Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy
ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy
để có thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Nếu không có hệ
thống ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn để có được thông
tin cần thiết dùng cho việc phân tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Với
hệ thống ERP, điều này có thể được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng
một phần mềm ứng dụng và trong thời gian thực. Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung
các dữ lệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu chung giúp cho các phân hệ
riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa hệ thống ERP
không chỉ thu nhập và xử lý khối lượng lớn các giao dịch hàng ngày mà còn nhanh
chóng lập ra các phân tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.
- Công tác kế toán chính xác hơn
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty
giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hặch toán thủ công.
Phân thích kế toán cung giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ
quản lý cao cấp kiểm tra tình chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế
toán được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các quy trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ
chât lượng.
- Cải tiến quản lý hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo
dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà
giảm được nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất.
- Tăng hiệu quả sản xuất
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty
nhận dạng và loại bỏ những yếu tố kém hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng hạn,
nếu công ty không sử dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách thủ
công dẫn đến tính toán sai và điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình
sản xuất và do đó thường sử dụng không hết công suất của máy móc và công nhân.
Nói cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu

quả có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
- Quản lý nhận sự hiệu quả hơn
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các quy trình quản
lý nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu các sai
sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
18
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
- Các quy trình kinh doanh được xách định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các quy trình kinh
doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những phức tạp và các
vấn đề liên quan tới các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
(trích slide bài giảng hệ thống thông tin quản lý_trường đại học Bách Khoa Hà Nội)
2.2. Thực trạng việc quản lý nhân sự của công ty Liên doanh Vinastone
2.2.1. Giới thiệu về công ty
• Thông tin chung về công ty Liên doanh Vinastone
Tên công ty: Công ty liên doanh Vinastone
Trụ sở chính: Hà phong, Hà Trung, Thanh Hóa
Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Tòa nhà COTANA, Lô CC5A, Bán Đảo Linh
Đàm-Hoàng Mai-HN
Điện thoại: 03 641 32 15
Website: www.vinastone.com
Email:
Mã số thuế: 2800753006
Ngày thành lập: Năm 2001
Giấy phép ĐKKD: số 05/GP-TH
Loại hình công ty: Liên doanh
Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, bán,
phân phối đá ốp lát, và vật liệu xây dựng thi công về đá tại công trình
• Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn về sản xuất kinh doanh,
nhưng với sự đồng lòng và quyết tâm của toàn bộ cán bộ nhân viên, Vinastore đã vượt
qua được những khó khăn và vươn lên mạnh mẽ. Điều này được thể hiện qua kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
Năm
Sản lượng tiêu thụ
( nghìn m2)
Doanh thu
(tỷ đồng)
Lợi
nhuận
(tỷ
đồng)
Tổng Nội địa
Xuất
khẩu
Tổng Nội địa
Xuất
khẩu
2011 325,58 149,77 175,81 140,85 64,82 76,03 13,65
2012 56,65 173,53 283,12 175,76 69,05 106,71 16,78
2013 673,97 229,15 444,82 225,12 76,23 148,89 21,56
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
Một điều dễ nhận thấy là tất cả các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
19
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
kinh doanh của công ty đều tăng qua các năm, thậm chí năm sau còn tăng nhanh hơn
năm trước. Sản lượng tiêu thụ năm 2013 của công ty là 637,97 nghìn m
2

, tăng 47,6%
so với năm 2012 và tăng 107% so với năm 2011. Thật sự đây là những con số hết sức
ấn tượng, thể hiện rằng công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Tỉ trọng sản lượng
xuất khẩu của công ty cũng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2011, tỷ trọng sản
lượng xuất khẩu chỉ chiếm 54% thì đến năm 2013, con số này đã tăng lên là 66%. Tỷ
trọng sản lượng xuất khẩu luôn cao hơn 50% cho thấy công ty chú trọng vào xuất
khẩu, giảm tiêu thụ trong nước. Đều này cũng là hợp lý vì ngày nay nước ta đã hội
nhập với thế giới và hơn nữa, Vinastone là công ty liên doanh với nước ngoài. Với
mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, công ty ngày càng mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, Australia,… Tương ứng với sản lượng tiêu thụ,
doanh thu của công ty cũng tăng khá mạnh qua các năm đặc biệt là doanh thu từ hoạt
động kinh doanh quốc tế.
Đơn vị: tỷ
đồng
Biểu đồ 2.1 Doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013
Qua biểu đồ trên ta thấy, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và hướng
về xuất khẩu. Tổng doanh thu của công ty năm 2013 là 225,12 tỷ đồng, tăng 49,36 tỷ
đồng so với năm 2012 (tương ứng tăng 28,1%) và tăng 84,27 tỷ đồng so với năm 2011
(tương ứng tăng 59,8%). Lý do chủ yếu khiến doanh thu tăng mạnh như vậy là do
công ty mở rộng thị trường xuất khẩu sang một số nước lớn, do đó doanh thu xuất
khẩu tăng, góp phần nâng cao doanh thu cho công ty. Từ biểu đồ ta cũng dễ dàng nhận
thấy rằng doanh thu xuất khẩu tăng khá mạnh, trong khi đó doanh thu nội địa tăng ít
hơn. Nếu như doanh thu xuất khẩu năm 2011 là 76,03 tỷ đồng thì năm 2012 là 106,71
tỷ đồng (tăng 40,4% so với năm 2011) và năm 2013 thì con số này đã lên tới 148,89 tỷ
đồng (tăng 39,5% so với năm 2012). Như vậy có thể thấy doanh thu xuất khẩu của
công ty tăng đến xấp xỉ 40% qua mỗi năm, con số này phần nào cho thấy tốc độ mở
rộng thị trường quốc tế của Vinastone.
20
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc

Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Lợi nhuận của Vinastone cũng là những con số rất ấn
tượng.
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013
Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2013 công ty đạt được mức
lợi nhuận là 21,56 tỷ đồng, tăng 4,78 tỷ đồng (tương ứng 28,5%) so với năm 2012 và
tăng 7,91 tỷ đồng (tương ứng 57,9%) so với năm 2011). Lợi nhuận tăng liên tục qua
các năm, điều này khẳng định công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Nhìn lại Vinastone sau 10 năm hình thành và phát triển, hiện nay Vinastone đã
được đánh giá một trong những nhà xuất khẩu và cung cấp các sản phẩm đá tự nhiên
khai thác trong và ngoài nước hàng đầu Việt Nam. Luôn đi đầu trong cung cấp các giải
pháp về đá tự nhiên tốt nhất cho khách hàng, Vinastone đang chủ động đầu tư về
nguồn nhân lực lành nghề, cải tiến công nghệ sản xuất khai thác, thi công để hướng tới
dòng sản phẩm chất lượng tốt đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc quốc tế và dịch vụ thi
công chuyên nghiệp.
Phát triển bền vững thị trường nội địa là vấn đề căn cơ trong chiến lược phát
triển của mỗi doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Vinastone. Năm 2010, Vinastone tự
hào lọt vào danh sách 100 thương hiệu lớn có ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam, do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành khảo sát và đánh giá.
Không chỉ thành công tại thị trường nội địa với các các dự án lớn trong nước.
Trong hơn một thập kỉ qua, Vinastone là đối tác xuất khẩu tin cậy của các công ty tại
Bỉ, Hà Lan, Anh, Đức, Australia,
Đức, Australia, Mỹ… Hiện tại, Vinastone vẫn tiếp tục mở rộng thị trường xuất
khẩu các sản phẩm đá tự nhiên Việt Nam đến nhiều nước khác trên thế giới.
2.2.2. Thực trạng việc quản lý nhân sự của công ty Liên doanh Vinastone
Quản lý nhân sự không chỉ đơn thuần quản lý về số lượng mà còn quản lý về
mọi thông tin của nhân viên làm việc tại công ty như lý lịch gia đình, trình độ cá
nhân… để công ty có thể quan tâm nhiều hơn đến lợi ích tinh thần của từng công nhân
21

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
viên. Việc tính toán thống kê và quản lý nhân sự của công ty có liên quan đến cơ quan
pháp luật. Vì vậy, việc lưu trữ xử lý thông tin công nhân viên thế nào cho tiện nhất đáp
ứng các yêu cầu của công việc quản lý nhân sự.
• Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty liên doanh Vinastone
Bộ máy quản lý điều hành bao gồm ban Tổng giám đốc, ban pháp chế và ban
kiểm soát nội bộ. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban quản lý là các khối tiên phong,
khối trung tâm và khối hỗ trợ.
+ Khối tiên phong bao gồm 4 phòng ban chức năng là phòng marketing, phòng
kinh doanh nội địa, phòng kinh doanh quốc tế và chi nhánh Hồ Chí Minh
+ Khối trung tâm bao gồm bộ phận dự án, bộ phận stonecare, nhà máy
Vinastone Hà Nội, nhà máy Vinastone Hà Long, nhà máy Vinastone Hà Trung và
phòng quản lý và phát triển sản phẩm.
+ Khối hỗ trợ bao gồm phòng tài chính, phòng kế toán-thống kê, phòng phát
triển nhân sự, phòng kỹ thuật, phòng quản lý chất lượng và văn phòng đại diện Thanh
Hóa.
• Cơ cấu nhân sự:
22
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2014-2020
(Kế hoạch)
Tổng số nhân viên 100 150
Tổng số nhân viên nam 52 80
Tổng số nhân viên nữ 48 70
Đại học và trên đại học 76 130
Cao đẳng 24 20


Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự các khối hành chính
Theo như bảng trên chưa có con số thông kê về số công nhân làm việc tại các
nhà máy của công ty. Ước tính khoảng 400 công nhân tại 3 nhà máy của công ty ( tính
cả chính thức và hợp đồng). Tổng số công nhân viên của công ty là gần 500 nhân viên.
• Một số nghiệp vụ quản lý nhân sự tại Công ty Liên doanh Vinastone:
+ Quản lý thông tin nhân viên, phòng ban: quản lý và lưu trữ các thông tin cơ
bản của nhân viên, giúp bộ phận quản lý nhân sự và lãnh đạo công ty nắm bắt được số
lượng nhân viên ở từng thời điểm, số nhân viên chính thức, không chính thức…
+ Quản lý lương: nhân viên khi được tuyển dụng sẽ tùy vào từng bộ phận sẽ có
những cách tính lương phù hợp với các nhân viên làm trong các bộ phận khác nhau.
Tùy vào cách tính lương mà ta có các bảng lương khác nhau.
+ Quản lý khen thưởng kỷ luật: Nhân viên phòng nhân sự sẽ cập nhật, quản lý
các thông tin khen thưởng kỷ luật cho nhân viên.
• Cách thức quản lý
Phòng nhân sự quản lý nhân viên bằng excel: thông tin của nhân viên được
nhập trên file excel. Các thông tin bao gồm: mã nhân viên, họ tên, giới tính, ngày sinh,
số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư, nơi sinh, quê quán, dân
tộc, quê quán, chỗ ở hiện tại.
23
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Bảng 2.3: Bảng thông tin nhân viên
Lưu trên file excel chỉ lưu một số thông tin cần thiết như trên, còn những thông
tin khác vẫn lưu dưới dạng hồ sơ, giấy tờ, văn bản.
Bảng 2.4: Bảng chấm công nhân viên
24
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Đa Phúc
Bảng 2.5: Bảng tính lương của nhân viên
Tính lương của nhân viên dựa trên số ngày công, bậc lương, thưởng và các phụ

cấp.
- Tính lương tháng
+ Xuất bảng lương chi tiết tháng
+ In phiếu lương
+ Bảng lương tổng, Bảng lương chuyển khoản, Bảng lương tiền mặt
+ Thông tin tiền lương trực tiếp từ bảng lương chi tiết lưu trữ theo từng tháng.
• Theo lời một số nhân viên phòng nhân sự Nguyễn Thị Huyền, Lương Văn Trung, Hà
Thị Bách vấn đề gặp phải trong cách thức quản lý nhân sự của công ty khá nghiêm
trọng:
+ Số lượng công nhân viên khá nhiều nên việc nhập thông tin nhân viên nhiều
lúc bị lỗi. Việc tìm kiếm thông tin của một nhân viên đôi khi còn không thấy do lỗi
người nhập không đồng nhất kiểu nhập dẫn đến thông tin về nhân viên có khi bị sai
lệch.
+ Việc thêm, sửa, xóa thông tin nhân viên mất khá nhiều thời gian khi lượng
lớn nhân viên thời vụ kết thúc hợp đồng.
+ Các báo cáo về khen thưởng, kỷ luật của công nhân viên trong tháng được
thống kê báo cáo thủ công.
25
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: K46S4

×