Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải và thương mại Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.78 KB, 70 trang )

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các
doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm…Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động
thực tế tại đơn vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với
người sử dụng thông tin cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế
toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty Cổ
phần vận tải và thương mại Hồng Đức nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp
ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn
đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần vận tải và thương mại Hồng Đức”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần vận tải và thương mại Hồng Đức trong việc sử dụng và luân chuyển chứng
từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán.Thông qua đó đánh giá thực
trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc
vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên
nhân của các tồn tại đó.

LỜI CẢM ƠN
Sau khi đến Công ty Cổ phần vận tải và thương mại Hồng Đức, qua quá
trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các anh chị
phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp.
1
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1
1
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp


Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn
nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên khóa luận tốt nghiệp của em
không tránh được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các
thầy cô trong bộ môn kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán
cũng như các phòng ban khác trong Công ty Cổ phần vận tải và thương mại Hồng
Đức để em có thể rút ra được kinh nghiệm và bài học cho mình khi sau này ra
trường đi làm có thể tự tin và chắc chắn hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Lương Thị Hồng Ngân, ban
lãnh đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban
khác của Công ty Cổ phần vận tải và thương mại Hồng Đức đã nhiệt tình hướng
dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
2
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2
2
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
TÊN KÍ HIỆU
1. Kết quả kinh doanh KQKD
2. Tài sản cố định TSCĐ
3. Thu nhập doanh nghiệp TNDN
4. Hóa đơn giá trị gia tăng HĐGTGT
5. Xuất khấu XK
6. Tiêu thụ đặc biệt TTĐB
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta hiện nay, để có thể tồn tại và
phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam từng bước có sự thay đổi về
cả quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhầm nâng cao hiệu quả kinh

doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm
được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến KQKD của mình hơn
nữa, vì lúc này KQKD đã trở thành thông tin quan trọng được nhiều đối tượng
trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư vào
thị trường chứng khoán, các nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà
nước… KQKD không chỉ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn
có vai trò giup doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng thong
qua thị trường chứng khoán, ngân hàng hay các nhà đầu tư tài chính. Do đó kế
toán xác định KQKD trở thành một trong những công cụ quan trọng trong công
tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
3
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3
3
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Từ nhận thức của bản than, tôi cho rằng kế toán xác định kết quả kinh
doanh đóng vai trò quan trọng, cung cấp các thông tin về chi phí, doanh thu, lợi
nhuận,; thực hiện công tác kiểm tra, tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có kết quả đanh giá chính xác về KQKD của doanh
nghiệp đòi hỏi các thông tin cập nhật về chi phí, doanh thu phải hợp lệ, chính
xác, quy trình kế toán xác định KQKD phải chặt chẽ chính xác từ khâu lập và
luân chuyển chứng từ đến khâu hạch toán, ghi sổ.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết qủa kinh doanh tại các
doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một
số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần vận tải và
thương mại Hồng Đức, cũng như qua các phiếu điều tra và kết qua tổng hợp
thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã được thực
hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với

đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ
yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường phong phú đa dạng như: các loại
vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế công trình…và dịch vụ vận tải… làm cho việc
theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chi phí ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh và Sổ cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết
để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây
khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kế
toán kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý.
Để làm rõ vấn đề nêu trên và có cái nhìn thực tế hơn về công tác kế toán
xác định KQKD của công ty là căn cứ vào kết quả báo cáo điều tra khảo sát nội
bộ tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán KQKD tại công ty Cổ phần
vận tải và thương mại Hồng Đức’. Việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi củng cố
4
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4
4
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong
việc xác định KQKD.
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài
2.1. Về mặt lý luận
Luận văn đi sau nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán
KQKD về hệ thống hóa cơ sở lý luận có lien quan về kế toán KQKD tại các
doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
2.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải và thương mại Hồng Đức để thấy được
thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực,

Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đánh
giá những ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khăn và
tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kinh doanh tại công ty Cổ phần vận
tải và thương mại Hồng Đức, đồng thời đưa ra các quan điểm, giáp pháp khắc
phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán KQKD tại công ty, đề tìa
nghiên cứu trở thành một tài liệu và công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp
dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Về lý luận
Nghiên cứu những lý luận cơ bản vè kế toán xác định KQKD trong các
khâu phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài
khoản, tổ chức sổ kế toán.
3.1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của Công ty Cổ phần vận
tải và thương mại Hồng Đức từ khâu xác định những nhân tố ảnh hưởng, đến
5
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
5
5
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
thực trạng về phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi
phí, kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế tán xác định KQKD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứ về kế toán xác định KQKD.
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công tu Cổ phần vận tải và
thương mại Hồng Đức.
Về thời gian:
- Thời gian viết luận văn từ ngày 21/ 01/ 2014 đến ngày 15/02/2014
- Số liệu nghiên cứu là năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ phần thương mại và vận tải Hồng
Đức được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, Các Anh Chị phòng Kế toán
công ty tôi đã được tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán nói chung
và kê toán bán hàng nói riêng Tại công ty .Để tìm hiểu và thu thập dữ liệu phục
vụ cho việc viết chuyên đề tôi đã sử dụng phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Theo phương pháp này tôi đã phỏng
vấn trực tiếp các Anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế toán của Công ty.Quy
trình tiên hành phương pháp phỏng vấn bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch
phỏng vấn, bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tượng tham gia phỏng vấn,
tiếp đó là việc chuẩn bi câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp cho việc
nghiên cứu kế toán bán hàng Tại Công ty.Chuẩn bị những tình huống phỏng vấn
phù hợp với môi trường làm việc và thời gian phỏng vấn. Khâu cuối cùng của
phương pháp là ghi nhận kết quả phỏng vấn vào sổ tay cá nhân.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này vì đây là
phương pháp cho phép thu thập thông tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt , nhiều
khía cạnh. Nghiên cứu tài liệu lý luận như chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
DN, giáo trình kế toán Bán hàng, xem các bài giảng và một số Trang tài liệu kế
toán trên mạng….Đồng thời để thu thập thêm dữ liệu thực tế viết đề tài tôi đã
6
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
6
6
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
xem thêm các tài liệu, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp của các trường Đại
Học có sinh viên nghiên cứu về vấn đề này.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết
đề tài, tôi đã vận dụng một số kỹ năng đã học được như phân tích, so sánh, đối

chiếu các số liệu đã thu thập được với tình hình thực tiễn kinh doanh và kết quả
kinh doanh của công ty để có thể đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp
nhằm hoàn thiện hơn nữa Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận
tải và thương mại Hồng Đức.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi
những thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu
mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phương pháp này cung cấp những thông tin mang tính chất tổng hợp sâu
sắc và toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Nội dung của chương này trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề
nghiên cứu bao gồm: các định nghĩa, khái niệm có liên quan đến kết quả kinh
doanh, nêu nội dung chuẩn mực, Chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra,
còn trình bày về lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu ra đặc
điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh.
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG ĐỨC
Trong chương này, trình bày tổng quan về công ty Cổ phần thương mại và
vận tải Hồng Đức. Trình bày khái quát về công ty Cổ phần vận tải và thương
7
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
7
7
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
mại Hồng Đức; các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty. Và trình bày một phần quan trọng là thực trạng tình hình thực hiện kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Hồng Đức.

Đưa ra tình tình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty : chứng từ , tài khoản sử
dụng, trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HỒNG ĐỨC
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp, luận văn đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh ,
những điểm đã đạt được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời tìm ra
nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó trong kế toán này trong doanh nghiệp, từ đó
đưa ra cách giải quyết phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn
vị.
8
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
8
8
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại
Để tìm hiểu về cách xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , đầu
tiên ta phải hiểu được ý nghĩa của các khái niệm về kết quả kinh doanh, về
doanh thu, chi phí và một số khái niệm liên quan đến công tác xác định kết quả
trong doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa kết quả kinh doanh bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt
động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả
hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản
đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan
đến kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động
sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của donah nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Theo chuẩn mực 14, Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống kế, năm 2006, trang 56).
9
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các hoạt động, từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
(Đại Học Thương Mại, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê, 2010
trang 335).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ
tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NBX lao động xã hội, 2007,

trang 636).
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
(Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài Chính,2006,
trang 78).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. ((Theo chuẩn mực 14, Bộ tài chính,
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kế, năm 2006).
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Theo chuẩn mực 14, Bộ tài
chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kế, năm 2006)
Giá trị hàng bán bị trả lại: giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Theo chuẩn mực 14, Bộ tài
chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kế, năm 2006).
10
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (Theo chuẩn mực 14, Bộ tài chính,
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kế, năm 2006).
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho (bao gồm chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc
là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
( Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: là chi phí có liên quan chung tới toàn
bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành
chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng

( Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại,trang 39).
Chi phí tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các
hoạt động về đầu tư tài chính: lỗ do chuyển nhượng chứng khoán, lỗ do góp vốn
liên doanh, các chi phí cho vay và đi vay
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: tiền lương cho nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng,
chi phí vật liệu bao bì thực tế phát sinh trong kỳ.
Chi phí khác : là cách chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi
phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm
hợp đồng. (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại,trang 79).
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp và thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần
11
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong
một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Lý thuyết về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Nội dung và phương pháp kết quả kinh doanh trong doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết
quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là

kết quả bán hàng. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác
như cho vay, góp vốn liên doanh cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù
vậy thì phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp là giống nhau, cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đưa ra nhờ kết quả cung cấp
hàng hóa và dịch vụ thu được trong kỳ nhờ việc nhân giá bán với số lượng hàng
hóa bán ra hoặc bằng giá thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu đưa dựa trên phản hồi của khách hàng, sản
phẩm đã được xác định là đã bán ra, nhưng bị khách hàng từ chối hoặc trả lại,
làm ảnh hưởng đến doanh thu thuần của công ty, thì những phần này sẽ được
cho vào các khoản giảm trừ doanh thu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT được tính theo phương
pháp trực tiếp: thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định khi doanh nghiệp bán sản
phẩm bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp sẽ bị trừ ngay và doanh thu bán sản phẩm hàng hóa.
Để biết cách xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp, ta có phương
pháp xác định như sau:
12
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
• Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ.
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ trong

kỳ
_
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
_
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo
PP trực tiếp
Lợi
nhuận
gộp về
bán
hàng

cung
cấp
DV
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng

cung

cấp
DV
_ Trị giá vốn hàng bán
Lợi
nhuận
thuần
từ hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi
nhuận
gộp về
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
_
Chi

phí
hoạt
động
tài
chính
_
Chi
phí
bán
hàng,
chi phí
quản
lý DN
Trong đó:
13
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh
trong kỳ báo cáo được tính toán trên cơ sở tính toán khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là lợi nhuận thu được từ việc
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ dựa trên việc lấy doanh thu thuần trừ đi giá
vốn hàng bán.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa

kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập
hoạt động
khác
_
Chi phí hoạt
động khác
Kết quả kế toán
trước thuế
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
Trong đó các chỉ tiêu trong công thức được trình bày ở mục 1.1 ở trên.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp =
Thu nhập chịu
thuế X
Tỷ suất thuế thu

nhập doanh nghiệp
14
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
phải nộp phải nộp.
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành. Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện
hành
=
Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện
hành
×
Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện
hành
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau
(14) Theo thông tư số
123/2012/TT-BTC
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu


Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành: Theo thông tư
141/2013/TT-BTC
Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 1/7/2013.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 1/07/2013 thực hiện kê
khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu
đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng
trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế
khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
15
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định bằng công thức sau:
Thuế TNDN
hoãn lại
=
Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế trong
năm
×
Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện

hành
Trong đó:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả
liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
• Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối
lợi nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau thuế
=
Kết quả hoạt động kinh
doanh trước thuế
_
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
xác định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định
một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài
chính, kế toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó, kế toán xác định kết quả kinh
doanh phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế
trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế
16

SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
độ và Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong các Chuẩn mực kế toán có liên qua: VAS 01 – chuẩn mực chung,
VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – doanh thu và thu nhập khác.
• VAS 01: Chuẩn mực chung
Khi xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định được doanh
thu, chi phí của doanh nghiệp trong kì, từ đó mới có thể đưa ra được lợi nhuận
cuối tháng cho doanh nghiệp. Từ đó cung cấp được thong tin chính xác cho
doanh nghiệp. Để làm đúng kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kế toán cần
phải tuân thủ nhưng nguyên tắc cơ bản như sau:
Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai. Vì vậy, nếu muốn xác định đúng kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thì trước tiên phải xác định đúng doanh thu, chi phí nên muốn xác định
những chỉ tiêu này đúng thì phải tuân thủ đúng quy tắc cơ sở dồn tích ở trên cho
đúng vì nó chi phối bởi thời điểm thực hiện thu, chi thực tế phát sinh trong
doanh nghiệp.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Theo nguyên tắc này, nếu doanh nghiệp không hoạt động liên tục thì

17
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
việc xác định giá gốc của hàng hoá sẽ sai, làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
Theo nguyên tắc này, thì nếu doanh nghiệp làm không chính xác thì nó sẽ
ảnh hưởng đến chi phí từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nội dung của nguyên tắc này, việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau, nên cả 2 chỉ tiêu này đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng: kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng cân
nhắc, xem xét phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết
quả kinh doanh đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn làm ảnh hưởng đến kết
quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm
như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định

KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác;
18
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán KQKD mới thực sự hiệu quả và
chính xác.
Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các
nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục
vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó
số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so
với thực tê. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến
việc ra quyết định của đổi tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
• VAS 02 - Hàng tồn kho.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá
gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác
thì phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó
yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn khô ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Công thức giá gốc hàng tồn kho (giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương
Mại 2010, NXB Thống Kê)
- Đối với hàng tồn kho mua ngoài :
19
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Giá gốc
hàng tồn
kho
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn
+
Các khoản
thuê không
được hoàn
lại không
đượn khấu
trừ
+
Chi phí phát
sinh trực
tiếp trong
khâu mua
_
Các khoản
chiết khấu
thương
mại, giảm
giá hàng
mua
- Đối với hàng tồn kho thuê ngoài gia công chế biến
Giá gốc hàng
tồn kho

=
Trị giá thực tế
của NVL xuất gia
công chế biến
_ Chi phí giao
nhận
+ Tiền công gia
công
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho.
• Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
20
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ
tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ
thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến
động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp.
Việc xác định phương pháp tính giá hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến
giá gốc hàng tồn kho, chính là ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, nên nó ảnh
hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trỏ rất quan trọng trong kế
toán kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính
xác. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu dược.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
21
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh nghiệp hoạt động tài chính: theo chuẩn mực số 14, doanh
thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo chuẩn mực 14, thu nhập khác bao gồm: thu
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mát chủ được ghi tăng thu nhập;
thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
• VAS 16 – Chi phí đi vay.
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả
lãi tiền vay trên các khoản thấu chi; Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc
phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu; Phần
phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Chi phí đi vay được ghi nhận như sau:
22
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các
điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
Chi phí đi vay ảnh hưởng đến chi phí trong báo cáo tài chính, vì vậy việc
làm đúng theo chuẩn mực cho khoản mục này cũng rất quan trọng.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).Chuẩn mực quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN.Các nội dung
cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho
tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ
nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu
hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu
nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ
của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính
thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của
doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương
lai.
Công thức xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Thuế TNDN Tổng chênh lệch Thuế suất thuế TNDN
hoãn lại = tạm thời chịu thuếx theo quy định
phải trả trong năm hiện hành
Công thức xác định tài sản thuế thu nghiệp hoãn lại:
23
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản
thuế
Thu
nhập
hoãn lại
=
Tổng chênh
lệch
tạm thời
được
khấu trừ phát
sinh trong
năm
+
Giá trị được khấu
trừ
chuyển sang năm
sau của các
khoản lỗ
tính thuế và ưu
đãi
thuế chưa sử dụng
x
Thuế suất
thuế
TNDN
theo quy
định
hiện hành
• Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp :

Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện
hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế
TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi
phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Ta thấy là thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng ảnh hưởng khá lớn
đến kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, nếu như thuế thu nhập doanh
nghiệp tính sai, dẫn đến việc xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ
sai. Làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của công ty.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính
 Quy định của Chế độ kết toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau ( Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Tài chính, 2006 trang 347).
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán trước phải được xác định đầy đủ, chính xác
theo đúng quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
24
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân Khóa luận tốt nghiệp
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi
tiết theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh
doanh thương mại, dịch vụ, tài chính, hoạt động khác ). Trong từng loại hình
kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành
hàng, từng dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập chịu thuế.

1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng
bao gồm:
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán tiền thưởng, bảng trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ
tiền lương,….
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa, bảng kê mua hàng,….
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong
kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và
hoạt động khác như : phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
- Các chứng từ khác như phiếu thu , phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có
của ngân hàng.
- Sổ nhật ký chung,sổ chi tiết tài khoản 511, 911, 821
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
- Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511,
TK632, TK 642, TK 635, TK 531, TK532, TK 515, TK 711, TK 811, TK 821,
TK 911, TK 421, TK 531, TK 532
25
SV: Tạ Thị Kim Anh Khoa: Kế toán – Kiểm toán

×