Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích lao động và thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Hải Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.22 KB, 49 trang )

Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và lợi nhuận hóa
một cách tối đa, do vậy nhân tố lao động được coi là yếu tố quan trọng có tác động
trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nắm bắt và
quản lý chính xác năng lực của lao động là thực sự cần thiết đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp. Để có thể duy trì cũng như thu hút lao động có trình độ, tay nghề
cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng và giữ lại đúng người làm đúng việc, bởi
vì khi một người có kỹ năng thích hợp làm đúng công việc thì sẽ đem lại nhiều lợi
ích không chỉ cho riêng công ty mà ngay cả đối với chính người lao động. Chính vì
xuất phát từ tính cần thiết của vấn đề em xin lựa chọn đề tài: “Phân tích lao động và
thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Hải Đức”.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp là đi sâu phân tích sự biến động của lao
động và thu nhập của người lao động trong công ty. Đồng thời khảo sát thực trạng
vấn đề sử dụng lao động và quản lý lao động tại Doanh nghiệp có tốt hay không
thông qua các hình thức trả lương, khen thưởng và chính sách đãi ngộ nhân viên của
công ty.Thông qua đó đánh gía được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của công ty và thực trạng kế toán tại công ty nhằm thấy được những ưu điểm và
những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế đó. Dựa vào các mặt hạn chế em
xin đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong doanh nghiệp thông qua
một số nội dung: số lượng lao động, thời gian sử dụng lao động, chất lượng lao
động và thu nhập của người lao đông. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo
cho công ty trong việc hoàn thiện quá trình sử dụng lao động và thu nhập của người
lao động hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
SV:Đào Thị HồngLuyên i Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua thời giam thực tập tại Công ty TNHH Hải Đức, em đã có thêm nhiều
kiến thức thực tế, học hỏi được nhiều kinh nghiệm mà các anh chị truyền đạt lại.


Cùng với những kiến thức mà em đã được học ở trên ghế nhà trường, sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Kế toán – kiểm toán nói chung, bộ môn thống
kê phân tích nói riêng đã giúp cho em hoàn thành bài khóa luận với đề tài “ Phân
tích lao động và thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Hải Đức”.
Em cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị
trong phòng kế toán tài chính, phòng hành chính – nhân sự…đã tạo điều kiện để em
có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu, đã cung cấp số liệu và giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và làm khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Hoàng Thị Tâm, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận, do kiến thức còn hạn chế cộng với việc tài
liệu tham khảo còn chưa nhiều nên vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đươh
sự đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Đào Thị HồngLuyên ii Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV:Đào Thị HồngLuyên iii Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây (2012-2013
Bảng 2 Số lao động bình quân
Bảng 3 Phân tích chất lượng lao động theo chuyên môn
Bảng 4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 5 Các chỉ tiêu năng suất lao động
Bảng 6 Phân tích tổng hợp lao động và thu nhập của người lao động
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SV:Đào Thị HồngLuyên iv Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp

Chữ viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QTSX Quá trình sản xuất
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBNV Cán bộ nhân viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
SV:Đào Thị HồngLuyên v Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích lao động và thu nhập của người
lao động.
* Góc độ lý thuyết
Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác, có ý thức của con người nhằm biến những vật thể
tự nhiên thành các sản phẩm có ích phục vụ cho xã hội. Con người khi tiến hành làm
bất cứ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao, nghĩa là chi phí bỏ ra tối thiểu phải đem
lại lợi ích tối đa. Để đạt được điều đó QTSX phải được định hướng và tổ chức theo
hướng đã định. Từ đó xuất hiện nhu cầu tất yếu phải thực hiện đó là phân tích từng
công đoạn của mỗi QTSX để cung cấp thông tin đa chiều phục vụ kinh doanh.
Quá trình sản xuất bao gồm: Sức lao động – người lao động – Tư liệu lao
động trong đó đối tượng lao động đóng vai trò quyết định, do có sự tác động của hai
yếu tố còn lại.
Người sản xuất hàng hóa vói mục đích để trao đổi trên thị trường phải
thường xuyên nghiên cứu phân tích những sản phẩm mà họ làm ra, so sánh sản
phẩm của họ với những sản phẩm khác, tính toán các yếu tố sản xuất và chi phí bỏ
ra để mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Lao động của con người trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt
một là tiềm lực sản xuất, thứ hai là lợi ích (thù lao), từ chính công sức bỏ ra để tạo
nên của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu thỏa mãn của con người.

* Góc độ thực tế
Trải qua qua trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã
đạt được mức tăng trưởng vượt bậc. Các doanh nghiệp không ngừng mở rộng đầu
tư sản xuất, đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Như chúng ta đã biết, để sản xuất kinh doanh cần có các yếu tố như: lao
động, vốn, công nghệ. Trong các yếu tố đó, lao động đóng vai trò quan trọng nhất:
nếu không có lao động thì không có sản xuất. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều
có một lượng lao động nhất định. Do đó, ta thấy rằng lao động có vai trò đảm bảo
sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nguồn lao động có
kỹ thuật cao được coi là thế mạnh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp dù có công
SV:Đào Thị HồngLuyên 1 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
nghệ sản xuất hiện đại đến đâu nhưng nếu lao động không có trình độ phù hợp để
đáp ứng với công nghệ đó thì chắc chắn sẽ không đạt được kết quả tốt, không
những thế còn có thể làm tổn hại đến những công nghệ sản xuất đó. Nên nguồn lao
động chuyên nghiệp có trình độ giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Như vậy ta đã thấy lao động có vai trò như thế nào đối với một doanh nghiệp.
Tuy nhiên để tận dụng hết khả năng của người lao động nghiệp phải nắm bắt
các thông tin về số lượng lao động cũng như chất lượng lao dộng một cách đầy đủ
và chính xác. Chính vì vậy doanh nghiệp đã sử dụng công cụ thống kê và các
phương pháp của thống kê, để từ đó thu thập, xử lý và phân tích đánh giá tình hình
sử dụng lao động đưa ra các biện pháp nâng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
Công ty TNHH Hải Đức là một công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
thương mại và sản xuất . Trong quá trình hội nhập và phát triển, công ty cũng đã gặt
hái được những thành công đáng khen ngợi. Trong thời gian tới, công ty phải cố
gắng nỗ lực hơn nữa để tiếp tục phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Để đạt được
mục tiêu ấy thì yếu tố quan trọng làm tiền đề cho sự thành công chính là lực lượng

lao động của công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Như đã trình bày ở trên tập trung bài khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn
đề của đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu,
phân tích tình hình sử dụng lao động và thu nhập của người lao động tại Công ty
thông qua các mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình sử dụng lao động, thu nhập tại Công ty TNHH Hải Đức.
- Đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng lao động, thu nhập tại Công ty TNHH
Hải Đức.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty TNHH Hải Đức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình hình
hiệu quả sử dụng lao động, tiền lương tại Công ty
SV:Đào Thị HồngLuyên 2 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Không gian: Dựa trên số liệu thứ cấp và số liệu thu thập được từ phòng tổ
chức nhân sự, phòng kế toán công ty.
- Thời gian: Số liệu được thu thập trong 2 năm 2012 – 2013.
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ được tiến hành thông qua:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra:
Thu nhập thông tin từ các nhà quản trị và CBNV trong Công ty để thấy được
tình hình quản lý, sử dụng lao động thực tế diễn ra.
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu điều tra
bao gồm 10 câu hỏi với những câu trả lời khác nhau, nhưng chỉ được chọn một đáp
án hợp lý nhất để phản ánh tình hình quản lý và sử dụng lao động đang diễn ra tại
công ty. Phiếu điều tra được làm thành 10 bản để chia ra cho 6 phòng. Phòng giám

đốc, ban quản lý dự án tại Quảng Ngãi, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính
kế toán, phòng đầu tư và khai thác tài sản, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (mẫu
điều tra: Phục lục 1.1).
• Phương pháp phỏng vấn:
Hiểu rõ được khả năng nhận thức và khả năng quản lý của các nhà quản trị trong
Công ty về vấn đề sử dụng lao động hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở
quá trình giao tiếp bằng lời nói và hành vi có tính đến mục đích đặt ra dựa trên
những câu hỏi được chuẩn bị từ trước liên quan đến nội dung nghiên cứu để phòng
vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan và hiểu rõ về nội dung như giám đốc Công
ty, kế toàn trưởng, nhân viên các phòng nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động của
Công ty, hiểu rõ hơn về trình dodọ chuyên môn của nhân viên, môi trường làm việc
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và thu nhập của CBNV.
• Phương pháp quan sát thực tế
SV:Đào Thị HồngLuyên 3 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Quan sát quy trình làm việc, sự phối hợp trong công việc giữa các phòng ban
với nhau, giữa lãnh đạo và nhân viên và giữa các nhân viên với nhau để đánh giá
khách quan về tình hình quản lý lao động trong Công ty.
Trực tiếp quan sát, tìm hiểu cách thức làm việc của từng cá nhân trong Công
ty, sự phối hợp trong cách làm việc cũng như hiệu quả làm việc của từng người
thông qua thái độ làm việc, thời gian đi làm cũng như tan sở, khối lượng công việc
hoàn thành để đánh giá việc quản lý và sử dụng lao động của Công ty qua số liệu
được phân tích và tổng hợp lại.
* Dữ liệu thứ cấp
Đánh giá định lượng các chỉ tiêu thông qua số liệu thực tế thu được và qua
các báo cáo của Công ty.
Dữ liệu được lấy từ bảng cân dối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong năm 2012 - 2013. Nguồn dữ liệu ngoại vi từ các sách báo,
tạp chí kinh tế, các trang mạng internet và các đề tài nghiên cứu trước đó…

4.2. Phân tích số liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Đánh giá mức độ tăng (giảm) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích sựa trên việc so sánh với một
chỉ tiêu gốc:
+ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với kỳ gốc.
+ Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ
tiêu kỳ gốc.
4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến môi trường phân tích .
Là phương pháp mỗi lần thay thế một nhân tố, theo một trình tự nhất định.
Trong phương pháp này nhân tố khác được giữ nguyên, khi đó ta so sánh sự chênh
lệch giữa cái trước đó với cái được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân
tố được thay thế.
4.2.3 Phương pháp hệ số, tỷ suất
SV:Đào Thị HồngLuyên 4 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn - tài sản, doanh thu và lợi nhuận trong bảng
cấn đối kế toán, từ đó tính ra được mức thu nhập bình quân của người lao động ảnh
hưởng đến tổng thể.
Là phương pháp phân tích, tính toán các chỉ tiêu để phản ánh mối quan hệ
giữa chỉ tiêu này và chỉ tiêu khác, từ đó thấy được tác động của các nhân tố tới các
hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng lao động từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp.
5. Kết cấu
Bố cục của luận văn bao gồm 3 chương
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HẢI ĐỨC.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ĐỨC.

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ LAO
ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
HẢI ĐỨC.
SV:Đào Thị HồngLuyên 5 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HẢI ĐỨC.
1.1. Cơ sở lý luận của việc phân tích lao động và thu nhập của người lao động
trong Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lao động
Theo quan điểm của C.Mác định nghĩa: “ Lao động là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con người tác động vào giới tự nhiên nhằm làm thay đổi những
vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người”.
Lao động trong danh sách của doanh nghiệp là những người lao động đã
được ghi tên vào danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử
dụng sức lao động và trả lương.
Như vậy, lao động là hoạt động không thể thiếu của con người bởi lao động
không chỉ tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn phát triển con
người về mặt thể chất và tri thức.
Tuy nhiên đó là theo quan điểm trước đây, còn ngày nay khi khoa học phát
triển thì lao động không chỉ đơn thuần như thế mà nó đòi hỏi có trình độ văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ cao.
Năng suất lao động: là một phạm trù kinh tế nói lên kết quả hoạt động sản
xuất của người lao động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đó là phạm trù
kinh tế biểu hiện kết quả đạt được trên một đơnn vị chi phí. Về lao động hay lượng
lao động hao phí cho một đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân loại lao động: Thường được chia làm 2 loại là lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp: là những người tham gia trực trực tiếp vào quá trình sản
xuất, họ là những người điểu khiển vận hành máy móc trong quá trình tạo ra sản

phẩm cho doanh nghiệp.
+ Lao động gián tiếp: là lao động phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể
lao động mới tác động vào sản xuất. Lao động này có chức năng vạch ra phương
hướng, tổ chức điều hành, phối hợp kiểm tra hoạt động của những người sản xuất.
- Tổng thu nhập của người lao động là toàn bộ số tiền mà người lao động thu
được ở một kỳ nào đó gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền nhận được từ bảo hiểm xã
hội và các khoản thu nhập khác.
+ Thu nhập cuối cùng là phần thu nhập mà người lao động nhận được sau khi
đã trừ đi các khoản phải nộp ( BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn…).
SV:Đào Thị HồngLuyên 6 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Thu nhập thực tế được hiểu là thu nhập cuối cùng, hay nói cách khác là
toàn bộ giá trị hàng hóa và công việc dịch vụ mà người lao động đã mua được từ
thu nhập cuối cùng.
+ Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thu nhập khác.
1.1.2. Vai trò của lao động
Lao động là một trong những yếu tố quyết định nhất đến sự tác động tăng
trưởng kinh tế vì tất cả của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo
ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đó. Do đó,
lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo
sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra, lao động còn là nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bởi một doanh nghiệp dù có công nghệ sản xuất hiện đại thế nào nếu lao động
không có trình độ tương ứng để đáp ứng với công nghệ đó thì chắc chắn sẽ không
đạt kết quả tốt, không những thế còn có thể làm tổn hại đến những công nghệ sản
xuất đó.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất…điều đó sẽ giúp

doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.1.3. Phân loại lao động
 Phân loại theo tác dụng của lao động đối với quá trình sản xuất
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là lao động trực tiếp gắn liền với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: công nhân và những người học nghề.
- Công nhân: là những người trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm. Tùy theo vai trò, toàn bộ công nhân được chia thành
công nhân phụ và công nhân chính.
- Học nghề: là những người học kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề. Lao động của họ cũng góp phần trực tiếp vào việc tạo ra sản
phẩm của đơn vị.
+ Lao động gián tiếp: Phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao động
mới tác động vào sản xuất. Lao động này có chức năng vạch ra phương hướng, tổ
SV:Đào Thị HồngLuyên 7 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
chức điều hành phối hợp kiểm tra hoạt động của những người sản xuất. Lao động
gián tiếp gồm có:
- Lao động quản lý kỹ thuật: là những người tổ chức quản lý chỉ đạo sản
xuất, kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Lao động quản lý kinh tế: là những người lao động chỉ đạo sản xuất kinh
doanh hoặc làm công tác nghiệp vụ thống kê, kế hoạch, tiền lương…
- Nhân viên quản lý hành chính: là những người làm công tác tổ chức hành
chính, quản trị, kế toán, văn thư…
• Theo tính chất ổn định
+ Lao động thường xuyên: là những lao động được tuyển dụng làm những
công việc lâu dài, thường xuyên, bao gồm: lao động biên chế, lao động hợp đồng
dài hạn, kể cả lao động trong thời gian tập sự nhưng sẽ được sử dụng thường xuyên
lâu dài.
+ Lao động tạm thời: là những lao động làm những công việc mang tính

chất thời vụ, hoặc do yêu cầu đột xuất.
• Theo độ tuổi
Việc phân loại này rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp nắm được số
lao động sắp nghỉ hưu để tiến hành tuyển chọn lao động mới, thay thế và tiến hành
đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động trẻ.
• Theo trình độ chuyên môn của người lao động:
+ Trình độ công nhân: số lao động này thường là lực lượng trực tiếp sản
xuất trong doanh nghiệp.
+ Trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học: đây là số lượng lao động
được doanh nghiệp sử dụng trong quản lý về tổ chức và kỹ thuật.
+ Trình độ trung cấp:
• Theo giới tính:
Phân loại lao động theo giới tính giúp doanh nghiệp xác định được cơ
cấu lao động trong doanh nghiệp mình.
1.1.4. Các chỉ tiêu về thống kê lao động
Doanh nghiệp muốn đánh giá được tình hình sử dụng lao động một cách
chính xác thì không thể dựa vào một hay một số chỉ tiêu mà phải hệ thống hóa các
chỉ tiêu.
- Nhóm chỉ tiêu thống kê số lượng lao động
Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người lao động đã được ghi
tên, đăng ký vào sổ lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý
sử dụng lao động và trả lương.
SV:Đào Thị HồngLuyên 8 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Theo chế độ báo cáo thống kê hiện hành, các doanh nghiệp cần lập báo cáo
6 tháng, năm về tình hình lao động và thu nhập của người lao động. Trong đó bao
gồm các chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động như sau:
- Số lao động có đến cuối kỳ: phản ánh số lượng lao động tại thời điểm ngày
cuối của kỳ báo cáo. Đây là lực lượng có thể sử dụng trong kỳ tới.
- Số lượng lao động bình quân trong kỳ: là số lao động đại diện điển hình

trong một thời kỳ nhất định tháng, quý hoặc năm. Số lao động bình quân có thể
được tính bằng nhiều phương pháp.
• Trường hợp khi có số lao động đầu kỳ, cuối kỳ (T):
2
ĐK CK
T T
T
+
=
Trong đó:
T: số lượng lao động
DK
T
: số lao động đầu kì nghiên cứu
CK
T
: số lao động cuối kì nghiên cứu
• Trường hợp khi có số lao động ở các thời điểm
Trong đó:
i
T
: số lao động có tại các thời điểm trong kỳ nghiên cứu ( i=1,n)
n: là tổng số các thời điểm không gian bằng nhau
- Khoảng cách thời gian không bằng nhau:
i i
i
T n
T
n
=



Trong đó:
T
: số lao động bình quân (phản ánh quy mô lao động của doanh nghiệp)

i
T
: số lao động có trong ngày I của kỳ nghiên cứu ( i=1,n)

i
n
: số ngày của thời kỳ i
• Trường hợp có tất cả số lao động của các ngày trong kỳ:
1
n
i
i
T
T
n
=
=

Trong đó:
i
T
: số lao động có trong ngày I của kỳ nghiên cứu ( i=1,n)
n: số ngày của thời kỳ i
• Nhóm chỉ tiêu thống kê chất lượng lao động

Muốn phản ánh chất lượng lao động cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Thâm niên nghề bình quân (
TN
)
SV:Đào Thị HồngLuyên 9 Lớp: K8CK8B
1 2 1
2
2

1
n n
T T T T
T
n

+ + + +
=

Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
i i
i
N T
TN
T
=


Trong đó:
i
N

: Mức thâm niên công tác thứ I của lao động ( i=1,n)

i
T
: số lao động có mức thâm niên
i
N

i
T

: tổng số lao động tham gia có tính thâm niên nghề.
Thâm niên ghề có tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn lương.
Thâm niên nghề bình quân của từng bộ phận lao động tăng lên phản ánh trình độ
chuyên môn và trình độ thành thạo tăng lên.
- Bậc thợ bình quân ( BT )
i i
i
BT
BT
T
=


Trong đó:
i
B
: bậc thợ thứ i ( i=1,n )

i

T
: số lượng lao động tương ứng với bậc
i
B

i
T

: tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân.
Bậc thợ bình quân có thể tính cho một tổ lao động, một phân xưởng, một ngàng
thợ của công nhân sản xuất. Chỉ tiêu cũng áp dụng tính cho các bộ phận lao động quản
lý, lao động kỹ thuật…thuộc lực lượng làm công ăn lương của doanh nghiệp.
Bậc thợ bình quân phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của
lao động tại thời điểm nghiên cứu.
• Nhóm chỉ tiêu thống kê thời gian lao động
Thời gian lao động là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp. Trong quản lý lao động thì quản lý lao động về
thời gian là một việc làm không thể thiếu vì thời gian lao động là thước đo hao phí
lao động trong quá trình sản xuất
+ Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động (
N
)

N
N
T
=
Trong đó: N: Tổng số ngày làm việc trong kỳ
Hoặc N = tổng số ngày làm theo chế độ và làm thêm ngoài chế độ lao động
T

: Số lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu
+ Số giờ làm việc bình quân trong một ngày (
G
)

i
G
G
N
=

SV:Đào Thị HồngLuyên 10 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
i
G

: Tổng số giờ làm việc thực tế
N: Số ngày làm việc trong kỳ
Thống kê sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá tình hình sử dụng hời gian lao
động làm việc trong ngày của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy được những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng lao động, bằng việc thu nhập và phân tích, các nhà quản
lý sẽ có những điều chỉnh sao cho phù hợp để đảm bảo chất lượng lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
- Số giờ làm thêm: là tổng số làm việc ngoài thời gian theo quy định của chế
độ lao động như làm ca đêm, làm vào dịp lễ Tết, thứ 7, chủ nhật.
1.1.5. Thu nhập của người lao động
Tổng thu nhập của người lao động là toàn bộ số tiền mà người lao động thu
được ở một kỳ nào đó ( tháng, quý) gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền nhận được từ
BHXH thu nhập từ làm thêm, làm kinh tế phụ.

Công thức tính tổng thu nhập:
Tổng TN = Tiền lương + Tiền thưởng + Tiền BHXH + Thu nhập khác
Tiền lương: Trong cơ chế thị trường, do phải có những thay đổi lớn trong
nhận thức vì thế quan điểm về tiền lương cũng có những thay đổi. Tiền lương biểu
hiện bằng tiền sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng
(chủ các doanh nghiệp, nhà nước) phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân
theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật của nhà nước.
Tiền thưởng: thực chất là tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị nguồn tiền thưởng được tính bằng 5% từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiền BHXH: Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan của người lao động, đã
trở thành một trong những quyền con người và được đại hội đồng liên hợp quốc
thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên xã
hội. Quyền đó đặ cơ sở trên sự thoái mòn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa
cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
đời sống cho người lao động và gia đình họ khi có nguy cơ bị mất an toàn về kinh tế
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, trên cơ sở đóng góp của người lao động và
sự bảo hộ của nhà nước.
SV:Đào Thị HồngLuyên 11 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhập khác: Ngày nay nhu cầu về đời sống con người ngày cành tăng lên
phong phú và đa dạng. Để có thể đảm nhận được mức sống và thỏa mãn các nhu
cầu của mình ngoài tiền lương và thu nhập từ các quỹ của doanh nghiệp người lao
động còn muốn tìm thêm việc làm khác để tăng thu nhập như:
- Làm kinh tế gia đình như tăng gia chăn nuôi, mở doanh nghiệp hoặc cửa
hàng tư nhân.
- Làm thuê làm công cho bên ngoài.
1.2. Nội dung phân tích tình hình lao động và thu nhập của người lao động
• Mục đích phân tích

Nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả nguồn lao động
không từ đó đưa ra các giải pháp để doanh nghiệp tận dụng được tối đa và hiệu quả
sức lao động, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
• Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp so sánh, lập bảng biểu để so sánh tình hình tăng giảm
số lượng lao động cũng như biến động về thu nhập của người lao động trong những
năm gần đây.
• Nguồn tài liệu phân tích
Nguồn tài liệu dùng để phân tích là bảng lương, báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán…
• Nội dung phân tích
Dựa trên tình hình thực tế tại công ty TNHH Hải Đức về lao động và số
liệu thu thập được em sẽ phân tích những nội dung sau:
- Phân tích số lượng lao động, kết cấu lao động: để biết được số lao động
tăng (hay giảm) là bao nhiêu phần trăm (%) tương ứng là bao nhiêu lao động.
- Phân tích chất lượng lao động: từ đó thấy được chất lượng của lao động
tăng (hay giảm) từ đó có thể biết được công ty đã chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng lao động chưa.
- Phân tích sử dụng thời gian lao động: để biết mức độ sử dụng thời gian lao
động tăng (giảm) có phù hợp không.
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động: để thấy năng suất lao động tăng giảm bao
nhiêu (%) từ đó biết doanh nghiệp quản lý và sử dụng lao động có tốt hay không.
SV:Đào Thị HồngLuyên 12 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Phân tích ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng lao động tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: để thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng
hay giảm bao nhiêu (%), do nhân tố nào. Từ đó có thể kết luận số lượng lao động được
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, việc quản ly sử dụng lao động như thế đã tốt chưa.
- Phân tích tổng hợp tình hình lao động và thu nhập của người lao động: từ
đó biết được mối tương quan của tốc độ phát triển tổng thu nhập với tốc độ phát triển

mức thu nhập bình quân và tốc độ phát triển số lượng lao động có hợp lý không.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HẢI ĐỨC.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HẢI ĐỨC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Doanh nghiệp tư nhân Hải Đức được thành lập ngày 24/11/1995 theo QĐ /
UB của UBND thành phố Hà Nội với tên gọi : Cơ sở sản xuất Toàn tiến, có trụ sở
tại: 140 Linh Quang, tổ 72 – Phường Văn chương – Đống Đa – Hà Nội.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đơn vị đã đưa ra kịp thời nhiều
giải pháp hợp lý cơ cấu mặt hàng kinh doanh tới việc sắp xếp phân bổ các quyết
định quản lý. Ban đầu công ty chỉ sản xuất các phụ tùng xe đạp, tiến tới là mặt hàng
ống giảm thanh xe máy, ô tô. Để phù hợp với định hướng phát triển đất nước ngày
28/8/2001 sau khi đã nộp đơn xin mở rộng ngàng nghề kinh doanh, phòng Đăng kí
kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp lại giấy cho phép
doanh nghiệp kinh doanh thêm các dịch vụ vận chuyển và cho thuê xe ô tô du lịch.
Đến ngày 15/06/2009 doanh nghiệp tư nhân Hải Đức được chuyển thành
Công ty TNHH Hải Đức do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
kinh doanh số 0102039417.
Tên công ty: Công ty TNHH Hải Đức
Tên giao dịch: Hai Duc Company Limited
Tên viết tắt: HAI DUC CO., LTD
Vốn điều lệ 1.500.000.000 (VNĐ)
Trụ sở chính: Số 49- Ngõ Văn Chương II- Phường Văn Chương- Quận Đống
Đa – TP Hà Nội.
SV:Đào Thị HồngLuyên 13 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Điện thoại: 043.518 8702 Fax: 043.5186914
Email: Haiduc
Webside:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

 Chức năng, nhiệm vụ: Công ty TNHH Hải Đức là một Doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của
mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng, tổ chức các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, hoạt động
kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
Doanh nghiệp.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý quá trình
thực hiện kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động,
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các Cơ quan Nhà Nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp Luật.
+ Thực hiện những quy định của Nhà Nước về bảo vệ người lao động, vệ
sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Sản xuất phụ tùng xe đạp, xe máy
+ Sản xuất giảm thanh các loại xe máy, ô tô
+ Gia công các mặt hàng cơ khí
+ Dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng ô tô
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH Hải Đức là công ty hạch toán kinh tế độc lập. Trực tiếp giao
dịch với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng sản xuất và buôn bán theo sự thỏa
thuận đôi bên cùng có lợi, thực hiện đúng theo cơ chế thị trường. Tích cực tìm kiếm
thị trường đầu vào, thúc đẩy nhiều hoạt động kinh doanh hàng hóa nhằm tìm kiếm
thị trường đầu ra.
Bán hàng trong công ty được tổ chức theo hai phương thức là bán buôn và
bán lẻ hàng hóa. Về hình thức bán buôn bao gồm: bán buôn theo hình thức lấy
SV:Đào Thị HồngLuyên 14 Lớp: K8CK8B

Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
hàng, bán buôn theo hình thức gửi hàng. Về bán lẻ có thể tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ tại các cửa hàng…Ngoài ra, ở
phương thức bán buôn và bán lẻ có thể tổ chức theo hình thức khác như: bán hàng
đại lý, bán hàng trả góp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Hải Đức tổ chức bộ máy quán lý theo kiểu tập trung thống
nhất, theo cơ cấu trực tiếp.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phần trong hệ thống quản lý:
- Giám đốc: là người phụ trách chung trong công tác quản lý, tổ chức và
điều hành toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu mọi trách
nhiệm của cơ quan nhà nước va toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả kinh
doanh theo cơ cấu một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo
nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo hoạt
- Phó giám đốc: là người nhận ủy quyền của giám đốc, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành kinh doanh, kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc, tham mưu,
giúp việc cho Phó giám đốc trong công tác tổ chức bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: là phòng nghiệp vụ, có nhiệm vụ lập kế hoạch
và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch cho các bộ phận khác thực hiện.
SV:Đào Thị HồngLuyên 15 Lớp: K8CK8B
GIÁM ĐỐC
Phó Giám
đốc
Phòng Kế toán
P. Kinh
doanh
P. kế

hoạch, kỹ
thuật
Quản đốc
Tổ 1:
Pha tôn
Tổ 2: Uốn
vỏ, quay
cổ
Tổ 3:Làm
ruột
Tổ 4:
Gióng

Tổ 5:
Quay cổ,
uốn vỏ
Tổ 6:
Kéo tai
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Tham mưu cho Ban giám đốc về việc quản lý, mua sắm vật tư và sử dụng
vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ đạo giám sát quá trình sản xuất, quy trình công nghệ, chất lượng sản
phẩm trong toàn doanh nghiệp.
+ Thu thập các thông tin về sản phẩm để phản ánh lại các bộ phận phân tích
và lập kế hoạch cho kì tiếp theo.
+ Phòng tài chính kế toán: nhiệm vụ chính là hướng dẫn và kiển tra các
công tác tài chính kế toán, thống kê, thu nhận các thông tin kinh tế, giám sát và
phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, đảm báo cân đối tài
chính phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước, chế độ qui chế trả lương, phân tích hoạt động tài chính, tổng hợp tình hình

hoạt động kinh doanh thường xuyên để báo cáo với Ban giám đốc.
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn rất nhiều khó khăn
nhưng với tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiện, tập thể công ty
TNHH Hải Đức ngày càng ổn định và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kinh doanh hiệu quả, nội bộ đoàn kết, các tổ chức.
SV:Đào Thị HồngLuyên 16 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây
(2012-2013)
ĐVT: Việt Nam đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Tỷ lệ
(1) (2) (3) (4) (5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7.098.102.127 5.890.288.784
(1.207.813.343
)
(17,02)
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
7.098.102.127 5.890.288.784
(1.207.813.343
)

(17,02)
4 Giá vốn hàng bán 5.617.312.744 4.597.687.818
(1.019.624.926
)
(18,15)
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
1.480.789.383 1.292.600.966 (188.188.417) (12,71)
6 Doanh thu hoạt động tài chính 556.262 397.858 (158.404) (28,48)
7 Chi phí tài chính 64.813.579 53.859.081 (10.954.498) (16,90)
- Trong đó: Chi phí lãi vay 64.813.579 53.859.081 (10.954.498) (16,90)
8 Chi phí bán hàng 494.892.531 396.958.318 (97.934.213) (19,79)
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 662.093.895 535.501.148 (126.592.747) (19,12)
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30 = 20 + (21 -
22) - (24 + 25))
259.545.640 306.680.277 47.134.637 18,16
11 Thu nhập khác 74.531.657 15.004.000 (59.527.657) (79,87)
12 Chi phí khác 53.875.419 0 53.875.419 -
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 20.656.238 15.004.000 (5.652.238) (27,36)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
280.201.878 321.684.277 41.482.399 14,80
15
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành

70.050.470 72.378.962 2.382.492 3,32
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
210.151.408 249.305.315 39.153.907 18,63
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012-2013
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 tương đối tốt, cụ thể:
SV:Đào Thị HồngLuyên 17 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh thu của doanh nghiệp năm 2013 so với 2012 giảm 1.207.813.343 đ
tương ứng tỷ lệ giảm 17,02 %.
- Chi phí của doanh nghiệp năm 2013 so với 2012 giảm 1.308.981.803 đ
tương ứng tỷ lệ giảm 18,99%. Điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp
hợp lý để tiết kiệm chi phí
Lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 39.153.907đ tương ứng
với tỷ lệ tăng 18,63% cho thấy doanh nghiệp đã có chính sách kinh doanh hiệu quả.
Công ty chú trọng vấn đề tổ chức, sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa
học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ lao động của Công ty. Hiện nay toàn Công ty có 23 CBNV được phân bổ cụ
thể như sau:
Các bộ phận
Phòng ban
Giới tính Trình độ chuyên môn
Nam Nữ Đại học Cao đẳng
Ban giám đốc 2 0 2 0 37
Phòng kinh doanh 2 1 2 1 35
Phòng kế hoạch, kỹ thuật 3 0 3 0 38

Phòng tài chính kế toán 0 2 2 0 27
Công nhân 7 3 0 10 26
Lái xe 2 0 2 25
Bảo vệ 1 0 1 40
(Nguồn: Tổng hợp theo số liệu thống kê qua phiếu điều tra)
Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học là 9 người ( chiếm 39,13% tổng số lao
động) và có 14 người trình cao đẳng. Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty
là 32-33 tuổi. Công ty có đội ngũ lao động còn trẻ, có trình độ chuyên môn cao. Ban
lãnh đạo Công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không
ngừng học tập, trau dồi, tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết
sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành tốt công
việc được giao với chế độ thưởng phạt xứng đáng, bố trí nhân lực một cách hợp lý,
đúng người đúng việc.
Trong vài năm gần đây, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn chú
trọng giải quyết và đảm bảo việc làm cho CBNV duy trì mức thu nhập bình quân từ
3.500.000 – 5.000.000 đồng/người/tháng.
SV:Đào Thị HồngLuyên 18 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích lao động và thu nhập của
người lao động tại công ty TNHH Hải Đức
2.1.5.1. Môi trường bên ngoài
- Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội cũng là các nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ
thống chính trị và các quan điểm về chính trị, luật pháp cúng tác động trực tiếp đến
phạm vi lĩnh vực mặt hàng, đối tác kinh doanh…
- Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một
bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng
như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải
thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở
thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của

doanh nghiệp.
- Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán
hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến
độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp
lý không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động gây đình trệ sản xuất là công việc
của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời và phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng là lúc công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ
những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình độ chuyên
môn đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách
hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách
thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao
động của công ty qua đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về
cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất
nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng…
SV:Đào Thị HồngLuyên 19 Lớp: K8CK8B
Trường đại học thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của
con người, Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hóa xã hội tốt sẽ tạo
tiền đề kích thích người lao động làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hóa xã
hội bao gồm:
+ Dân số và xu hướng vận động
+ Các hộ gia đình và xu hướng vận động
+ Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư
+ Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
+ Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
• Thuận lợi:

Các quy định, chế độ, chính sách về lao động của nhà nước cũng chi phối rất
nhiều tới tình hình sử dụng lao động trong công ty. Công ty luôn tuân thủ các quy
định, chính sách về lao động đảm bảo lợi ích cho người lao động. Khi xã hội phát
triển thì khoa học ngày càng tiến bộ,lực lượng lao động có nhiều cơ hội tiếp xúc với
các thiết bị máy móc hiện đại. Vì vậy, đây là cơ hội cho công ty nâng cao năng suất
lao động.
• Khó khăn:
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2013 có dấu hiệu đi xuống làm cho các
doanh nghiệp không còn mạnh dạn đầu tư, thất nghiệp tăng cao. Sự khủng hoảng
của nền kinh tế thế giới làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty bị
giảm sút.
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cùng ngành nghề, cũng có khá nhiều
tập đoàn, doanh nghiệp tham gia bởi nhu cầu thị trường lớn và mang lại tỷ suất lợi
nhuận tương đối lớn nên sự cạnh tranh cũng khá cao. Với những lợi thế sẵn có
Công ty TNHH Hải Đức đang ngày một hoàn thiện và xây dựng được một nền tảng
kinh doanh và vị thế của mình đối với các đối tác khách hàng, sức cạnh tranh với
các đối thủ cùng lĩnh vực.
Sự đa dạng hóa các mặt hàng theo mẫu mã, sản phẩm đến chất lượng gây cho
công ty không ít những thách thức mới để tìm cho mình một phương án tối ưu, tạo
được chỗ đứng trên thị trường nhằm cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp
cùng ngành khác.
2.1.5.2. Môi trường nội tại của công ty
SV:Đào Thị HồngLuyên 20 Lớp: K8CK8B

×