Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 của Công ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.72 KB, 88 trang )

Kho lun tt nghip
LỜI CẢM ƠN
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ công nghiêp hóa – hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Do đó, ngành xây
dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM, em đã rút ra
được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được
biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường vào công việc
thực tế.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - tài chính trang bị cho em
những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho em trong quá
trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo tại Công ty
CP VIGLACERA TỪ LIÊM và toàn thể công nhân viên đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đinh Thị Ngọc Tú đã tận tình
hướng dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng
hoàn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn hạn
chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt kết quả
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày… tháng……năm
Sinh viên: LÊ TIẾN TÚ

Kho lun tt nghip
MỤC LỤC


Kho lun tt nghip
GIẢI THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
CP Chi phí
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
NG Nguyên giá
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
SXKD Sản xuất kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
BTP Bán thành phẩm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
SP Sản phẩm
KH Khấu hao
TK Tài khoản

Kho lun tt nghip
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh
doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một
trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong

thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng, nhiệm
vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã
hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc
dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói
chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò
trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Thương Mại với chuyên
ngành là Kế toán Doanh nghiệp em đã có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của
mình. Thêm vào đó là thời gian em làm việc tại công ty, em được tiếp cận với thực tế
công tác kế toán tại đơn vị, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của cô Đinh Thị
Ngọc Tú giảng viên Trường Đại học Thương Mại khoa Kế Toán bộ môn kiểm toán và
các cán bộ trong phòng Kế toán của công ty. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại Công ty CP
VIGLACERA TỪ LIÊMlàm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Khi chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm, và cách kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất của riêng công ty. Từ đó
phân tích một số tác động của cách kế toán này và đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4
Kho lun tt nghip
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó
đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.

Sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm bao gồm rất nhiều sản phẩm
như gạch R60,gạch D60, gạch D55,ngói bò, ngói sò, ngói chiếu Tuy nhiên do thời
gian nghiên cứu có hạn và năng lực còn nhiều hạn chế nên em tập trung ngiên cứu kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại công ty tháng 01 năm
2013. Trên dây chuyền sản xuất gạch Tuynel.
4. Phương pháp ngiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu: có 2 phương pháp sơ cấp và thứ cấp
• Phương pháp sơ cấp:
- Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản
xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
• Phương pháp thứ cấp:
- Thu thập số liệu từ nhà máy sản xuất và phòng kế toán.
- Tham khảo những tài liệu, sách báo, website có liên quan đến đề tài
ngiên cứu.
4.2. phương pháp sử lý số liệu:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp số liệu và ghi sổ.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5
Kho lun tt nghip
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch
R60 củaCông ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM.
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gạch R60 của Công ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM.
6
Kho lun tt nghip
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào
sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền .
Xét về thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
 Phân loại theo khoản mục chi phí.
- Chi phí vật liệu trực tiếp:Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí lương, phụ cấp phải trả và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung:chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ
phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Ý nghĩa: Cách phân loại này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng loại hoạt động kinh
doanh có liên quan đồng thời tính toán phân bổ vào giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công
cụ, lao vụ:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm lao vụ sản xuất trong kỳ.

7
Kho lun tt nghip
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh nhằm đạt kết quả cao nhất cho mỗi đồng chi phí cố định bỏ ra.
 Phân loai chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh mà kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh chứng từ gốc chỉ phản ánh theo
địa điểm sử dụng mà không rõ mục đích sử dụng. Vì vậy muốn tập hợp chi phí cho
từng mục đích cụ thể thì kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng biệt trong
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng góc độ khác
nhau, nhưng chúng đều xuất phát từ yêu cầu là làm cơ sở cho công tác quản lý tốt chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính theo một khối
lượng hoặc đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất và quản lí sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
 Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.

8
Kho lun tt nghip
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ.
 Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành :
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm, chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất có sự khác nhau,
do đó đòi hỏi kế toán cần phải phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong kỳ
hạch toán.
1.1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng mà các loại chi phí để
sản xuất ra nó được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm
tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có
thể là nơi gây ra chi phí có thể là nơi chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, là quy trình
công nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.

- Yêu cầu tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
9
Kho lun tt nghip
- Kỹ năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Hoạt động của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ,
đội khác nhau, mỗi địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất nhiều sản phẩm. Do đó, chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên
quan tới nhiều sản phẩm công việc.
Ý nghĩa: Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tổ chức quản lý chi phí và phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm kịp thời và đúng đắn.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy
trình sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban
đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, ghi sổ kế toán đều phải theo đúng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất đã xác định.
1.1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp và phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy thuộc khả năng quy nạp vào các đối tượng tập
hợp chi phí , kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được sử dụng để tập hợp các loại chi phi có
liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất đã xác định. toán chịu
chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện cho phép.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo

các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ.
10
Kho lun tt nghip
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp
chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp
lý và tiến hành phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H =
T
C
Trong đó: H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H
×
T
i
Trong đó: C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i

: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để
phân bổ cho chi phí đối tượng i
1.1.3.3 Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận giá thành cần thiết tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, thông thường các doanh nghiệp sản
xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá
thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Nhiều doanh nghiệp tổ chức đơn
chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm đó chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm
đó, thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó
đã hoàn thành.
11





Kho lun tt nghip
Đơn vị tính giá thành: Là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế
phải thống nhất với đơn vị tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành
cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc lao
vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.
1.1.3.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo

(đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài bước chế
biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm ).
Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được
tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm dở tại
thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định hao
phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất định. Có các
cách đánh giá sau:
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí
NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
12










Kho lun tt nghip
Trong đó: D
CK

: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
TP
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
S
d
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì
chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đầu đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp
còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển sang.
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ so
với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi sản phẩm dở dang ra sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
(chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Trong đó: S’
d
là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’

d
= S
d
x % hoàn thành
13
Kho lun tt nghip
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
- Với Chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu ( CPNVLTT ) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ giai đoạn i
= Khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ giai đoạn i
x Định mức chi phí
giai đoạn i
- Với Chi phí sản xuất bỏ từ từ ( CPNCTT, Chi phí sản xuấtC ) thì tính theo
công thức:
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối
kỳ giai đoạn i
=
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ giai đoạn i
x
Mức độ hoàn
thành của sản

phẩm dở dang
x
Định mức
chi phí
giai đoạn i
Chi phí sản xuất
của SPDD
cuối kỳ giai đoạn i
=
Số lượng SPDD cuối kỳ giai đoạn i quy đổi
thành sản lượng hoàn thành tương đương x
Định mức CP
giai đoạn i
1.1.3.5 Phương pháp tính giá thành.
Các phương pháp tính giá thành:
- Tính giá thành sản phẩm theo công việc (đơn đặt hàng).
- Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn.
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn.
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
14


 !"#$%&'

Kho lun tt nghip
+ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Tính giá thành sản phẩm đối với
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.
+ Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
+ Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.

+ Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Trường hợp từ khi đưa NVL chính vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản
phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm,
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Giá thành theo phương pháp này được tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại NVL chính, kết thúc tạo
ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm, đối
tượng tập hợp Chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào đặc điểm và các định mức để xây dựng hệ số giá thành cho từng loại
sản phẩm. Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số giá thành rổi
sau đó tính hệ số phân bổ giá thành.
15
()"$*+
"$
# !, "#$%&

"# !, 


#$%&
/"#$%&012-34
$5"#
6-7/'34


8
/"#$%&
019-34
()":$*+


Kho lun tt nghip
Sản lượng thực tế
sản phẩm i
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng giống như phương pháp hệ số nhưng ở đây các sản
phẩm không thể quy chuẩn và các sản phẩm đều đã xác định giá thành đơn vị kế hoạch
(định mức). Khi đó chi phí được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại, sau khi xác
định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm, tiến hành xác định giá thành thực tế
từng loại
Giá thành
từng loại sản
phẩm
=
Tổng giá thành thực tế cả nhóm SP

x
Giá thành kế
hoạch theo sản
lượng thực tế của
từng loại sản
phẩm
Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng
hoàn thành thực tế của cả nhóm SP
 Phương pháp phân buớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai đoạn trước
và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương pháp này
gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị của
Hệ số
Sản phẩm i


=
n
i 1

Tổng sản lượng
Quy đổi
16
Kho lun tt nghip
NTP ở giai đoạn này theo công thức:
Tổng công thành
sản phẩm
Chi phí cho
SPDD đầu kỳ

CPSX tập hợp
trong kỳ
Chi phí cho
SPDD cuối kỳ
= + -
ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:

giá
Giá thành
giai đoạn 1
Chi phí CPSX phát Chi phí SPDD
thành giai = + SPDD giai + sinh giai + cuối kỳ giai
đoạn hai đoạn hai
ĐK
đoạn hai
TK
đoạn hai
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản
phẩm theo phương pháp này.
 Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn để
tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính giá
thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song
chi phí, công thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm =

CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ) nằm

trong thành phẩm.
 Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản xuất
vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến
đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành SPDD CPSX SPDD CPSX sản
Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sản phẩm
phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
17
Kho lun tt nghip
1.2. Nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
1.2.1.1 Theo quy định của VAS 01.
Đoạn 36: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Đoạn 37: Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, thiết bị.
Đoạn 38: Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng,

Đoạn 44: Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Đoạn 45: Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Đoạn 46: Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân
bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Đoạn 47: Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
18
Kho lun tt nghip
1.2.1.2 Theo quy định VAS 02.
 Chi phí mua:
Đoạn 06: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
 Chi phí chế biến:
Đoạn 07: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Đoạn 08: Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
19
Kho lun tt nghip
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Đoạn 09: Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
 Chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đoạn 10: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt
hàng cụ thể.

 Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Đoạn 11: Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3 Theo quy định của VAS 03.
Đoạn 23: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
20
Kho lun tt nghip
Đoạn 24: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản
so với trước.
Đoạn 25: Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích
khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.4 Theo quy định VAS 04.
Đoạn 50: Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban
đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng

thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể.
Đoạn 51: Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban
đầu được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn
liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
Đoạn 52: Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản
chất (kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán
việt nam quyết định số 15.
21
Kho lun tt nghip
1.2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1; Khi nim.
CPNVL trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm
mua ngoài, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ, được xác định theo công thức. Khi phát sinh các khoản
chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có
liên quan như: Hoá đơn GTGT, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng, bảng kê xuất kho
vật liệu để xác định giá vốn của NVL cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó, kế
toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán Chi phí sản xuất cũng
như từng đối tượng sử dụng trong DN, công việc này thường được thực hiện trong bảng phân
bổ NVL. CPNVL trực tiếp trong kỳ được tính theo công thức:
Chi phí
NVLTT thực

tế trong kỳ
=
Giá trị
NVLTT còn
lại đầu kỳ
+
Giá trị
NVLTT xuất
dùng trong kỳ
-
Giá trị
NVLTT còn
lại cuối kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Việc tập hợp CPNVLTT vào sổ đối tượng tập hợp chi phí có thể tiến hành theo
phương pháp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp.
- CPNVLTT chỉ liên quan đến một số đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất thì
hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí.
- CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
x Hệ số phân bổ
Hệ số cần phân bổ =

Tổng CPNVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Để hạch toán và theo dõi CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVL
trực tiếpTK này cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.
22
Kho lun tt nghip
+; Chứng từ kế ton:
Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng từ
kế toán như: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho vật
tư theo hạn mức.
9; Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp:
Bên Nợ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành
sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
23
Kho lun tt nghip
Theo phương php kê khai thường xuyên:
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVLTT Kết chuyển chi phí
đưa vào sản xuất NVLTT trong kỳ
TK331,111,112 TK 152

Mua NVLTT đưa vào sản NVL sử dụng không
sản xuất (*) hết nhập lại kho
TK133 TK 632
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ(**) kết chuyển chi phí NVLTT
vượt định mức
TK411,331,336
Nhận cấp phát, vay mượn
NVLTT đưa vào sản xuất
Chú thích: (**): Ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(*): Ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
24
Kho lun tt nghip
d. Sổ kế toán
Đơn vị…… Mẩu số S36- DN
Địa chỉ…… (Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH, KINH DOANH
- Tài khoản: …621…………
- Tên phân xưởng…
- Tên sản phẩm, dịch vụ…
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứn
g từ
Diễn
giải
Tài

khoản
đối
ứng
Chi nợ tài khoản
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Cộng số phát sinh trong kỳ
Ghi có tài khoản
Số dư cuối kỳ
- Số này có…, đánh từ trang số 01 tới trang…
Người ghi sổ Ngày…tháng…năm
(ký, ghi rõ họ tên) Kế
toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
- Ngày mở sổ:…
25

×