Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Thiên Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.98 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Khách sạn – Du lịch, Trường Đại học Thương
Mại, và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Th.S Dương Thị Hồng Nhung em đã
thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Thiên Anh”
Để hoàn thành chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo hướng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học
Thương Mại.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Dương Thị Hồng Nhung đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh nhất song kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn yếu nên không tránh khỏi có sai sót, mong thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, 04/05/2014
Sinh viên
Nguyễn Thị My
i
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh sách bảng:
Stt Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Số lượng khách của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh 7
2 Bảng 2.2: Tình hình lao động kinh doanh CTDL nội địa của Công ty
trong 2 năm 2012-2013
10
3 Bảng 2.3: Vốn kinh doanh của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh 10
4 Bảng 2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
2012 -2013
22


5 Bảng 24: Kết quả hoạt động kinh doanh CTDL Nội địa tại Công ty
TNHH TM và DL Thiên Anh
25
6 Bảng 2.5: Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh
26
7 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh
26
8 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh
27
9 Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh
27
10 Bảng 2.9: Hiệu quả một lượt khách của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh
28
11 Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Công ty năm 2014 33
Danh sách sơ đồ:
Stt Tên sơ đồ Trang
1 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh 15
DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT
CSVC Cơ sở vật chất
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thu
KD Kinh doanh
LĐ Lao động
iii
TM và DL Thương mại và Du lịch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

iv
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Du lịch – ngành công nghiệp không khói hiện nay đang là một đề tài nóng bỏng
thu hút rất nhiều mối quan tâm của nhiều người. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã
xác định: du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia mình. Bên cạnh đó, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
của con người trên toàn thế giới nói chung và con người Việt Nam nói riêng. Chính vì
lẽ đó mà ngày càng có nhiều loại hình du lịch xuất hiện nhằm để thỏa mãn nhu cầu của
con người. Và một trong số loại hình du lịch hiện nay đang phát triển mạnh mẽ đó là
loại hình du lịch nội địa. Vì vậy, cần có các biện pháp phát triển du lịch nội địa đặc
biệt là nâng cao chất lượng lữ hành nội địa nhằm thu hút khách nội địa. Trong lĩnh vực
hoạt động của mình các doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức năng môi giới các dịch
vụ trung gian, tổ chức sản xuất các lữ hành và khai thác các lữ hành khác. Với chức
năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch
và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được qui định bởi đặc trưng của
sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Nắm bắt được những nhu cầu này của khách
hàng, rất nhiều các doanh nghiệp du lịch đã tung ra các sản phẩm để thu hút khách du
lịch. Một trong số những doanh nghiệp trong ngành là Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh.Tuy nhiên, những năm qua liên tục xảy ra những bất ổn về kinh tế, dịch
bệnh Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay có không ít các đối thủ cạnh
tranh tổ chức thành công loại hình du lịch nội địa này nên việc kinh doanh của Công ty
gặp không ít những khó khăn. Qua thời gian thực tập tại công ty được tiếp cận với
những kiến thức thực tế và những nhu cầu cấp thiết cũng như những khó khăn hiện tại
đặt ra như cơ cấu tổng doanh thu của công ty chưa cân đối doanh thu từ hoạt
động lữ hành nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong khi doanh thu từ lữ hành quốc tế lại
chiếm tỷ trọng khá nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí của công ty
chưa cao, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn khi các doanh nghiệp lữ hành ngày càng
nhiều với cơ chế hoạt động mở và thông thoáng. Thêm vào đó cùng với sự phát triển

không ngừng của nền kinh tế và của ngành du lịch cạnh tranh ngày càng gay gắt,
công ty cũng nhận thấy việc nâng cao hiệu quả lữ hành nội địa là hoạt động cần thiết,
Công ty cần có các giải pháp giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa,
nhằm tăng tổng lượt khách, tổng doanh thu. Từ những lý luận thực tiễn trên em quyết
định chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
tại công ty TNHH TM và DL Thiên Anh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
vii
Mục tiêu của đề tài là đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu đưa ra giải pháp giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH TM và DL Thiên
Anh.
Đề đạt được mục tiêu cần thực hiện 3 nhiện vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kinh doanh lữ hành và hiệu quả
kinh doanh lữ hành.
- Tìm hiểu phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty TNHH
TM và DL Thiên Anh từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty và khắc
phục tồn tại và ngyên nhân của những tồn tại đó.
-Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn đưa ra một số giải pháp, đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
- Không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
- Thời gian: năm 2012 và 2013 và định hướng các năm tiếp theo.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
* Sách và giáo trình:
- Nguyễn Thị Nguyên Hồng, Hà Văn Sự , Bài giảng Kinh Tế Doanh nghiệp Dịch vụ,
Du lịch, Trường Đại học Thương Mại Hà Nội,1995
- TS.Vũ Đức Minh(chủ biên), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Thống

kê,2008
Tài liệu kể trên cung cấp rất nhiều kiến thức về phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa : từ việc tìm hiểu chung nhất về hoạt động lữ hành , đến các đặc điểm về
hoạt động lữ hành nội địa. Tuy nhiên, mỗi tài liệu có các hướng khai thác khác nhau,
chưa thể áp dụng cho nhiều doanh nghiệp lữ hành được.
* Luận văn
- Đỗ Cẩm Anh, ”Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại trung tâm lữ
hành quốc tế của công ty du lịch dịch vụ Hà Nội”, Luận văn ĐH Thương Mại 2010.
- Đỗ Thị Giang “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ
phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam”, luận văn Đại học Thương mại, 2011.
Các luận văn đã trình bày cụ thể và chi tiết về thực trạng phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa tại các Công ty. Các đề tài nghiên cứu tác giả đều có bố cục đầy
đủ, cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, đề ra được các giải pháp tương đối hợp lý
để hoàn thiện việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Do mỗi công ty có
những đặc thù riêng về lao động, về quy mô, các sản phẩm du lich khác nhau do vậy
viii
các giải pháp đưa ra là khác nhau tùy theo thực trạng của Công ty đó. Như vậy các
công trình nghiên cứu trên chỉ mang tính tham khảo, không thể áp dụng máy móc vào
tình hình thực tế của công ty và đến nay cũng chưa có một đề tài nghiên cứu về vấn đề
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh, vì vậy việc lựa chọn đề tài nghiên cứu là “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh” không trùng với
các đề tài nghiên cứu trước đó và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành nôi địa.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH
TM và DL Thiên Anh.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh lữ hành nội địa tại công ty TNHH TM và DL Thiên Anh.
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA
1.1. Khái luận về nâng cao hiệu quả kinh danh tại doanh nghiệp du lịch
1.1.1. Doanh nghiệp du lịch lữ hành
* Khái niệm: Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các lữ hành cho khách du
lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng
hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng.
* Phân loại công ty lữ hành lữ hành: Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch,
doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp
lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán
các lữ hành trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách
đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du
lịch. Thực hiện các lữ hành đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho
các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các lữ hành nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch
vụ, lữ hành cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào
Việt Nam.
1.1.2. Kinh doanh lữ hành
* Khái niệm kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là việc kinh doanh các chương trình du lịch. Kinh
doanh lữ hành có vị trí trung gian chắp nối để cung cầu du lịch gặp nhau, thúc đẩy sự
phát triển du lịch nội địa và quốc tế.

Kinh doanh lữ hành tác động cùng đồng thời đến cả cung và cầu trong du lịch,
giải quyết những mâu thuẫn vốn có trong quan hệ cung cầu du lịch với vị trị là trung
gian, vai trò kinh doanh lữ hành là phân phối sản phẩm của nghành du lịch và sản
phẩm của các nghành khác của nền kinh tế quốc dân.
* Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động kinh
doanh lữ hành có các đặc điểm cơ bản sau:
2
● Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các lữ
hành trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong lữ
hành trước khi đi du lịch. Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng
do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả
người phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động
của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
● Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét: không giống như ngành sản
xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá
của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao. Lữ hành trọn gói được coi là sản phẩm
đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một lữ hành trọn gói có thể được thực hiện nhiều
lần vào những thời điểm khác nhau. Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của
du khách cũng khác nhau. Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất
cao nhưng vào mùa đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng
mạnh làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ.
● Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ
hành: Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời
gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có
sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố
“nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ
hành sản phẩm không thể sản xuất trước.Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ

hành diễn ra trong cùng một không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển
mang đến tận nơi để phục vụ khách hàng.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh
lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng với
các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.
* Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính
là kinh doanh các lữ hành trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm 4 nội dung
như sau:
● Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các lữ hành: Nghiên cứu các yếu
tố cung về du lịch trên thị trường: tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm
đến du lịch, khả năng đón tiếp của điểm của điểm đến du lịch. Nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh: Các doanh nghiệp lữ hành khác đang và sẽ cung cấp các lữ hành tương tự
3
như doanh nghiệp đang triển khai. Nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian
rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của khách
nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian
nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du khách.
● Quảng cáo và tổ chức bán: sau khi xây dựng và tính toán giá xong một lữ
hành các doanh nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh
nghiệp có cách trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên,
những nội dung chính cần cung cấp cho một lữ hành trọn gói bao gồm: tên chương
trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không bao
gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần thiết khác
tuỳ theo đặc điểm riêng của lữ hành.
● Tổ chức thực hiện lữ hành du lịch theo hợp đồng đã ký kết: bao gồm quá trình
thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm, làm các thủ tục hải
quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các lữ hành doanh nghiệp cần có những

chuẩn bị nhất định về: Hướng dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành
trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện lữ hành hướng dẫn
viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính.
● Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng: sau
khi lữ hành đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục thanh quyết toán hợp
đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến
hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh
nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến
các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp.
1.1.3. Hiệu quả kinh danh
Theo nghĩa chung: hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết
tham gia vào một hoạt động để đạt được mục tiêu nhất định của con người.
- Hiệu quả kinh tế có 3 quan niệm:
+ Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế.
+ Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó trong hoạt động kinh tế (mối tương quan tuyệt đối)
+ Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế
hoặc của doanh nghiệp. Được thể hiện là mối tương quan tối ưu của mối quan hệ giữa
các yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào cần thiết của hoạt động kinh tế đó. (mối tương
quan tỷ số/ tương quan tương đối).
- Hiệu quả kinh doanh: thực chất là hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào và
tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ cao trong
4
một thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa với chi phí
nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng đến xã
hội và môi trường.
1.2. Nội dung nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh, và suy
cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành chính là lợi
nhuận. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập
được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú và đa dạng. Từ đó giúp
doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững chắc để từ đó tối đa hoá
được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình.
Ngoài ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh còn nằm trong chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh
nghiệp. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp bởi mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển bền
vững. Muốn vậy điều kiện bắt buộc của mỗi doanh nghiệp là giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình, tức là phải nâng cao trình độ khai thác nguồn lực của mình.
Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của
cải vật chất và các dịch vụ phục vụ nhu cầu khách hàng. Muốn vậy doanh nghiệp phải
đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất mở
rộng trong nền kinh tế.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là phương hướng cơ bản tạo ưu thế
cạnh tranh và mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mõi doanh nghiệp
phải tạo cho mình uy tín bền vững. Chỉ có giữ vững được uy tín thì doanh nghiệp
mới ứng vững trên thị trường.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành, tức là nâng cao trình độ
khai thác nguồn lực, nhằm tiết kiệm nguồn lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng cũng như chính nhu cầu của người lao động làm việc trong doanh
nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
5
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp

Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra, hoặc
đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh tuor thì thu vào được bao nhiêu đơn vị
tiền tệ.
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
H = (sức SXKD) ; H = (sức sinh lợi)
Trong đó :
H : Hiệu quả
D:Doanh thu
F:Chi phí
L:Lợi nhuận
+ Hai chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh lữ
hành, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi
nhuận kinh doanh lữ hành. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh lữ hành của doanh nghiệp càng tốt.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
L’= ×100
+ Chỉ tiêu này cho biết trong 1000 đồng doanh thu kinh doanh lữ hành thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
a) Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh (các nguồn lực kinh doanh)
* Hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất LĐ: Hlđ = W = (R: số lao động)
+ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 lao động bình quân trực tiếp trong kỳ mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp càng tốt.
- Mức lợi nhuận BQ của 1 LĐ: Hlđ =
+ Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân trực tiếp sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận kinh doanh lữ hành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp càng tốt.

- Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
Hlđ = ; Hlđ =
(P: Chi phí tiền lương)
+ Hai chỉ tiêu này phản ánh từ 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ doanh nghiệp
đạt được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh lữ hành. Hai
6
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng lao động đối với lao động quản lý hành chính
Hlđ = ; Hlđ =
T: Thời gian làm việc thực tế
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động đối với lao động quản lý hành chính phản
ánh mức độ hiệu quả công việc thu được trong khoảng thời gian làm việc hành chính
nhất định. Chỉ tiêu này cao tức là hiệu quả làm việc trong thời gian làm việc thực tế
nhất định cao, và ngược lại.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Hcf = ; Hcf =
(Hcf : Hiệu quả sử dụng chi phí)
- Chỉ tiêu tỷ suất chi phí
F'= ×100
(F’:Tỷ suất chi phí)
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh hàng
hóa thì hiệu quả sử dụng chi phí chính là hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí thể hiện mức doanh thu hoặc lợi nhuận đạt được
trên 1 đồng chi phí. Chỉ số trên nếu cao tức là hiệu quả kinh doanh cao, ngược lại nếu
chỉ số trên thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh thấp.
* Hiệu quả sử dụng vốn (Hv)
- Hiệu quả sử dụng vốn nói chung (tổng số vốn của doanh nghiệp)
Hv= ; Hv=
Trong đó:
- V: Tổng số vốn của doanh nghiệp

- V= Vốn cố định (Vcđ) + Vốn lưu động (Vlđ)
+ Các chỉ tiêu trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh nhất định, nếu
doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh lữ hành thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh lữ hành. Hai chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả đặc trưng cho kinh doanh lữ hành
Đặc trưng cho kinh doanh lữ hành có thể kể đến hai chỉ tiêu sau đây:
* Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lượt khách và lợi nhuận bình quân
một lượt khách
H=
H=
+ Hai chỉ tiêu này cho biết doanh thu và lợi nhuận bình quân doanh
nghiệp thu được từ 1 lượt khách du lịch. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
từ một lượt khách du lịch của doanh nghiệp càng tốt.
- Chỉ tiêu doanh thu hoặc lợi nhuận bình quân một ngày khách
H=
H=
7
+ Hai chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu doanh thu và lợi
nhuận bình quân từ 1 ngày khách. Hai chỉ tiêu này càng cao chửng tỏ hiệu quả từ một
ngày khách của doanh nghiệp càng tốt
1.2.3. Biện pháp giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
- Tăng doanh thu: Nâng cao trình độ và tạo các động cơ cho người lao động:
đào tạo, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, tăng cường đầu tư CSVCKT, XD
công trình trang bị thêm thiết bị máy móc, nâng cấp CSVC. Tăng cường công tác quản
lý, cần có chiến lược kinh doanh dài hạn và chính sánh kinh doanh ngắn hạn. Phát
triển nhiều mối quan hệ với các doah nghiệp để tăng cường khả năng cung ứng, phát
triển nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp để tăng cường khả năng cung ứng, nâng
cao chất lượng sản phảm dịch vụ…
- Giảm chi phí: Giảm chi phí những chi phí không liên quan đến chất lượng dịch

vụ, những chi phí bất hợp lý.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.1. Nhân tố khách quan
Giá cả: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá tức là số tiền phải trả
cho hàng hoá đó, giá cả hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt động
kinh doanh lữ hành. Giá cả hàn hoá dịch vụ đầu vào tăng như giá xăng dầu tăng ảnh
hưởng đến chi phí bán hàng sẽ tác động rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội: Sự phát triển cơ sở hạ tầng cũng như áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ của đia phương nơi doanh nghiệp hoạt động (đường
sá, thông tin liên lạc…) chủ trương chính sách của chính quyền trung ương và địa
phương có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều kiện
kinh tế xã hội ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh thông qua nguồn khách
và chính sách giá cả đối với các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp.
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước: Đó là các chính sách,các văn bản,
các bộ Luật quy định về hoạt động kinh doanh lữ hành, quy định về thời gian làm việc,
nghỉ ngơi, định mức công việc của người lao động…từ đó ảnh hưởng đến công tác
phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Tính thời điểm thời vụ của kinh doanh lữ hành: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản trị nhân lực nói chung và công tác bố trí và sử dụng nhân viên
nói riêng, tính thời vụ quyết định đến nhu cầu sử dụng lao động của Công ty vào các
thời kỳ khác nhau. Vào thời kỳ chính vụ nhu cầu sử dụng lao động cao, nhân viên làm
8
việc với cường độ cao hơn nhưng vào trái vụ thì ngược lại. Do vậy cần có sự luân
chuyển lao động giữa các bộ phận.
Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày một phát triển kéo theo việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình làm việc, tăng sự đóng góp của máy móc, giảm
sức lao động cơ bắp của con người trong quá trình tạo và cung ứng dịch vụ cho khách
hàng. Vì vậy nhân viên trong Công ty cũng cần phải được bố trí sao cho phù hợp.
Sự cạnh tranh trong ngành du lịch: Ngày nay khi kinh tế phát triển mạnh, các

Công ty lữ hành cũng mọc lên nhanh chóng thì sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và
yếu tố có thể giúp Công ty nâng cao sức cạnh tranh của mình đó chính là nguồn nhân
lực. Để có thể cạnh tranh bền vững đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao kỹ
thuật, trình độ chuyên môn của nhân viên, bố trí và sử dụng họ một cách hiệu quả.
Các nhân tố khác: Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, các yếu tố
chính trị, văn hóa, xã hội,…cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Vốn: Mỗi công ty có một xuất phát điểm khác nhau, tức là số vốn khác nhau,
vốn ít hay nhiều quyết định quy mô ban đầu của công ty lớn hay nhỏ. Tuy nhiên sự
phát triển của công ty lại nằm ở số vốn tái sản xuất của công ty đó. Sau khi thu được
lợi nhuận một phần đc quay lại đầu tư mở rộng sản xuất. Công ty có nguồn lực tài
chính lớn thì công tác đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi và ngược lại.
Lao động: Quy mô của Công ty quyết định rất lớn đến số lượng lao động,
phương thức tổ chức lao động, phân công lao động và hợp tác lao động. Công ty có
quy mô càng lớn thì sử dụng lao động càng nhiều khi đó việc bố trí và sử dụng lao
động sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ hạng Công ty càng lớn thì đội ngũ nhân viên Công ty
cũng đòi hỏi chẩt lượng cao, do đó công tác bố trí và sử dụng nhân viên cũng được chú
trọng và đầu tư hơn. Trình độ của nhân viên thể hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp… Trình độ của nhân viên ảnh hưởng
đến việc phân công công việc vào các phòng ban cho phù hợp. Trong từng thời kỳ
khác nhau Công ty cần phải đưa ra chiến lược kinh doanh khác nhau, để thực hiện
được mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình Công ty cần có những biện pháp sử
dụng lao động có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được tối đa chi phí lao động sống
Trình độ tổ chức quản lý: Một nhà quản trị giỏi phải biết phát huy tối đa nhất
nguồn lực của Công ty để kinh doanh có hiệu quả và cạnh tranh trên thị trường. Những
nhà quản trị này cần phải có năng lực quản lý, có tầm nhìn xa trông rộng đồng thời
cũng phải biết cách dùng người, khích lệ, hiểu tâm lý của nhân viên.
9
Các nhân tố khác: Các nhân tố như văn hóa doanh nghiệp, quy chế nội quy của

Công ty…cũng ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNH TM VÀ DL THIÊN ANH
2.1 Các phương pháp nghiên cứu đề tài
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong đề tài chỉ sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Xác định dữ liệu
thứ cấp cần thu thập, tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú, sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ
chức, thống kê về hoạt động kinh doanh lưu trú, thống kê về tình hình nhân lực, thống
kê các trang thiết bị…
Xác định nguồn thu các dữ liệu: Nguồn thu các dữ liệu trên bao gồm lấy trực
tiếp từ khách sạn, trên hệ thống các website, báo…
- Nguồn bên trong bao gồm: các thông tin lưu trữ: báo cáo kết quả kinh doanh,
số liệu về cơ cấu lao động, thị trường khách mục tiêu, báng giá, thông tin về dịch vụ,
tình hình marketing…
- Nguồn bên ngoài :các thông tin thống kê lượng khách đến với khách sạn,
thông tin về quá trình hình thành phát triển của khách sạn được thu thập từ website của
khách sạn, các sách, báo, ấn phẩm, các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài được thu
thập từ các sách, giáo trình và đề tài luận văn khóa trước tại thư viện trường đại học
thương mại .
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
10
Trong đề tài, em đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phân
tích kinh tế để xử lý các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được nhằm đưa ra được những kết
luận về hoạt động phát triển kinh doanh CTDL Nội địa tại Công ty TNHH TM và DL
Thiên Anh.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2013,2013 cơ cấu bộ máy tổ chức…, Lựa chọn các chỉ tiêu cần
thiết như doanh thu, chi phái, nguồn vốn…
- Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu cần thiết bằng phương pháp so sánh
tương đối, tuyệt đối kết quả kinh doanh của khách sạn, tình hình sử dụng các nguồn

lực trong 2 năm gần đây .
- Phương pháp phân tích: phận tích theo từng tiêu chí về tình hình kinh doanh,
về các tiêu chí liên quan đến cơ cấu lao động trong Công ty, về tình hình thị trường và
tình hình nguồn lực kinh doanh của Công ty .
- Phương pháp đánh giá: thông qua kết quả của các phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, tiến hành đánh giá về thành công hạn chế của công ty về hiệu quả kinh
doanh CTDL nội địa, đánh giá về các chính sách và biện pháp mà Công ty đã thực
hiện và đang thực hiện.
2.2 Tổng quan tình hình kinh doanh và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
hoạt động kinh doanh CTDL Nội địa tại Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
2.2.1. Tổng quan tình hình
2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Bước vào thế kỷ XXI nền kinh tế thế giới có những bước tiến vượt bậc, đời
sống người dân được cải thiện, nhu cầu du lịch trở lên phổ biến với mọi tầng lớp. Các
công ty, khách sạn, nhà hàng….lần lượt ra đời. Nắm bắt được thời cơ đó, ngày 8 tháng
4 năm 2006 Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh Thiên Anh ra đời và lấy trụ sở
chính (văn phòng đại diện) tại: Số 2C Tập Thể Đo Lường, Cổ Nhuế, Từ Liêm,
Hà Nội.
+ Tên Công Ty : Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh.
+ Trụ Sở : Số 2C Tập Thể Đo Lường, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
+ Website :
Với một điểm xuất phát thấp , khi thành lập công ty có số vốn ít, lực lượng lao
động hạn chế đối với một công ty du lịch, ban đầu chỉ có 3 nhân viên chính thức,
những nhân viên này là những nhân viên kiêm luôn công việc kế toán, hướng dẫn,
maketing….Nên hiệu quả công việc không cao. Ở giai đoạn này công ty cũng có một
số cộng tác viên là những hướng dẫn viên không chính thức, họ làm việc và nhận
lương theo tour mà họ hướng dẫn cho công ty, công ty tạm thời giải quyết về lực
lượng hướng dẫn khi đông khách. Lúc đầu công ty gặp nhiều khó khăn do sự cạnh
11
tranh quá gay gắt của của nhiều đối thủ, đội ngũ cán bộ, nhân viên còn non trẻ, ít kinh

nghiệm. Nhưng theo thời gian công ty đã tiến hành sắp xếp lại đội ngũ nhân viên, củng
cố lại những mảng kinh doanh kém hiệu quả, tìm hiểu nhũng nhu cầu của khách du
lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của họ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với công nhân viên
hoặc khách hàng khi tìm ra những nguồn khách mới để công ty ký hợp đồng.
Mặc dù không phải là một công ty lớn, quy mô rộng nhưng Công ty TNHH TM
và DL Thiên Anh kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Công ty làm ăn ngày một phát
triển, đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty trưởng thành cả về chuyên môn và học
vấn, hầu hết có trình độ từ trung học trở lên, chuyên môn của mỗi người đều mang tính
đặc thù riêng của công việc, do đặc điểm riêng của công ty du lịch có tính thời vụ công
ty cần rất nhiều hướng dẫn viên còn chính vụ thì hướng dẫn viên ít hơn. Nhờ nắm bắt
được thời cơ và vượt qua những khó nhăn nên công ty phát triển ngày càng vững
mạnh.
Để đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành đạt hiệu quả, công ty
đã sắp xếp bộ máy một cách hợp lý và khoa học, phân công đúng người đúng việc phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi người.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh Thiên Anh là công ty quy mô nhỏ với số
lượng nhân viên ít nên cơ cấu tổ chức của công ty cũng tương đối đơn giản, dưới đây
là cơ cấu tổ chức của công ty (sơ đồ 2.1).
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
(kiêm điều hành)
Bộ phận
tài chính
kế toán
Bộ phận
marketing
Bộ phận

hướng
dẫn
Cộng tác
viên
Tài
chính
Kế
toán
12
* Giám Đốc
Đây là người sáng lập ra công ty, đồng thời quyết định những mảng kinh doanh
của công ty, cũng như đưa ra phương hướng hoạt động cho công ty trong từng năm và
từng giai đoạn khác nhau.
Là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, thường xuyên nghiên
cứu các báo cáo của các bộ phận chức nằng khác, trong đó có các báo cáo hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Để nắm bắt kịp tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, kip thời nắm bắt được thị trường, từ đó ra các quyết định chỉ đạo
hoạt động kinh doanh của công ty. Đưa ra các biện pháp các quyết định cần thiết về
vấn đề nhân sự của công ty. Đặc biệt là đối với các quyết định tuyển dụng, sa thải
nhưng cán bộ, nhân viên thiếu năng lực của công ty, phân rõ quyền hạn nghĩa vụ và
chức năng của mỗi bộ phận.
* Bộ phận tài chính kế toán
Đây là bộ phân quan trọng của công ty và cũng do tính tổ chức của công ty nên
bộ phân nay được tách ra thành hai mảng nhỏ hơn nữa, đó là: mảng tài chính do chủ
tịnh hội đồng quản trị đảm nhiệm, công việc chính là xuất tiền chi cho mỗi tuor, chi
phí cho các hoạt động của công ty, trả tiền lương cho nhân viên…
Riêng mảng kế toán do tinh chất công việc cũng như quy mô của công ty nên
mảng này chỉ do 1 người phụ trách, hàng tháng hàng quy, hàng năm thường có một
nhân viên kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra hoá đơn chứng từ, sổ sách, đồng thời xử
lý chúng, làm báo cáo tài chính …

* Bộ phận marketting
Đây là bộ phận có tính quyết định đến khả năng thu hút khách của công ty du
lịch vạn xuân. Bộ phận này của công ty thường được tổ chức theo đoạn thị trường mục
tiêu riêng biệt như: thị trường khách đoàn, thị trường khách học sinh, sinh viên, thị
trường khách công vụ…. Ở bộ phân này nhân viên được thực hiện các công việc như:
Nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, tham gia các hội chợ du lich,
CTDL….đặt mối quan hệ với các công ty gửi khách.
* Bộ phận hướng dẫn
Căn cứ vào kế hoạch, các hợp đồng đã ký kết, bộ phận này tổ chức điều động,
bố trí các hướng dẫn viên cho CTDL. Xây dựng duy trì và phát triển đội ngũ hướng
dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp, tiến hành các hoạt động đào tạo vào đào tạo
lại đội ngũ hướng dẫn viên, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn. Từ
đó đáp ứng tôt các yêu cầu hưóng dẫn của công ty. Đảm bảo việc cung ứng đầy đủ
hướng dẫn viên theo yêu cầu của CTDL.Truyền đạt thông tin, Phối hợp với các bộ
phận để xử lý tình huông xảy ra trong mỗi chuyến đi, đảm bảo thông tin đến với khách
phải chính xác, đầy đủ….
13
* Cộng tác viên
Là lực lượng bổ xung cho công ty khi cần thiết vào những mùa du lịch khi công
ty thiếu hướng dẫn viên, khi đó công ty sẽ liên hệ theo số điện thoaị của các cộng tác
viên để bổ xung vào lực lượng hướng dẫn viên theo CTDL.
 Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiên Anh
Các bộ phận tài chính kế toán, maketting, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trực
tiếp dưới quyền điều hành trực tiếp của Giám Đốc. Các bộ phận này trực tiếp thu thập
và xử lý thông tin và làm việc trực tiếp với khách hàng( hướng dẫn viên, cộng tác
viên) sau đó trình lên Giám Đốc để Giám Đốc đưa ra quyết định cuối cùng. Ban Giám
Đốc và các bộ phận này gắn bố chặt chẽ với nhau tào ra sự hài hoà, nhờ vậy chất
lượng hiệu quả trong công việc được nâng cao giúp công ty ngày một phát triển và
phát triển một cách bền vững. Đó chính là điểm mạnh của công ty.
Với quy mô hoạt động nhỏ công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức theo kiểu trực

tuyến chức năng là hợp lý (sơ đồ 2.1).
Ưu điểm: Đảm bảo được hiệu lực điều hành của Giám Đốc: Bởi Giám Đốc là
người duy nhất trực tiếp và ra quyết định chỉ đạo xuống cấp dưới. Thông tin mệnh
lệnh được truyền đi theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức, đảm bảo thông tin được truyền
đi một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Tập trung năng lực chuyên sâu: mỗi người lãnh đạo chỉ tập trung nghiên cứu
chuyên sâu một việc và chỉ đạo công việc theo chuyên môn của mình. Giúp thu hút và
phát triển tốt năng lực chuyên môn của các nhân viên đồng thời giải quyết các vấn đề
chuyên môn nhanh chóng và thành thạo hơn.
Nhược điểm: Người lãnh đạo phải quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp và
phải chỉ thị cho những người phụ thuộc về mọi vấn đề trong công việc vì vậy đòi hỏi
người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để lãnh đạo tất cả các bộ phận. Cũng vì thế
mà sự uỷ quyền xuống dưới gặp nhiều khó khăn.
Nhiều cấp quản lý sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu trách nhiệm và khó giám sát
công việc. Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng làm cho doanh nghiệp
không phát triển. Cơ cấu này làm giảm tính linh động của các nhân viên, kím hãm tính
sáng tạo, gây hiện tượng trì trệ, ỷ lại trong tổ chức.
2.2.1.3. Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
- Thị trường khách hàng của công ty
Những năm gần đây hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH
TM và DL Thiên Anh đã thật sự bứt phá. Nhu cầu đi du lịch của người Việt Nam tăng
cao dẫn đến lượt khách đến với công ty tương đối lớn. Dưới đây là thống kê lượt
khách đến với công ty.
Bảng 2.1: Số lượng khách của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
14
Năm
2012
(lượt
người)
2013

(lượt
người)
Chênh lệch
tuyệt
đối
Chênh
lệch tương
đối
+/- %
Tổng lượt khách 9.255 10.800 1.545 116,66
Tổng lượt khách vào trong nước 4.397 4.599 202 105
Tỷ trọng lượt khách vào trong nước 47 42,5 (-4,82) -
Tổng lượt khách ra nước ngoài 128 239 57 131
Tỷ trọng lượt khách ra nước ngoài 1,96 2,21 0,75 -
Tổng lượt khách nội địa 3750 4789 1039 128
Tỷ trọng lượt khách nội địa 40,51 44,35 3,84 -
Tổng lượt khách từ dịch vụ khác 926 1173 247 127
Tỷ trọng lượt khách từ dịch vụ khác 10 10,87 0,87 -
Dựa vào bảng 2.1 cho thấy tổng lượt khách du lịch đến với công ty trong năm
2012 là 9255 lượt khách, đến năm 2013 là 10800 lượt khách tăng 1.545 lượt khách
tăng 116,66%. Tổng lượt khách vào trong nước năm 2013 là 4.599 lượt tăng 202 lượt
tương ứng với 105% so với năm 2012, chiếm 47% năm 2012 tổng lượt khách đến với
công ty nhưng giảm xuống còn chiếm 42,5% năm 2013. Tổng lượt khách ra nước
ngoài vào năm 2012 là 128 lượt và đã tăng 57 lượt tương ứng với 131% lên 239,
chiếm 1,96% năm 2012 và tăng lên chiếm 2,21% năm 2013, cho thấy số lượt khách đi
du lịch nước ngoài của công ty k cao. Tổng lượt khách nội địa là 4789 lượt năm 2013
và tăng 1039 lượt so với năm 2012, tăng 128%. Tổng lượt khách nội địa chiếm
40,51% tổng lượt khách đến với công ty. Công ty đang chú trọng nâng cao hiệu quả
CTDL hướng tới thị trường này.
Ngoài ra tổng lượt khách sử dụng dịch vụ khác của công ty chiếm 10% năm

2012 và tăng lên 10,87% năm 2013.
● Thị trường khách hàng hiện tại : đối với Công ty TNHH TM và DL Thiên
Anh thì khách du lịch hiện tại chủ yếu là khách du lịch nội địa với quy mô hẹp khách
chủ yếu là nằm ở địa bàn Hà Nội, khách du lịch ở địa phận cách xa Hà Nội thì rất
ít.Công ty tập trung đi sâu vào khai thác thị trường khách du lịch nội địa bởi vì khách
du lịch nội điạ là khách đòi hỏi các điều kiện như trình độ ngoại ngữ, lượng vốn thấp
hơn so với khách quốc tế. Nếu như khách du lịch quốc tế là đối tượng được tập trung
chú ý như một nguồn thu ngoại tệ chính của ngành du lịch thì khách nội địa có vai trò
duy trì sự phát triển và tăng trưởng chung cho toàn ngành du lịch. Việc khuyến khích
được người dân trong nước đi du lịch đã tạo điều kiện phân phối lại thu nhập giữa các
thành phần lao động trong xã hội, hỗ trợ tích cực cho các chương trình cứu trợ của
15
chính phủ như chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ nhận thức cho
cộng đồng.
● Thị trường khách hàng tiềm năng : kể từ khi Nhà nước và Chính phủ ta thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu
tư, kinh doanh ở Việt Nam thì đã có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để làm
ăn để đi du lịch, tham quan nghỉ ngơi đây là nguồn khách du lịch rất lớn. Mức thu
nhập của người nước ngoài cao hơn mức thu nhập của người dân Việt Nam chính vì
vậy mà mức chi tiêu của họ rất lớn. Chính vì vậy mà mức chi tiêu của họ rất lớn. Bởi
lẽ đó mà trong những năm tới Công ty sẽ mở rộng thị trường : tổ chức các tour du lịch
đường bộ mở thêm các tour du lịch đường sông không chỉ phục vụ khách du lịch trong
nước mà còn phục vụ khách du lịch nước ngoài, tổ chức các tour du lịch sang các nước
láng giềng đặc biệt là Trung Quốc
Hệ thống sản phẩm CTDL nội địa
+Các tour du lịch trong nước: Công ty chủ yếu cung cấp các dịch vụ du lịch
nội địa, xây dựng các tour du lịch phù hợp với các thời điểm khác nhau và các tập
khách hàng khác nhau như:
Du lịch tham quan, ngắm cảnh, nghỉ dưỡng: Với các chương trình mà điểm đến
du lịch đến các khu danh lam thắng cảnh và nghỉ dưỡng nổi tiếng như: vịnh Hạ Long,

Cát Bà, Phú Quốc, Vũng Tàu
Du lịch văn hóa, lễ hội như các CTDL tới chùa Hương, chùa Bái Đính, lễ hội
Đền Hùng
Du lịch làng nghề: Công ty có các chương trình tham quan, du lịch các làng
nghề quanh Hà Nội như làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc, Các tour du lịch của
công ty cũng khá đa dạng, có thời gian khác nhau.
+ Tổ chức các chương trình hội nghị, hội thảo
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu du lịch ngày càng trở lên phổ biến
trong xã hội, những hội nghị hội thảo ngày càng nhiều. Nắm bắt được nhu cầu này
công ty TNHH TM và DL Thiên Anh cũng trực tiếp tổ chức các chương trình hội nghị,
hội thảo.
+ Cho thuê xe du lịch từ 4 đến 45 chỗ.
Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh đã kết hợp với một số hãng ôtô: Huyndai.
Karosa, Space…… từ 4 đến 45 chỗ cho tất cả khách hàng có nhu cầu, với chất lượng
cao, phục vụ chu đáo chắc chắn sẽ đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất.
Công ty đáp ứng với nhiều nhu cầu khác nhau từ thuê xe gia đình, đến thuê xe tập thể,
tất cả đều được công ty đáp ứng đầy đủ với giá phải chăng.
+ Các dịch vụ khác:
16
Dịch vụ đặt vé máy bay, làm VISA, hộ chiếu cũng được công ty chú trọng phát
triển tuy nhiên các dịch vụ này mang lại doanh thu không lớn chỉ 0.5%. Qua tìm hiểu
thông tin trên thị trường các công ty này xây dựng các CTDL phù hợp cho từng đối
tượng khách, sau đó bán cho các công ty không có chức năng xây dựng chương trình.
Tuy nhiên hiện nay các dịch vụ trung gian này hiện nay không phát triển nên đã dần
nhường chỗ cho các công ty vừa có khả năng xây dựng chương trình, tiếp cận thị
trường và trực tiếp phân phối tơi người tiêu dùng.
17
- Tình hình nguồn lực kinh doanh CTDL nội địa
●. Tình hình lao động của Công ty
Bảng 2.2: Tình hình lao động kinh doanh CTDL nội địa của Công ty trong năm

2012-2013
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2013/2012
+/- %
1 Tổng số lao động Người 8 8 0 0
2 Lao động theo giới tính
2.1. Nam giới Người 3 4 1 11,33
Tỷ trọng % 37,5 50 12,3 -
2.2. Nữ giới Người 5 4 -1 -
� Tỷ trọng % 62,5 50 -12,5 -
3 Trình độ lao động
3.1. Thạc sỹ Người 1 1 0 0
Tỷ trọng % 12,5 12,5 0 -
3.2. Đại học Người 6 7 1 11,6
Tỷ trọng % 71,42 75 3,58 -
3.3. Trung cấp Người 1 0 -1 -
Tỷ trọng % 12,5 0 -12,5 -
4 Độ tuổi bình quân Tuổi 34,06 35,12 1,06 103,1
Qua bảng 2.3: ta thấy nguồn lực cơ bản để phát triển hoạt đông kinh doanh
CTDL nội địa của Công ty năm 2013 có 8 lao động mà đảm nhiệm một khối lượng
công việc khá lớn. Lao động theo giới tính có xu hướng cân bằng trong năm 2013.trình
độ lao động cao tất cả đều tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên về du lịch trong
nước, độ tuổi lao động bình quân là 34,5 tuổi rất trẻ có năng lực và hoài bão lớn.
* Vốn
Bảng 2.3: Vốn kinh doanh của công ty TNHH TM và DL Thiên Anh
(Đơn vị :triệu đồng)
STT Nguồn vốn Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
+/- ÷
1 Vốn kinh doanh tự có 41100 42500 1400 1.03

2 Vốn huy động 144000 156000 12000 1.08
Tổng 185100 198500 13400 1.07

Nguồn vốn của Công ty: Bao gồm vốn kinh doanh tự có và các nguồn vốn huy
động khác khi cần thiết. Đây là điều kiện rất cần thiết để phát triển hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn tự kinh doanh của công ty đã được tăng lên cụ thể là tăng 1400
triệu đồng tăng 1.03 lần so với năm 2012. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh
18
mang lại hiệu quả cao. Nguồn vốn liên doanh tương đối lớn năm 2012 là 144000 đến
năm 2013 tăng 12000 triệu đồng gấp 1.08 lần, số vốn năm 2013 là 156000 triệu đồng.
Tổng số vốn kinh doanh tăng 13400 triệu đồng tăng 1.07 lần so với năm 2012. Công ty
cần nỗ lực hơn nữa để tăng vốn tự kinh doanh và thu hút vốn liên doanh. Ra đời từ
năm 2006 với mức khởi điểm là 500 triệu đồng cho đến năm 2012 với tổng vốn là
185100 triệu đồng và tăng lên là 198500 triệu đồng vào năm 2013 đó là kêt quả đáng
kể, là quá trình nỗ lực của giám đốc và nhân viên trong công ty. Tuy nhiên trong thời
buổi kinh tế phát triển ngày nay cần có chính sách cải thiện kết quả kinh doanh và thu
hút vốn đầu tư để tăng nguồn vốn cho công ty.Ở nước ta dường như nhịp độ tăng
trưởng du lịch tương ứng với nhịp độ đổi mới. Du lịch nước ta đang ở bước khởi đầu
nên vấn đề về vốn kinh doanh của Công ty càng trở nên quan trọng và bức thiết. Hoạt
động kinh doanh CTDL nội địa của Công ty trong hai năm vừa qua đă có những bước
phát triển đáng mừng, lượng khách mà kinh doanh CTDL đón được tăng lên đáng kể.
Chính vì vậy trong hoạt động kinh doanh CTDL rất cần có nguồn tài chính tốt để mở
rộng phát triển.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
cùng với các yếu tố về kinh tế xã hội đă đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong công
ty mở rộng và đa dạng. Đặc biệt đối với Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh tuy mới
đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn, thử thách song đã phát triển chiến lược
kinh doanh trong đó có kinh doanh CTDL là chủ yếu .Công ty có đầy đủ trang thiết bị
tiện nghi phục vụ đáp ứng những mong muốn, yêu cầu của khách du lịch khi đến với
Công ty. Văn phòng của Công ty với diện tích 60m

2
/ 1 tầng, văn phòng bao gồm 2
tầng. Tầng 1 dùng để tiếp khách và giới thiệu các sản phẩm của công ty và phòng làm
việc của bộ phận marketing, bộ phận hướng dẫn viên, tầng 2 bao gồm phòng giám đốc
và phòng kế toán. Trang thiết bị một số đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh
CTDL bao gồm: ba máy vi tính, một máy in, một máy Fax, hai máy điện thoại…Tuy
quy mô văn phòng không lớn nhưng việc bố trí trang thiết bị tại văn phòng của là hợp
lý thuận lợi cho việc đón giao dịch với khách.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty TNHH TM và DL Thiên Anh đạt
được trong thời gian qua, được thể hiện qua hai bảng số liệu sau:
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012 -2013
Stt Chỉ tiêu Đvt Năm 2012 Năm 2013
So Sánh
+_ %
I Doanh thu 1000đ 20.467.802 21.164.249 696.447 103,4

×