Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán bán mặt hàng camera tại công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.01 KB, 51 trang )

Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường với mục tiêu là lợi nhuận. Bàn hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuát kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng
hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, thu
lợi nhuận nhanh, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Mặt
khác, các doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thì phải đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt về chất lượng và giá thành. Do đó, hạch toán bán hàng có ý nghĩa hết sức
quan trọng giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định tối ưu nhất.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài: “
Kế toán bán mặt hàng camera tại công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ
An ninh”. Khóa luận nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung, từ đó nghiên cưu
kế toán bán mặt hàng camera tại công ty.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
i
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Phạm Đức
Hiếu, cùng toàn thể Ban lãnh đạo và Phòng kế toán của Công ty TNHH Đầu tư Phát
triển Công nghệ An ninh đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
ii
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp


MỤC LỤC
Tªn ®¬n vÞ: Công ty Cổ Phần Du Lịch Và Thương Mại Dân Chủ 2
§Þa chØ: 29 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
iii
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT Sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 18
2 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 19
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
iv
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNTM: Doanh nghiệp thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KH: Khách hàng
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kì
HTK: Hàng tồn kho
N-X-T: Nhập-Xuất-Tồn
QĐ-BTC: Quyết định- Bộ tài chính
TT-BTC: Thông tư Bộ tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
BCTC: Báo cáo tài chính
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
v

Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
STT Phụ lục
1
Biểu 2.1: Phiễu xuất kho
2
Biểu 2.2: Phiếu chi
3
Biểu 2.3: Sổ nhật ký chung
4 Biểu 2.4: Sổ cái TK 131
5 Biểu 2.5: Sổ cái TK632
6 Biểu 2.6: Sổ cái TK 511
7
Biểu 3.1: Phiếu xuất kho
8
Biểu 3.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
vi
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a, Lý luận
Trong cơ chế kinh tế thị trường đầy biến động các doanh nghiệp đang phải
đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh, lãnh đạo
doanh nghiệp là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp
không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp
mà với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp, hoạt
động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn kinh
doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt
khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền
tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để
ổn định nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán bán hàng chính xác và đầy đủ sẽ cung cấp được thông tin kinh tế
chính xác, kịp thời cho nhà quản lý, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được phương án
sản xuất tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn
của doanh nghiệp và thu vốn. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng là vấn
đề thường xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng các
chuẩn mực, chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải đơn giản. Có
những điều khoản quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng lại
gây khó khăn cho doanh nghiệp hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhưng trong chế độ, chuẩn mực lại không quy định rõ ràng.
b, Thực tiễn
Tuy nhiên, qua thời gian nghiên cứu em nhận thấy trong tổ chức kế toán bán
hàng của Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế và tồn tại nhất định cần phải khắc
phục như:
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
1
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Do đặc thù kinh doanh của Công ty là giao hàng theo yêu cầu của khách hàng
nên việc tập hợp chi phí cũng như giao nhận chứng từ còn nhiều bất cập, khó có thể
kiểm tra khi trực tiếp khi viết và giao hóa đơn cũng có thể biển thủ tiền của công ty
như tăng chi phí giao nhận hàng hóa mà kế toán khó phát hiện và quản lý.
Công ty chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho
khách hàng do đó doanh thu sản phẩm camera chưa thật sự là cao và hiệu quả.
Ngoài ra, do Công ty thương mại mua bán các loại hàng hóa nên trong quá

trình hạch toán và kiểm kê có thể xảy ra rất nhiều sai sót và nhầm lẫn trong quá
trình mã hóa hàng hóa để hạch toán, kiểm soát.
Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của
công tác kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư
Phát triển Công nghệ An ninh nói riêng, em chọn: “ Kế toán bán mặt hàng
camera tại công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh’’ làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận lần lượt đi nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung từ cơ sở này
em đi sâu vào nghiên cứu kế toán bán mặt hàng camera tại Công ty, để tìm ra mặt
mạnh cần phát huy cũng như mặt hạn chế cần khắc phục và xin đề xuất ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty.
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với mặt hàng camera
tại công ty. Qua đó tìm hiểu những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng
và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh, hoàn thiện những
hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn trong
công tác kế toán bán mặt hàng camera tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công
nghệ An ninh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Đầu
tư Phát triển Công nghệ An ninh.
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu do Công ty cung cấp từ năm 2013 đến nay.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
2
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với các tài liệu thứ cấp: tham khảo sách báo, internet, các luận văn, báo

cáo khoa học có liên quan, các bản báo cáo kết quả kinh doanh, các hợp đồng của
Công ty…
Đối với các tài liệu sơ cấp: Trực tiếp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin dựa
trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra đồng thòi để
thống kê số liệu các mặt hàng được bán và kết hợp với phương pháp nghiên cứu các
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình
Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những số liệu kế toán cung cấp về báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… hay các chứng từ,
sổ kê toán có liên quan tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá các tài liệu phục vụ
cho bài nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, hiệu quả trong công tác kế toán bán hàng,…
1.5. Kết cấu của khóa luân tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng camera tại Công ty TNHH Đầu
tư Phát triển Công nghệ An ninh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
camera tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh.
.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
3
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
a, Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại

Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để
thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T ) ( Nguồn trích dẫn: Giáo trình kế toán tài
chính doanh nghiệp thương mại của trường Đại học thương mại Hà Nội)
Khái niệm doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14,
Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Khái niệm giá vốn hàng bán: Giá vốn được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế
cấu thành nên sản phẩm, hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của sản phầm hàng
hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế
và chi phí thu mua số hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định
giá bán và tính hiệu quả kinh doanh ( Nguồn trích dẫn: Chuẩn mực kế toán số 02 –
VAS 02 “ Hàng tồn kho”).
b, Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện
theo các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa;
- Phương thức bán lẻ hàng hóa;
- Phương thức bán hàng đại lý.
• Phương thức bán buôn hàng hóa
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
4
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông,

chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng;
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về
từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
• Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
5
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Phương thức bán hàng đại lý

Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
• Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ
• Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời
gian và không gian.
1.1.2. Yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Đối với hoạt động bán hàng, kế toán đặt ra yêu cầu quản lý cụ thể về các nội
dung như tính tuân thủ các quy định của chuẩn mực có liên quan đến kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, yêu cầu đối với
việc thực hiện các mục tiêu và kế hoạch bán hàng cụ thể đã được đặt ra trong
từng thời kỳ.

GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
6
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ rất quan trọng đôi với doanh nghiệp được cụ
thể trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và
nhóm hàng.
Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số
tiền khách nợ…
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng,
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và hoàn thiện kế toán bán hàng,
chúng ta phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất của chuẩn mực kế toán
Việt Nam về kế toán bán hàng, mà tiêu biểu là chuẩn mực số 01 “Các nguyên tắc cơ
bản về kế toán”; chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác”.
- Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS 01:
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch
toán kế toán, lập báo cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh

thu như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc thận trọng…
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
7
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Về cơ bản, phương pháp đánh giá
hàng hoá nhập kho cũng được áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi
nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng
cho từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp
đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều
hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối
tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực
tế của hàng xuất kho.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
8
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Hàng hoá trong doanh nghiệp được xuất, nhập từ những nguồn khác nhau, ở
những thời điểm khác nhau. Do đó, khi xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho cho
thích hợp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế
toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn
kho theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá
hàng tồn kho được áp dụng theo một trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho

được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
9
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
- Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14:
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu nội bộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận chỉ khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03//2006.
a, Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán.
Đối với nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại thường sử
dụng một số các chứng từ quan trọng sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2).
Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
10
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số
thuế GTGT; tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng;

Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng,
b, Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Dùng phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung
cấp không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 511: phản ánh thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng
tiêu thụ; thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp; Các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ; Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có TK 511: phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
phát sinh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
11
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”

TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
K 5118 “Doanh thu khác”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 632: phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ,
số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường
Bên có TK 632: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá
hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại
TK này cuối kỳ không có số dư
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 131: phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã
cung cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có TK 131: phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền
doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của
khách hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay
chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ TK 131: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
12
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp

Số dư bên Có TK 131: phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của
TK 131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản
ánh ở chỉ tiêu bên Nguồn vốn.
 Vận dụng tài khoản
Căn cứ vào nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán bán hàng phản ánh doanh
thu bán hàng và giá vốn hàng bán các tài khoản có liên quan.
- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng hóa đã bao gồm VAT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra phải nộp
- Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Hàng hóa
c, Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế
toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các báo
cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán.
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng
- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK642, TK911
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642
 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để

ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
13
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái: TK511, TK632, TK642, TK911
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: TK511, TK632, TK 641, TK642
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần

mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
14
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
15
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG CAMERA
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ AN NINH
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
AN NINH
Tên giao dịch tiếng Anh: SECURITY TECHNOLOGY INVESTMENT
AND DEVELOPMENT COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính : Số 63, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 37719155
Fax : (84-4) 37719877
Email:
Thành lập : 16/10/2002
Vốn điều lệ : 10.000.000.000
- Chức năng, nhiệm vụ
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh được thành lập nhằm
mục tiêu không ngừng phát triển và mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, tăng tích luỹ, phát triển mở rộng quy mô trong địa bàn Hà Nội và các
tỉnh lân cận.
Sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, thiết bị theo đúng yêu cầu, thời hạn
đáp ứng cả về mặt kỹ thuật và thẩm mỹ. Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, các
hoạt động bảo trì, bảo dưỡng được thực hiện nhanh chóng tạo niềm tin, uy tín tới
khách hàng.
- Ngành nghề kinh doanh
+ Tư vấn lắp đặt, bán buôn, bán lẻ, thiết kế hệ thống camera IP, camera
không dây, thiết bị thu phát song cho camera.
+ Mua bán máy móc, thiết bị soi chiếu, phân tích chất nổ, kiểm tra hàng hóa
trong bưu kiện và container.
+ Mua bán, tư vấn lắp đặt thiết bị tin học, mạng máy tính, mạng truyền dẫn
tín hiệu cáp quang, mạng viễn thong, máy đàm thoại, máy bộ đàm, thang máy
+ Mua bán, tư vấn lắp đặt, thiết kế thiết bị hội thảo, âm thanh chuyên dụng,
thiết bị bưu chính viễn thong, thiết bị điện, điện tử.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
16
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102006754 ngày 16/10/2002 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 10/10/2012
Hơn 10 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nươc, ngành kinh doanh
các thiết bị hệ thống camera, thiết bị điện tử của công ty đã khẳng định được vị trí
trên thị trường.Từ những ngày đầu thành lập gồm khoảng 10 người. Sau một thời
gian kinh doanh, nhu cầu của thị trường ngày càng lớn công ty đã ngày càng mở
rộng hơn,cho tới nay số lượng công nhân đã lên đến trên 50 người. Với những sản
phẩm đa dạng, công trình chất lượng, Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ
An ninh đã có uy tín lớn trên thị trường. Sau một thời gian ngắn, với sự nỗ lực của

ban giám đốc công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty
đã có một bước tiến rất lớn, đầu tư máy móc thiết bị, thị trường được mở rộng, có
nhiều hợp đồng có quy mô lớn mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh có quy mô vừa, do đó
việc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cũng tương đối đơn giản, gọn nhẹ và
chuyên sâu. Bộ máy của công ty được thực hiện từ trên xuống dưới theo cơ cấu trực
tuyến, mỗi bộ phận thực hiện một chức năng riêng, và đều có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
17
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh có tổ chức bộ máy theo
kiểu phân cấp. Từ khi thành lập, bộ máy quản lý của đơn vị có khá nhiều thay đổi
về mặt số lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Hiện nay bộ máy
quản lý của công ty đã tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động tốt và đạt được
hiệu quả cao. Điều này cũng góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn.
- Giám đốc: Là người đại diện về tư cách pháp nhân của công ty, điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giám đốc là chủ tài khoản và cũng
là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công các lĩnh
vực kinh doanh. Khi vắng mặt Giám đốc thì Phó giám đốc điều hành trực tiếp ký
kết các hợp đồng hóa đơn chứng từ liên quan đến lĩnh vực được phân công và phần
công việc được Giám đốc ủy nhiệm.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp thị và giao dịch với khách hàng, dưới
sự giám sát trực tiếp của Phó giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán theo quy
định của công ty. Hợp tác chặt chẽ với phòng kỹ thuật và đội lắp đặt để nhận hàng
và cung cấp hàng tốt nhất cho khách hàng.

- Phòng kế toán: Là bộ phận quan trọng trong vấn đề quản lý tài chính của
công ty, bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp kịp thời các thông tin tài chính của công
ty giúp Giám đốc hoạch định chiến lược về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao. Nhập và tính toán các dữ
liệu thu, chi, lãi, lỗ các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ hiện hành. Theo
dõi hệ thống sổ sách, số liệu tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của công ty. Quyết
toán tài chính và lập báo cáo tài chính hàng quý theo định của pháp luật nhà nước.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
GIÁM ĐỐC
18
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn, thiết kế các sản
phẩm do công ty cung cấp. Hỗ trợ phòng kinh doanh về mặt kỹ thuật cho khách
hàng và mọi thắc mắc mà khách hàng yêu cầu.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ An ninh tổ chức công tác kế
toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất gồm
bốn nhân viên kế toán và một kế toán trưởng, mỗi nhân viên kế toán phụ trách một
mảng khác nhau.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách

chung toàn bộ các khâu công việc của phòng kế toán tổ chức ghi chép, xác định kết
quả hoạt động kinh doanh. Tham mưu đề bạt với Giám đốc và lãnh đạo về tình hình
tài chính của công ty.Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính với nhà nước.
Kế toán tiền lương và tiền quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản nợ phải trả cho người lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương,
các khoản bảo hiểm có liên quan. Đồng thời phải cập nhật mọi nghiệp vụ phát sinh, thu
chi bằng tiền mặt, lập báo cáo thống kê chi lãi hàng tháng, theo dõi tạm ứng và lập hợp
đồng cho vay.
Kế toán tiền mặt kiêm tài sản cố định: có trách nhiệm theo dõi tình hình thu
chi tiền mặt đồng thời tính toán tình hình tăng giảm tài sản cố định,phân bổ khấu
hao cho các đối tượng sử dụng và tình hình sửa chữa tài sản cố định.
Kế toán hàng hóa và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán giá thành của
hàng hóa, theo dõi tình hình xuất kho hàng hóa và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa.
GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu Sinh viên: Đỗ Thị Phương
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ
TIỀN QUỸ
KẾ TOÁN TIỀN
MẶT KIÊM TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA VÀ
TIÊU THỤ
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
19

×