Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.84 KB, 58 trang )

Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận chính là cái đích đến của mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
sản xuất. Tuy nhiên, mức lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp đạt được lại khác nhau. Và
để tìm được nguyên nhân của sự tăng giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp, thì công tác
phân tích lợi nhuận là không thể bỏ qua. Do đó, em đã chọn đề tài cho bài khóa luận
tốt nghiệp là “ Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái
Hòa ”. Bài khóa luận này em sẽ chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề đang nghiên cứu;
phạm vi, phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, em sẽ phân tích
thực trạng lợi nhuận của công ty Thái Hòa qua hai năm 2011-2012, tìm ra những tồn
tại và hạn chế cùng với nguyên nhân của những hạn chế đó, để đưa ra những giải pháp
và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Bố cục bài khóa luận bao gồm 4 phần như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phần này bao gồm các nội dung: Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu; Mục
đích nghiên cứu vấn đề; Phạm vi nghiên cứu và phương pháp sử dụng nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
Phần này chỉ ra cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu, để áp dụng vào thực tế của
doanh nghiệp như: Khái quát về lợi nhuận, phân tích lợi nhuận; Các nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận; Mục đích và nguồn phân tích lợi nhuận; Nội dung phân tích lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TM&SX THÁI HÒA
Phần này là phần phân tích thực trạng lợi nhuận của công ty. Bao gồm cáo chỉ
tiêu phân tích lợi nhuận như: Phân tích chung lợi nhuận; Các chỉ tiêu phân tích lợi
nhuận… dựa trên số liệu thực tế của BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM
2011-2012
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN TM&SX THÁI HÒA
Phần đánh giá những thành tựu mà công ty đã đạt được, bên cạnh đó là những
hạn chế mà công ty vẫn đang gặp phải, kèm theo nguyên nhân của những hạn chế đó.


1
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
1
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Từ đây, đưa ra các giải pháp tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Để thực hiện được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã sử dụng số liệu thu thập
thực tế từ Công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái Hòa như Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2011 và 2012. Tham khảo một số
giáo trình, luân văn tốt nghiệp thuộc trường Đại Học Thương mại và một số văn bản
pháp luật đã được ban hành và áp dụng.
2
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
2
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể thầy cô Trường
Đại Học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện để em có thể đi thực tập và làm bài khóa
luận tốt nghiệp ra trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái Hòa, em đã
nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các anh chị trong công ty. Đặc biệt là anh chị
trong bộ phận kế toán của công ty đã tạo mọi điều kiện để em có thể nhiệm vụ của
mình khi thực tập tại đây. Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình của anh chị trong công ty TNHH Phát triển Thái Hòa, đã giúp em nắm bắt
được tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại công ty. Nhờ vậy mà em có được các
số liệu cần thiết để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, để có được bài khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh, em phải cảm ơn
giáo viên hướng dẫn của mình là Th.S Hoàng Thị Tâm, Bộ môn: Thống kê – phân tích,
Khoa: Kế toán – Kiểm toán đã hết lòng hướng dẫn và chỉ bảo. Tuy nhiên, do thời gian
không có nhiều và khả năng nhận thức vấn đề của bản thân còn hạn chế, nên trong bài

khóa luận này khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận
xét và đánh giá từ phía thầy cô để bài làm của em ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
3
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
MỤC LỤC
4
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
4
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
5
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
5
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐSX Hoạt động sản xuất
HĐTC Hoạt động tài chính
QLDN Quản lý doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
TM&SX Thương mại và sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Việt Nam Đồng

6
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
6
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Và là nguồn cơ bản để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phân tích lợi nhuận của một doanh nghiệp lại càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Việc phân tích tình hình lợi nhuận sẽ giúp các doanh nghiệp xác định
đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi
nhuận của doanh nghiệp mình. Từ đó, đưa ra được các đề xuất nhằm nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Phát Triển TM&SX Thái Hòa, qua
quan sát và tìm hiểu cụ thể thấy rằng lợi nhuận của công ty có tăng qua hai năm 2011
và 2012. Tuy nhiên, mức tăng này chưa tương xứng với mức tăng của quy mô công ty.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công ty cần phải tìm ra nguyên nhân để có
thể nâng cao lợi nhuận hơn nữa, để đảm bảo sự phát triển của công ty trong thời kỳ
kinh tế đang rất khó khăn như hiện nay. Muốn làm được điều đó, cần phải thực hiện tốt
phân tích lợi nhuận trong công ty.
Chính vì mức cấp thiết trên, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là:
“ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN TM&SX THÁI
HÒA”. Thông qua đề tài này, em có thể chỉ ra những thành công và hạn chế, tìm ra nguyên
nhân để có thể đề xuất những ý kiến nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là phân tích tình hình biến động của lợi
nhuận qua hai năm 2011 và 2012, để từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp

* Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua hai năm
2011 và 2012.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích lợi nhuận tại doanh
nghiệp nghiên cứu.
Để từ đó, thấy rõ được thực trạng lợi nhuận tại doanh nghiệp nghiên cứu. Và đề
xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp nghiên cứu.
7
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
7
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: Lợi Nhuận. Và đối tượng nghiên cứu
đi cùng là Doanh Thu và Chi Phí
* Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty TNHH Phát Triển TM&SX Thái Hòa
Địa chỉ: Số 5 - Ngõ 299/ 55/3 Hoàng Mai – Hà Nội
* Thời gian nghiên cứu
Phân tích lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2011 và 2012
4. Phương pháp ( cách thức) thực hiện đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu phải nghiên
cứu thực tế và xử lý số liệu thu thập được cho phù hợp với những yêu cầu đề ra. Dữ liệu
được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp giám đốc và phát phiếu điều tra.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có
sẵn và có thể sử dụng được ngay. Những thông tin này có thể thu thập trong công ty
như: Báo cáo kết quả kinh doanh; Bảng cân đối kế toán…Hay được thu thập từ bên
ngoài công ty như: Tham khảo tài liệu thư viện;các số liệu thống kê; internet
* Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Lấy số liệu trung bình từ các phiếu điều tra kết
hợp với nội dung câu trả lời trong biên bản phỏng vấn trực tiếp, để đưa ra các kết luận
khái quát về hoạt động phân tích lợi nhuận tại công ty.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu phân tích giữa các năm để đưa ra kết luận.
Thông qua các bảng, biểu phân tích so sánh.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận được chia thành bốn phần chính như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN TM&SX THÁI HÒA
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN TM&SX THÁI HÒA
8
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
8
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
9
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
9
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lợi nhuận
* Các quan điểm về lợi nhuận
Khi nền kinh tế ở các nước tư bản bắt đầu phát triển thì nhiều nhà kinh tế học đã
nghiên cứu và đưa ra các quan điểm khác nhau về lợi nhuận.

Adam Smith là nhà kinh tế học cổ điển đầu tiên đã nghiên cứu toàn diện về
nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Khi phân tích thu nhập lợi nhuận của giai cấp tư
sản, ông cho rằng, sau khi tư bản được tích lũy vào trong tay cá nhân, giá trị lao động
được chia thành hai bộ phận: tiền lương và lợi nhuận. Lợi nhuân là mức dư của giá trị
mới do lao động sáng tạo ra trừ đi tiền lương.
Các nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng: “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng đã chi”. Một cách
cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng: “ Lợi nhuận được định nghĩa như là một khoản chênh
lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”. Lợi nhuận của doanh nghiệp
chính là phần doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất, thuế
hàng hóa và các loại thuế khác.
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định kế toán và chuẩn mực kế
toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp
dụng như: Chính sách khấu hao; Chính sách ghi nhận doanh thu; phương pháp tập hợp
chi phí, tình giá thành…
Lợi nhuận được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 thì “ Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.”
10
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
10
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
- Tổng chi phí: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp như: Chi phí bán hàng và cung câp dịch vụ; chi phí quản lý doanh

nghiệp; chi phí tài chính và chi phí khác
Có rất nhiều khái niệm về lợi nhuận như vậy thì một cách phổ biến nhất, cơ bản
nhất lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp đó.
* Vai trò của lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp và người lao động: Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố mang tính quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và
khốc liệt như hiện nay.
- Lợi nhuận tác động tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng để đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì khả năng
thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ tới hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, mở rộng quy
mô sản xuất, giúp doanh nghiệp có thể phát triển vững chắc trên thương trường.
- Lợi nhuận cao thì người lao động sẽ có cơ hội để năng cao thu nhập của mình,
cải thiện đời sống, tạo hưng phấn, giúp người lao động có thể phát huy hết tinh thần
sang tạo và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho cả doanh
nghiệp và người lao động đều cùng nhau tiến lên.
Đối với xã hội: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả sản xuất của nền kinh tế. Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến
hành thu thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào Ngân sách Nhà nước, để điều chình nền
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì thuế thu nhập doanh
nghiệp Nhà nước nhận được càng nhiều. Đây là nguồn tài chính để Nhà nước tiến
hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng,
nâng cao đời sống của nhân dân. Và khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ nhận lại được
những lợi ích từ phía Nhà nước.
11

SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
11
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Vậy, lợi nhuận chính là cầu nối giữa doanh nghiệp, người lao động và Nhà nước
xích lại gần nhau hơn. Nó giúp cho cả ba cùng phát triển.
* Ý nghĩa của lợi nhuận
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm), là cơ sở để đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trên thị trường. Đồng thời là cơ sở để phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách
thường xuyên và liên tục.
1.1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận
Nguồn hình thành của lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau, lợi
nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau.
Thông thường lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các bộ phận:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Thông thường
phần lợi nhuận này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó là nguồn
chính để doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh này thể hiện lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Phần
lợi nhuận này càng cao, thể hiện quá trình sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay,
thì tham gia vào thị trường tài chính là một tất yếu khách quan của các doanh nghiệp.

Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể huy động thêm được nguồn vốn
một cách dễ dàng, đồng thời cũng có thể tạm thời sử dụng nguồn vốn dư thừa để kinh
doanh và tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và
chi phí hoạt động khác. Đây là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động riêng biệt
12
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
12
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
khác ngoài các hoạt động được nêu trên. Những hoạt động này không thường xuyên
phát sinh, doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có khả
năng xảy ra. Lợi nhuận từ hoạt động này bao gồm: Lợi nhuận từ việc thanh lý nhượng
bán tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, tiền bồi thường,
tiền được phạt…
1.1.2. Vai trò của phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần tiến hành phân tích lợi
nhuận, để từ kết quả phân tích đó, nhà quản lý có thể thấy được tình hình kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn và có được
những thuận lợi gì. Để làm căn cú đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất.
Còn nhà đầu từ có thể nhìn vào đó để đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Doanh nghiệp nào có công tác phân tích kinh tế càng tốt thì doanh nghiệp đó
càng có nhiều hướng giải pháp để khắc phục những hạn chế mà doanh nghiệp mình
đang gặp phải. Đặc biệt là trong phân tích lợi nhuận. Vì lợi nhuận chính là nguồn sống
của doanh nghiệp, nên công tác này càng phải được chú trọng.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để đặt được
hiệu quả kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận. Việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong doanh

nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để doanh
nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu cho hoạt động
kinh doanh, cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước.
1.1.3. Mục đích và nguồn tài liệu phân tích lợi nhuận
1.1.3.1. Mục đích
Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được kết quả, thành tích đã
đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý
kinh tế. Từ đó, phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.
13
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
13
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Đồng thời, phân tích tình hình lợi nhuận cũng nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá tình hình phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy được tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước ( các chính sách thuế),
của ngành và các chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nguồn số liệu phân tích
Nguồn số liệu phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp là
các chỉ tiêu kế hoạch, các số liệu hạch toán kế toán phản ánh kết quả và phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các chế độ, các chính sách tài chính của
Nhà nước. Cụ thể, thông qua báo cáo tài chính của công ty. Trong đó, Bảng cân đối kế
toán và Bảng kết quả kinh doanh được sử dụng nhiều nhất. Bởi vì, hai bảng này phản
ánh chính xác số liệu về doanh thu, chi phi và lợi nhuận của doanh nghiệp. Cũng như
tình hình tài sản, nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Chính nhờ có những số liệu
này mà ta có thể tiến hành lập các biểu phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối
nguồn lợi nhuận này sao cho hợp lý nhất.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích còn sử dụng số liệu từ phiếu điều tra, trắc

nghiệm lấy ý kiến trực tiếp của nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu về phân tích lợi nhuận
1.1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp điều tra
Là dung một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập
những thông tin khách quan, nhằm đánh giá được quan điểm, nhận thức của người
được điều tra.
Trong bài khóa luận này, em sử dụng phương pháp điều tra sử dụng phiếu điều
tra trắc nghiệm như sau:
- Mục đích: Nhằm thu thập dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty bao
gồm: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Từ đó có kết
luận chính xác về thực trạng lợi nhuận tại công ty và đưa ra một số ý kiến đề xuất
nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
- Đối tượng phạm vi điều tra: Là những cá nhân có ảnh hưởng quan trọng tới
kết quả điều tra: Giám đốc, phó giám đốc, nhân viên kế toán. Phạm vi điều tra là về
tình hình lợi nhuận, kế hoạch phát triển lợi nhuận, các vấn đề về doanh thu, chi phí.
14
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
14
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
- Thiết kế mẫu điều tra: Theo MẪU SỐ 1- CÁC PHỤ LỤC
- Thời gian tiến hành:
Ngày phát phiếu điều tra: 30/10/2013. Còn ngày thu phiếu điều tra là
31/10/2013
- Xử lý, phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận
Sau khi thu thập toàn bộ phiếu điều tra sẽ tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích
dữ liệu thông qua Bảng phân tích dữ liệu, từ đó, đưa ra kết luận về tình hình lợi nhuận
tại công ty
b. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Tiến hành chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến tình hình lợi nhuận tại

công ty. Sau đó, hẹn thời gian phỏng vấn với giám đốc công ty. Và cuối cùng là tiến
hành phỏng vấn. trong quá trình phỏng vấn phải ghi chép đầy đủ các thông tin mà
người được phỏng vấn đưa ra.
c. Phương pháp thu thập dữ liệu từ tham khảo tài liệu
Sử dụng nền tảng lý luận cơ bản về phân tích lợi nhuận từ giáo trình phân tích
kinh tế, luận văn tốt nghiệp của các khóa trước và các sách tham khảo khác. Cùng với
những dữ liệu tự thu thập khi thực tập tại công ty và những dữ liệu được cung cấp bởi
bộ phận kế toán của công ty.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để xác định xu hướng và mức độ biến động của
các chỉ tiêu lợi nhuận. Cụ thể, tiến hành so sánh số liệu năm 2012 với số liệu năm 2011
để thấy sự biến động tăng hay giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời kỳ khác
nhau. Từ đó, chúng ta cũng sẽ thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến dự tăng giảm lợi
nhuận của công ty.
b. Phương pháp cân đối
Sử dụng các mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Ví dụ như:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận HĐSX = Lợi nhuận BH & CCDV + Lợi nhuận HĐTC
Từ những mối liên hệ mang tính chất cân đối nếu có sự biến động thay đổi một
chỉ tiêu sẽ dẫn đến thay đổi một chỉ tiêu khác. Phương pháp này kết hợp với phương
pháp so sánh sẽ đánh giá được toàn diện tình hình lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
15
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
c. Phương pháp tỷ suất
Là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ
tiêu khác có liên quan chặt chẽ và cáo tác động lẫn nhau. Ví dụ: Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần; Tỷ suất chi phí; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh…

d. Phương pháp lập bảng phân tích
Bảng phân tích được chia thành các dòng và cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu
phân tích. Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan với nhau
như: So sánh giữa số năm nay với năm trước; Mức chênh lệch tuyệt đối và tương đối…
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.1. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành nhằm nhận thức,
đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ
trọng lợi nhuận theo nguồn hình thành, qua đó thấy đươc mức độ hoàn thành, số chênh
lệch tăng giảm.
Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.1. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất thương mại chủ
yếu là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phân tích tình hình lợi
nhuận hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu xác định
lợi nhuận trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa các số liệu
thực hiện với kế hoạch hoặc so với các số liệu cùng kỳ năm trước.
* Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Ta căn cứ vào các công thức sau đây:
Lợi
nhuậ
n hoạt
động
kinh
doanh
=
Tổng
doanh

thu
BH &
CCDV
-
Các
khoả
n
giảm
trừ
DT
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chín
h
-
Chi

phí
bán
hàng
-
Chi
phí
quản

doanh
nghiệp
16
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
16
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Trong đó:
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ
- Tổng doanh thu BH & CCDV: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh khi thực hiện
các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí tài chính: Là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện hoạt
động kinh doanh tài chính
Doanh thu thuần
BH & CCDV =
Tổng doanh thu
BH & CCDV -
Các khoản giảm

trừ doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
Chiết khấu
thương mại +
Hàng
bán bị
trả lại
+
Giảm giá
hàng bán +
Thuế gián thu
( nếu có)
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
những khách hàng mua với khối lượng lớn
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần
BH & CCDV -
Trị giá vốn
hàng bán

Tỷ lệ lợi nhuận gộp =
Lợi nhuận gộp x 100

Doanh thu thuần BH & CCDV
17
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
17
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán ra và dịch vụ. Lợi nhuận gộp, tỷ lệ lợi nhuận gộp
và doanh thu thuần là những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động mua, bán hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ. Để có lợi nhuận gộp, thì doanh thu thuần BH & CCDV phải lớn
hơn trị giá vốn hàng bán. Để có tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng, doanh thu thuần BH &
CCDV phải có tỷ lệ tăng lớn hớn tỷ lệ tăng của trị giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Để tăng được lợi nhuận hoạt động kinh doanh
đòi hỏi doanh nghiệp phải phấn đấu tăng các khoản doanh thu, đồng thời giảm các
khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Mục đích
Mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh
doanh là để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh
nghiệp tiếp tục khai thác , sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi
nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
Các nhân tố ảnh hưởng
Căn cứ vào công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh, ta thấy: Có hai chỉ
tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận, đó là: Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và chỉ tiêu chi phí
cho các hoạt động kinh doanh bao gồm cả giá vốn hàng bán, các chỉ tiêu bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Nếu doanh thu bán hàng tăng thì ảnh hưởng lợi nhuận tăng. Còn nếu giá vốn
hàng bán tăng thì ảnh hưởng lợi nhuận giảm. Nếu doanh thu bán hàng có mức tăng lớn
hơn mức tăng của giá vốn hàng bán thì lợi nhuận gộp tăng. Nhưng để có tỷ lệ lợi
nhuận gộp trên doanh thu bán hàng tăng thì tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng phải lớn

hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp mà tăng
thì ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận và ngược lại. Nhưng nếu trong trường hợp mức chi
18
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
18
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
phí tăng nhưng chỉ tiêu tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt chi
phí vì tỷ suất chi phí giảm sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
* Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần =
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí =
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tổng chi phí
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết, với mỗi 100 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
thì thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, cho thấy doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí cho hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tồng tài sản
Công thức xác định:

Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết, một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã
huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Chỉ tiêu này càng cao, thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân
19
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
19
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết, một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó
giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có,
khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu tư vào
doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so sánh hai tỷ suất lợi

nhuận vốn chủ sở hữu hoặc vốn kinh doanh, từ đó, doanh nghiệp sẽ tìm cách phấn đấu
nâng cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc vốn kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường
khác ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác được xác định theo công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính như thu nhập do được phạt các
hợp đồng kinh tế, thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu được do giảm, miễn
thuế…
- Chi phí khác: là những khoản chi phí bất thường ngoài những khoản chi phí
phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính như: Chi phí nộp phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…
Phương pháp phân tích là so sánh và laaph biểu so sánh giữa thu nhập và chi
phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy được
tình hình tăng giảm.
1.2.2. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
20
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
20
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ chính
sách tài chính của Nhà Nước; của Ngành ( nếu có) và kế hoạch phân phối của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy thuộc theo loại
hình sở hữu và đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định
- Trích lập các quỹ doanh nghiệp: Quỹ phúc lợi, khen thưởng

Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu
cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ , chính sách phân phân phối của Nhà Nước
và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
21
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
21
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN TM&SX THÁI HÒA
2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến phân tích lợi nhuận
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị
a. Tên, địa chỉ, quy mô và ngành nghề kinh doanh của đơn vị
* Tên doanh nghiệp
Tên tiếng Việt : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI HÒA
Tên tiếng Anh: THAI HOA TRADING&MANUFACTURING
DEVELOPMENT LIMITED COMPANY
Tên viết tắt : Công ty TNHH phát triển TM&SX Thái Hòa
* Địa chỉ
Trụ sở chính : Số 5 - Ngõ 299/ 55/3 Hoàng Mai – Hà Nội
Xưởng sản xuất : Vĩnh Hưng – Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại : 047 3031667 Fax : 047 3042667
Email :
Số ĐKKD : 0105910648 Mã số thuế : 0105910648 Số tài khoản :
0711000219830
Mở tại : Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Hai Bà Trưng
* Quy mô
Công ty ban đầu được thành lập với vốn điều lệ là 2.500.000.000 VNĐ và có 12

nhân viên chính thức.
Đai diên : PHẠM VĂN DƯƠNG - Giám đốc
* Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động trong lĩnh vực gia công chế tạo cơ khí, bao gồm: gia công cơ khí
chính xác; thiết kế chế tạo đồ gá, máy chuyên dùng; thiết kế chế tạo sản phẩm trong
ngành công nghiệp phụ trợ; hàn và lắp ráp các sản phẩm kết cấu.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện một số hoạt động sau:
- Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị
22
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
22
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
- Lắp đặt máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghiệp
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Tư vấn thiết kế chế tạo máy
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
b. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ của công ty là là cung cấp các thiết bị phục vụ trong
ngành công nghiệp phụ trợ. Cụ thể:
- Cung cấp các loại đồ gá (JIG) cho các công đoạn gia công, hàn, sơn, lắp ráp
- Cung cấp các loại máy móc thiết bị chuyên dùng, tích hợp thủy lực, khí nén.
- Cung cấp các thiết bị, giá, băng, bàn để bán thành phẩm và thành phẩm
- Cung cấp các loại băng chuyền luân chuyển bán thành phẩm, thành phẩm giữa
các công đoạn như: Băng chuyền băng tải, băng chuyền con lăn, băng chuyền xích
- Cung cấp các loại pallet, xe đẩy để luân chuyển hoặc tập kết bán thành phẩm,
thành phẩm
Nhằm đem đến những sản phẩm có chất lượng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các
đối tác chính như: Công ty YAMAHA Motor Việt Nam; Công ty Honda Việt Nam;
Công ty TNHH Hamaden Việt Nam; Công ty Machino Auto Part (MAP); Công ty
TNHH điện tử Taisei

c. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH phát triển TM&SX Thái Hòa được Sở Kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105804174 từ ngày
15/2/2010.
Ban đầu công ty được thành lập với số nhân lực là 12 người. Và tới năm 2011,
do quy mô hoạt động của công ty tăng lên, nên tổng số cán bộ công nhân viên là 21.
Trong đó: Thạc sĩ: 01; Đại học: 05; Cao đẳng: 03; Công nhân kỹ thuật: 10; Công nhân
phổ thông: 02
Xưởng sản xuất của công ty có diện tích 220m2; được đầu tư máy móc thiết bị
đa dạng, bao gồm:
- Các máy gia công cắt gọt: máy tiện Mazak, Moriseiki; máy phay Howa; máy
khoan đứng Kira; máy khoan cần Yamamoto, máy mài phẳng Okamoto
- Máy đột dập 30TYMGP; Máy hàn TIG, MIG, MAG
23
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
23
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
- Trung tâm gia công phay CNC NTC
Hiện nay, công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh, dự kiến sẽ nhập thêm
một số loại máy móc mới phục vụ cho kinh doanh.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển TM&SX Thái
Hòa qua các năm là tốt. Quy mô công ty được mở rộng, đặc biệt là trong hoạt động gia
công cơ khí, sơn phủ bề mặt kim loại đang ngày càng phát triển.
Do doanh nghiệp kinh doanh trên cả hai mảng là sản xuất và dịch vụ, nên hoạt
động kinh doanh theo chu kỳ nhất định. Hoặc mảng tư vấn, thiết kế thì từ tư vấn đến
thiết kế và nhận bảo dưỡng thiết bị…
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán
a. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty TNHH phát triển TM&SX Thái Hòa phân quản lý theo chuyên hóa phụ
trách hai mảng kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ. Hai
mảng này lại có mối quan hệ tương hỗ, trợ giúp lẫn nhau trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý khá đơn giản nên tiết kiệm được chi phí vận
hành và quản lý. Bộ máy phân cấp của công ty được chia thành những cấp bậc và
phòng ban như sau: Giám đốc; 2 phó giám đốc ( 1 phụ trách phân xưởng, 1 phụ trách
khối văn phòng); 3 nhân viên kế toán; 2 nhân viên kỹ thuật; 3 nhân viên kinh doanh; 6
nhân viên tổ sản xuất; 4 nhân viên tổ vận hành máy
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Trong quá trình thực tập tại công ty, qua quan sát và tìm hiểu được thì bộ máy
quản lý của công ty cũng khá đơn giản, nhưng lại có tính chuyên môn hóa cao, thể
hiện ở chỗ, đã phân chia rõ rang chức năng nhiệm vụ của từng mảng riêng sản xuất và
hành chính. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty TNHH Phát triển TM&SX Thái
Hòa đang được tổ chức theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Tổ
24
SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
24
Trường Đại học Thương Mại GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
vận
hành
Tổ
sản
xuất
Bộ
phân

kế
toán
Bộ
phận
kinh
doanh
Bộ
phận
kỹ
thuật
Sơ đồ 2.1. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ
Trong đó:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm cho toàn bộ quyết định liên quan tới việc điều
hành và quản lý doanh nghiệp, dựa trên sự tham mưu của phó giám đốc và nhưng
thông tin quản trị kế toán trưởng cung cấp.
- Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm vận hành, quản lý mảng công việc mình phụ trách.
- Tổ vận hành: Trực tiếp vận hành máy móc sản xuất, kết hợp với nhân viên kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, hỗ trợ bộ phận kỹ thuật khi có yêu cầu
- Tổ sản xuất: Trực tiếp gia công, tạo ra các sản phẩm theo yều của khách hàng
- Bộ phận kế toán: Thực hiện toàn bộ các công việc của kế toán, kế toán trưởng
có nhiệm vụ đưa ra các báo cáo quản trị có tính chính xác cao và kịp thời cho giám
đốc trong quá trình ra quyết định.
- Bộ phận kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng cũ và tiềm năng
của công ty. Tư vấn các sản phẩm dịch vụ mà công ty đang cung cấp tới khách hàng.
Khảo sát thị trường: đối thủ cạnh tranh, giá cả, sản phẩm.
- Bộ phận kỹ thuật: Trực tiếp tư vấn cho khách hàng về cách sử dụng, vận hành
máy móc của công ty công cấp. Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng. Hỗ trợ bộ phận
knh doanh chăm sóc khách hàng.
b. Cơ cấu bộ máy kế toán
25

SVTH: Nguyễn Thị Hậu Lớp: SB15G
25

×