Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn tại công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 73 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển mạnh mẽ đã đưa các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất, thương mại nói riêng của Việt Nam
vào thời đại mới- thời đại của cơ hội và thách thức. Việt Nam gia nhập WTO, điều
này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, nó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn
hóa chính trị - xã hội mà còn tác động rất lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với
nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì
nền kinh tế phải có một nền tảng vững chắc và những bước chuyển mình tốt. Doanh
nghiệp nào nắm bắt được cơ hội, vượt qua được thách thức thì doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại và phát triển. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay
là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng
sản phẩm vẫn được cải thiện nâng cao. Quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chi phí
sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản để doanh
nghiệp nâng cao lợi nhuận, là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Muốn vậy thì công tác hạch toán chi phí cần phải đặt lên hàng đầu. Với tư
cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh
tế, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
i
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường em đã có những kiến thức cơ bản về công
tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng kinh nghiệm thực hành chưa có dẫn đến việc
nghiên cứu đề tài còn gặp một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
giám đốc, đặc biệt là sự chỉ đạo nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tại công ty
cổ phần thương mại Hoàng Nhật Minh đã giúp em có những kiến thức thực tế về kế
toán. Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của giáo viên hướng dẫn
ThS.Nguyễn Thu Hoài em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến quý công ty và cô giáo đã hướng dẫn em trong thời gian


thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: cổ phần
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
sxsp: sản xuất sản phẩm
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: bảo hiểm y tế
BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: kinh phí công đoàn
TSCĐ: tài sản cố định
GTGT: giá trị gia tăng
cp : chi phí
CNV: công nhân viên
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
* Về mặt lý luận:
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của
một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một

trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Trong đó hạch
toán chi phí sản xuất giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Một trong những vấn đề doanh nghiệp quan tâm hiện nay là không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất mà chất lượng sản phẩm vẫn được cải thiện nâng cao.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán chi phí sản
xuất.Trong điều kiện giá bán không đổi, sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản
xuất giảm được bao nhiêu tương đương doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu.
Đây chính là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh gay gắt khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Về mặt thực tiễn:
Qua quá trình thực tập tại công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh, em thấy
công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Nguyên vật liệu chính cho sản xuất của công ty thường là rau, củ, quả, thực
phẩm tươi sống…Những nguyên vật liệu này có tính chất theo mùa nên giá cả
thường có sự biến động tương đối lớn giữa các khoảng thời gian khác nhau. Việc
tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ sẽ san bằng chênh
lệch giá khiến khó thấy được sự biến động giá cả để có những đối sách hợp lý.
- Do công ty tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng bếp
ăn nên khi 1 bếp thực hiện sản xuất đồng thời cả 2 loại sản phẩm trong cùng một kỳ
thì cuối tháng kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
những định mức về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho mỗi loại sản phẩm đã được
xây dựng từ trước. Điều này làm mất chính xác về lượng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thực tế trong mỗi loại sản phẩm.
- Việc sử dụng nguyên vật liệu ở một số bếp ăn còn lãng phí nên việc tập hợp
chi phí giữa các bếp ăn còn gặp khó khăn.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
1
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn tại

công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Về mặt lý luận mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, làm rõ
những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất gồm các nội dung chủ yếu: khái
niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực,
theo chế độ hiện hành là cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp.
Qua nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm suất ăn tại công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh từ đó đánh giá
những ưu điểm, hạn chế để đưa ra những đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài đối tượng nghiên cứu của khóa
luận là kế toán chi phi sản xuất, cụ thể đi sâu nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí
sản xuất, từ đó hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP thương
mại Hoàng Nhật Minh.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán
chi phí sản xuất của sản phẩm suất ăn tại công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh,
được thực hiện trên các phương diện sau:
- Không gian nghiên cứu tại công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh.
- Đối tượng nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn.
- Số liệu minh họa cho đề tài lấy của quý I/2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
* Phương pháp thu thập tài liệu:
Phương pháp này dùng để hệ thống hóa một số lý thuyết về kế toán chi phí
sản xuất, tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
2

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
các vấn đề liên quan đến chi phí sản xuất ở công ty như: việc tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tượng của phương pháp này là các tài liệu, điều lệ tổ chức hoạt động
trong doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán áp dụng và chế độ kế toán doanh nghiệp
theo QĐ15 của bộ tài chính. Qua đó tìm hiểu một số vấn đề sau:
- Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất như phương pháp tập hợp chi
phí, các tài khoản, chứng từ, sổ sách phục vụ cho công tác tập hợp chi phí.
- Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ
cấu bộ máy kế toán, các chính sách kế toán được áp dụng tại doanh nghiêp…
* Phương pháp phân tích:
Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương
pháp nêu trên. Mục đích của việc so sánh các dữ liệu là để tổng hợp và trích dẫn
những nội dung cần thiết để thực hiện mục tiêu tổng quát của đề tài và những mục
tiêu cụ thể mà từng dữ liệu thu thập được mang lại. Kết quả thu được từ các dữ liệu
được so sánh, phân tích bằng những phương pháp thích hợp để đánh giá đúng thực
trạng kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn tại công ty CP
thương mại Hoàng Nhật Minh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn tại
công ty CP thương mại Hoàng Nhật Minh
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
3
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu( Nguồn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01)
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng( bộ
phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp (Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - ĐH Thương mại)
1.1.2 Lý luận chung trong kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất thương mại
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần được phân loại theo những tiêu thức
phù hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi
phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B

4
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản
trích theo lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên
quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương, các khoản phải trả, các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ cho sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.

* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành:
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
5
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí ban đầu: Chi phí ban đầu là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí và đối tượng kế toán
chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn
đặt hàng, ); chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được, mà phải tập hợp,
quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
và quá trình kinh doanh
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan đến quy trình công nghệ chế tạo
sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân thành:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức độ hoạt động của
đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản

phẩm sản xuất và tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,
- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Như vậy, các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau, quy trình công
nghệ không như nhau sẽ tìm cho mình cách phân loại chi phí riêng phù hợp để đảm
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
6
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
bảo được việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đem
lại hiệu quả cao.
1.1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng )
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết các nhà
quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ

chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán
sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ
gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
7
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp
dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Sau khi tập hợp toàn
bộ chi phí này, kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí
cho các đối tượng liên quan theo công thức:
C
i
=

=
Σ
n
i
i
t
C

1
x T
i
Trong đó: C
i
: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
∑C : là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T
i
: là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i


=
n
i
i
t
1
: là tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là: chi phí sản xuất chi phí kế hoạch, chi
phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản xuất.
1.1.2.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đặt mục tiêu nâng
cao lợi nhuận lên hàng đầu. Vì vậy một yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi
phí sản xuất là tiết kiệm chi phí. Từ đó giúp doanh nghiệp giảm bớt được giá bán,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, khả năng thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Do vậy
đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng những biện pháp quản lý chi phí sản xuất hiệu
quả. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất là một trong những biện pháp không thể
thiếu được.

Trước tiên, kế toán phải hiểu, xác định đúng đắn và phản ánh trung thực từng
loại chi phí sản xuất thì mới có thể kiểm soát chính xác tổng chi phí và từng chi phí
riêng biệt.
Mặt khác, xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có
thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
8
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất
trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản
xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, cung cấp những
thông tin cần thiết về chi phí, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết

định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
thương mại
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
* VAS 01: kế toán chi phí sản xuất áp dụng các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, kế toán chi phí sản xuất ghi nhận các
nghiệp vụ chi phí căn cứ vào thời điểm phát sinh mà không phải là thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
9
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
*VAS 02: kế toán chi phí sản xuất áp dụng các nội dung sau:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
10
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán

* VAS 16: kế toán chi phí sản xuất áp dụng những nội dung sau:
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong ương lai do sử dụng tài sản
đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá
cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các
khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của
các khoản vay này.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
11
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở
dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho
mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có
đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của
các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam ( QĐ 15/2006

QĐ/BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ, các phiếu chi.
- Chi phí nhân công trực tiếp là: bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
- Chi phí sản xuất chung là: các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá
đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
* Để kế toán cp nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của tài khoản 621:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn nguyên liệu vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển cp nguyên liệu vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sxkd trong kỳ.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
12
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Kết chuyển cp nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư.
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể để mở chi tiết liên quan cho TK 621.
* Để kế toán cp nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp. Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có:

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể để mở chi tiết liên quan cho TK 622.
* Để tập hợp và phân bổ cp sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi
phí sản xuất chung. Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào cp chế biến cho các đối
tượng chịu cp.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào cp sxkd trong kỳ.
TK 627 không có số dư và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí
* Để kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu TK 154:
Bên Nợ:
- Các cp nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung phát sinh
trong lỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Kết chuyển cp sản xuất dở dang cuối kỳ (trong tường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
13
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Kết chuyển cp sxkd dở dang đầu kỳ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Số dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hiện còn
1.2.2.3 Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sxsp, hoặc thực hiện
dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập
kho) cho hoạt động sxsp, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,
3. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sxsp, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
4. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sxsp, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ, ) theo phương pháp
trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
14
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sxsp, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sxsp, thực hiện
dịch vụ (Phần tính vào cp doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải
trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển cp nhân công trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
1. Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Khi BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
15
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuộc phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5. Chi phí điện, nước, điện thoại, thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,
6. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho

từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
16
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ
kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết
chuyển chi phí sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần cp nguyên liệu, vật liệu trên mức bìnhthường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển cp nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần cp nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.2.4 Sổ kế toán
* Hình thức kế toán Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản 621, 622,627,154.

Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
17
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
* Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi
trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng
số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản
ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh
các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng
kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154. Các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
18
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật
ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn
cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ
ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo

từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
19
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
SUẤT ĂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HOÀNG NHẬT MINH
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới
kế toán chi phí sản xuất sản phẩm suất ăn tại công ty cổ phần thương mại
Hoàng Nhật Minh
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại Viêt Nam
* Đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” của sinh viên Trần Anh Tuấn, trường Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội, năm 2011. Những hạn chế và đề xuất giải pháp mà tác giả nêu
trong đề tài:
- Hạn chế:
+ Do quá trình chuyển đổi chưa được hoàn thiện nên một số bộ phận vẫn đang sử
dụng hệ thống mã vật tư cũ.
+ Số nguyên vật liệu dùng không hết công ty chưa tiến hành hạch toán.
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng
không tách riêng với tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Đề xuất giải pháp:
+ Công ty nên tiến hành nhanh quá trình chuyển đổi, xây dựng hệ thống mã vật tư
mới bỏ đi mã vật tư cũ không phù hợp.
+ Công ty cần quy định thời gian để kế toán tại phân xưởng xác định kịp thời số
nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn trong kỳ hạch toán, số nguyên vật liệu xuất dùng
không hết và báo cáo số liệu lên tổng kho, để tổng kho lập báo cáo nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu và gửi lên phòng kế toán.
+ Công ty phải phân biệt rõ ràng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng.

* Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Hà Anh” của sinh viên Nguyễn Phương Mai, trường Đại Học Lao Động Xã
Hội, năm 2012. Những hạn chế và đề xuất giải pháp mà tác giả nêu trong đề tài:
- Hạn chế:
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
20
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp theo từng mã sản
phẩm tuy nhiên chưa theo dõi chi tiết cho từng bộ phận sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn công ty đến cuối tháng tiến hành phân
bổ cho các mã hàng phát sinh trong tháng nên không biết được địa điểm phát sinh
chi phí do đó không theo dõi được tình hình tiết kiệm hay lãng phí.
+ Công ty không sử dụng TK 335 để hạch toán chi phi sửa chữa lớn TSCĐ, cp tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Đề xuất giải pháp:
+ Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nên tách biệt chi phí sản xuất thành định
phí và biến phí từ đó phản ánh đúng chi phí cố định
+ Việc thực hiện phương pháp hạch toán chi phí vận chuyển của công ty nên tập
hợp trực tiếp cho từng mã hàng còn các khoản mục chi phí khác thì vẫn tập hợp cho
toàn công ty đến cuối tháng tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
+ Công ty nên sử dụng TK 335 để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân để đảm bảo cho các chi phí này phát sinh
đồng đều.
2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
suất ăn tại công ty cổ phần thương mại Hoàng Nhật Minh
2.1.2.1 Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất như
quy mô hoạt động của công ty, trình độ cán bộ công nhân viên, quy định tổ chức
sản xuất, định hướng phát triển của công ty…
Quy mô hoạt động của công ty rộng, công ty hoạt động ở nhiều khu công

nghiệp khác nhau nên quá trình tập hợp chi phí sản xuất để hạch toán cũng gặp khó
khăn.
Công ty có những người lãnh đạo có kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về
kinh tế. Trình độ học vấn của mỗi nhân viên kế toán trong công ty đều có trình độ
cao đẳng trở lên và cũng đều có kinh nghiệm làm việc tại các công ty khác nhau nên
quá trình hạch toán chi phí sản xuất cũng ít gặp khó khăn hơn. Công ty có trang bị
cho mỗi nhân viên kế toán một máy tính bàn phục vụ cho quá trình làm việc nên
quá trình hạch toán chi phí sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên công ty đang ngày càng
SV: Phạm Thị Hạnh Lớp K8CK8B
21

×