Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán bán máy tính và linh kiện tại công ty TNHH Anh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.55 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Anh Tuấn được
tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của Công ty trên cơ sở những kiến thức
cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài : “Kế toán bán máy tính và linh kiện
tại công ty TNHH Anh Tuấn”
Khóa luận của em trình bày các nội dung sau:
- Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những Chuẩn mực kế
toán có liên quan và áp dụng các Chuẩn mực đó trong chế độ kế toán.
- Thông qua các phương pháp nghiên cứu để đưa ra các nhận xét khái quát về
doanh nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty .
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán bán máy tính và linh kiện tại
Công ty TNHH Anh Tuấn.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty em mạnh
dạn đưa ra những kết luận. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn kế toán bán bán máy tính và linh kiện tại Công ty.
Em hi vọng với đề tài nghiên cứu này, em sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Anh Tuấn.
1
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Nguyễn Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Kế tiếp, em xin gửi lời cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Thương Mại đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong gần 2 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị Công ty TNHH


Anh Tuấn đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập, thu thập số liệu
tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH
Anh Tuấn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 10 tháng 04 năm 2013
Sinh viên: Ngô Thị Thảo
2
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
STT Biểu
số
Nội dung
1 01 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
2 02 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái
3 03 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
4 04 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-chứng từ
5 05 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
3
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
STT Sơ đồ số Nội dung
1 2.1 Các bước hoạt động kinh doanh
2 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

3 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
4 3.1 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng tại công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
4
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
TT Ký hiệu viết tắt Nội dung
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 VAS Chuẩn mực kế toán
3 CĐKT Chế độ kế toán
4 DN Doanh nghiệp
5 DNTM Doanh nghiệp thương mại
6 CMKT Chuẩn mực kế toán
7 DT Doanh thu
8 CCDV Cung cấp dịch vụ
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 CK Chiết khấu
11 TGNH Tiền gửi ngân hàng
12 KKĐK Kiểm kê định kỳ
13 KKTX Kê khai thường xuyên
14 P.Kinh doanh Phòng kinh doanh
15 P.Kế toán Phòng kế toán
16 P.Kỹ thuật Phòng kỹ thuật
17 P.Bảo hành Phòng bảo hành
18 NXB Nhà xuất bản
19 BTC Bộ tài chính
BẢN KẾ HOẠCH KHOÁ LUẬN
Họ và tên: Ngô Thị Thảo
Lớp: K7HK1C2

Mã sinh viên: 11H150400
SĐT: 0973.000.675
Email:
STT Thời gian thực hiện Nội dung công việc
5
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
1 02/03/2013 Gặp giáo viên hướng dẫn khoá luận
2 03/03/2013 Làm đề cương sơ bộ
3 04/03/2013 Gửi đề cương sơ bộ cho cô giáo sửa
4 05-07/03/2013 Làm đề cương chi tiết
5 08/03/2013 Nộp đề cương chi tiết cho cô giáo sửa và nhận lại
6 09-24/03/2013 Làm phần mở đầu và chương I
7 25/03/2013 Nộp phần mở đầu và chương I cho cô giáo sửa
8 26-07/04/2013 Làm Chương II và chương III
9 29/03/2013 Nhận Lại phần mở đầu và chương I về sửa lại
10 11/04/2013 Nhận lại chương II và chương III về sửa lại
11 16/04/2013 Hoàn chỉnh khoá luận
12 19/04/2013 Nộp khoá luận cho cô giáo
6
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
- Về mặt lý luận:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống kế toán Việt Nam trong
những năm qua đã có sự đổi mới sâu sắc với Luật Kế toán, 26 chuẩn mực kế toán

(VAS) và các thông tư hướng dẫn các CMKT cũng như các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Hệ thống CMKT Việt Nam ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế
toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, tạo ra môi trường kinh tế bình đẳng, làm
lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan trọng hơn là tạo ra sự
công nhận của quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên trong quá
trình vận dụng do tính chất phức tạp nên việc vận dụng vẫn còn những bất cập cần
được hướng dẫn và hoàn thiện. Tình trạng một CĐKT chắp vá do được bổ sung, sửa
đổi quá nhiều lần đã được khắc phục. Việc tổ chức hoàn thiện phương pháp kế toán
bán hàng phù hợp với CĐKT mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi DN.
- Về mặt thực tiễn:
Chủ trương đưa tin học vào cộng đồng, tin học hoá bộ máy hành chính Nhà
nước với nhiều ưu đãi là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của thị
trường máy tính. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, đã mở ra cho các DN
kinh doanh máy tính có nhiều cơ hội lớn cùng với những thách thức không nhỏ. Số
lượng hàng nghìn công ty máy tính được thành lập ở Hà Nội là một áp lực rất lớn tạo
ra cho các công ty đang hoạt động trong ngành này. Tình hình thị trường khắt khe hiện
tại giống như bộ lọc tự nhiên buộc các DN phải tính đến hiệu quả hoạt động, thắt chặt
chi phí. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các DNTM kinh doanh máy tính là
tập trung vào khâu bán hàng. Bởi nếu DN nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại, nếu DN nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình thì sớm muộn cũng đi
đến chỗ phá sản. Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định điều hành
7
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
kinh doanh có hiệu quả. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể
đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và linh kiện, kế toán

bán hàng máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của DN. Góp phần phục vụ
đắc lực hoạt động bán hàng của DN, giúp DN tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp
thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó
DN phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Anh Tuấn , em nhận thấy một số vấn đề về kế toán bán hàng
máy tính và linh kiện điện tử vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập trong việc tổ chức
bộ máy kế toán, trong khâu luân chuyển chứng từ hay trong việc thực hiện về hóa đơn
chứng từ sao cho đúng quy định Từ đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán
hàng máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn là một vấn đề có tính cấp
thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Dựa trên tính cấp thiết được phân tích ở mục 1.1, xuất phát từ thực trạng
kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Anh Tuấn và sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô giáo Nguyễn Thị Thúy, em xin nghiên cứu đề tài:
“Kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn”.
Đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và nghiên
cứu thực trạng kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn.
Qua nghiên cứu, giúp công ty tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành về kế toán bán hàng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán
máy tính và linh kiện tại công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được đề cập trên các khía cạnh đó là mục tiêu lý
luận và mục tiêu thực tiễn.
- Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, quản lý công
tác kế toán bán hàng. Và làm rõ những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
8
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy

toán hiện hành đối với kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán máy tính và linh
kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
Làm rõ thực trạng kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH Anh
Tuấn. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó đánh giá được việc thực hiện quy trình kế
toán bán máy tính và linh kiện, việc quản lý công tác kế toán bán máy tính và linh kiện
tại Công ty TNHH Anh Tuấn đã hợp lý hay chưa. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện, giúp phát triển và tăng cường hiệu quả công tác kế toán bán máy tính và linh
kiện tại Công ty TNHH Anh Tuấn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu mảng kế toán bán hàng,
cụ thể bán máy tính và các linh kiện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nội dung chuyên đề đươc thực hiện tại Công Ty
TNHH Anh Tuấn.
+ Phạm vi về thời gian:Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu quý I/2013 của công ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
- Phương pháp chung:
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng kết hợp các phương pháp:
phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Cụ thể với phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu ở đây là các
văn bản, thông tư, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và những nghiên cứu,
khảo sát từ các công trình của những năm trước đã được công bố nhằm đánh giá
và thấy được những vấn đề tốt, chưa tốt cần được giải quyết về mặt lý luận. Từ
đó, định hướng và tạo cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
-Phương pháp cụ thể:
+, Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu và viết đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm là phương pháp tự thiết kế các câu hỏi
trắc nghiệm về nội dung của công tác kế toán bán hàng, được gửi trực tiếp tới các cán

9
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
bộ nhân viên tại phòng kế toán của công ty. Bảng phiếu điều tra được thiết kế với số
lượng 10 câu hỏi, với số lượng phiếu phát ra là 05 và thu về 05 phiếu hoàn thành (Phụ
lục 1a), từ đó tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm tại công ty (Phụ lục 1b).
Phương pháp phỏng vấn: thu thập dữ liệu thông qua việc đưa ra những câu hỏi
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cho cán bộ kế toán tại công ty bằng hình thức
phỏng vấn trực tiếp. Bảng câu hỏi phỏng vấn các cán bộ kế toán của công ty bao gồm
5 câu (Phụ lục 2a), với bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn thu được (Phụ lục 2b).
Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến hành
quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem các hoá đơn chứng từ
thực tế áp dụng tại đơn vị.
+, Phương pháp phân tích dữ liệu
Với những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài luận văn thu thập được.
Em đã tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề.
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, em sử dụng phương pháp so sánh để phân
tích các thông tin thu được. Phương pháp này được áp dụng để phân tích mức độ đánh
giá của từng chỉ tiêu để từ đó đưa ra được kết quả chung nhất và chính xác nhất.
Đối với những thông tin thu thập bằng câu hỏi phỏng vấn. Qua kiến thức được
đào tạo trong nhà trường cùng sự tìm hiểu về chế độ kế toán áp dụng tại Việt Nam
hiện nay cho những doanh nghiệp nhỏ và vừa, em đã đánh giá được vấn đề nào là quan
trọng và cần thiết phục vụ cho việc viết đề tài.
Dữ liệu mà công ty cung cấp vào quý I/2013, luận văn đã sử dụng phương pháp
thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu, đánh giá tổng hợp và đưa ra các kết luận
chắt lọc nhất về kế toán bán máy tính và linh kiện tại công ty TNHH Anh Tuấn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán máy tính và linh kiện tại Công ty TNHH
Anh Tuấn.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công
ty TNHH Anh Tuấn.
10
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua (giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – trường Đại Học Thương
Mại).
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo CMKT số 14 đoạn 03, điều 1).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) (theo CMKT trang 300).
Doanh thu = Giá trị hợp lý từ các khoản thu được hoặc sẽ thu được– CK thương
mại – giảm giá hàng bán – DT hàng bán trả lại
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán; chiết khấu thương mại; doanh
thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp(giáo trình kế toán tài chính- học viện tài chính 2008).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
bán hàng và CCDV bán hàng và CCDV doanh thu
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
+, Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn (Theo VAS 14, đoạn 03, điều 2)
+, Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14, đoạn 03, điều 3).
11
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
+, Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.( VAS 14, đoạn 03, điều 4).
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Tuỳ từng doanh
nghiệp sẽ có thời hạn bán chịu và % cho khách hàng hưởng như thế nào.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.
- Các phương thức bán hàng:
+, Phương thức bán buôn hàng hoá.
+, Phương thức bán lẻ hàng hoá.
+, Phương thức bán hàng đại lý.
+, Phương thức đổi hàng.
 Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán
với số lượng lớn. Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Hàng hoá doanh nghiệp mua về
nhập kho sau đó được xuất bán. Phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua cử
người đại diện đến kho của bên bán trực tiếp nhận hàng và vận chuyển về. Sau khi

hàng được giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng vào chứng từ của bên bán
đồng thời thanh toán ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của bên mua, bên bán xuất kho gửi hàng tới địa điểm đã
quy định. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng
đã ký kết. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua
nhận hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng mới được
chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Hàng bên bán mua về
không đem nhập kho mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho bên mua. Phương
12
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
thức này có các hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba):
Doanh nghiệp bên bán sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán
trực tiếp cho bên mua tại địa điểm hai bên đã thoả thuận. Hàng hoá được đại diện bên
mua nhận và ký nhận vào chứng từ bán hàng, quyền sở hữu đã được chuyển giao cho
bên mua thì hàng hoá được xác định tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp bên bán
sau khi nhận hàng đã mua, dùng phương tiện cuả mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
được xác định tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Có hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu
dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc cuối ngày bán, mậu dịch viên lập báo cáo bán

hàng căn cứ vào tích kê đã giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn cuối ca
hoặc ngày bán. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Giấy nộp
tiền và báo cáo bán hàng được đối chiếu chính xác làm căn cứ kế toán ghi sổ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng. Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê
hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca hoặc ngày để lập báo cáo bán
hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự lựa chọn hàng hoá sau đó đem
đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền, nhân viên thu tiền sẽ thu tiền và lập hoá đơn.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua sẽ phải trả cho bên bán
khoản tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
 Phương thức bán hàng đại lý
DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bên đại lý để cơ sở này trực tiếp bán hàng.
13
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được nhận
một khoản hoa hồng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của DNTM, đến khi nào bên đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
nghiệp vụ bán hàng hoàn thành.
 Bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
- Các Phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp: quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Có thể bằng
tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức đổi
hàng).

 Phương thức thanh toán chậm trả: quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
 Yêu cầu quản lý:
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm
bắt được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả. Phải xác định được xu
hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển
hướng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho các nhà quản lý có thể thiết lập các kế
hoạch cụ thể xác thực và đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá: Bao gồm lập và theo dõi việc thực nhận những chính sách giá.
Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo
phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng
phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh. Quản lý về giá cả giúp các nhà
quản lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh
hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền,
phương thức bán hàng.
14
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập- xuất) của từng loại hàng hóa trên
cả hai mặt số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa
điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ khoản chi phí. Thu nhập về bán hàng thông qua doanh thu bán hàng một cách chính
xác.

Xác định chính xác đầy đủ, kịp thời các loại doanh thu, chi phí của từng hoạt
động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng
của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp. Lập báo cáo theo yêu
cầu quản lý.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Việc ghi nhận doanh thu và hạch toán giá vốn được quy định trong chuẩn mực
kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” và chuẩn
mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”,
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu 7 nguyên tắc kế toán
cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu. Trong đó những nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
15
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn

kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
 Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
 Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Khi xuất kho hàng hóa căn cứ
vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá
vốn thực tế của hàng hóa xuất kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong
kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kỳ

Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân gia
16
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
hàng hoá xuất kho xuất kho quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc tính theo phương pháp xuất kho khác nhau sẽ đưa lại kết quả đơn giá hàng
xuất kho khác nhau, số tiền trên TK 632 (giá vốn) sẽ có sự chênh lệch theo từng
phương pháp.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
 Điều kiện ghi nhận doanh thu chỉ khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Ví dụ, trường hợp hợp đồng quy định
bên bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao
hàng cho người mua thì hàng chưa được xác định tiêu thụ và doanh thu chưa được ghi
nhận do người bán còn chịu nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của
người bán đến kho của người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, trường hợp người mua đã nhận hàng
nhưng gửi tạm kho của doanh nghiệp, như vậy mặc dù hàng hóa nằm trong kho của

mình nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa thì doanh thu vẫn được ghi nhận khi thỏa mãn những điều
kiện khác.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Ví dụ với hợp đồng bán hàng
doanh nghiệp ký kết với đối tác lô hàng A số lượng 120 chiếc với giá chưa VAT là
17
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
240.000 đồng/ chiếc. Ta xác định được doanh thu của lô hàng trên chưa thuế: 120 *
240.000 = 28.800.000 đồng.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Ví dụ với nghiệp vụ bán hàng trên thì doanh nghiệp đã thu được tiền hàng bằng
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng hoặc có quyền đòi nợ người mua hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ví dụ với một khoản
doanh thu đã như vậy thì cần xác định được một cách chính xác hay hợp lý chi phí bỏ
ra tương ứng với doanh thu đạt được (giá vốn của lô hàng, chi phí bán hàng phát
sinh ).
Ví dụ trường hợp:
TH: Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì số hàng này
đã được ghi nhận doanh thu và chi phí chưa?
Theo đúng nguyên tắc quy định trên: trị giá số hàng này không được coi là đã
bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
TH: Nếu giữa bên bán và bên mua đã ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu,
bàn giao nhưng hàng hoá chưa chuyển khỏi địa điểm của người bán chuyển cho người
mua, hoá đơn đã phát hành cho người mua, khi đó doanh thu có được ghi nhận không?

Nếu trách nhiệm vận chuyển hàng thuộc về bên bán và chất lượng của hàng hoá
có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi quá trình vận chuyển, trong trường hợp này
doanh thu chưa được ghi nhận.
Nếu trách nhiệm vận chuyển thuộc về người mua và người mua đề nghị cho lưu
hàng hoá tại kho của người bán để quản lý hộ. Trong trường hợp này doanh thu có thể
được ghi nhận nếu thoả mãn các điều kiện khác.
 Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, giao
18
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
dịch không thoả mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau.
Trường hợp giao dịch không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu tiên tuân thủ
nguyên tắc thận trọng”.
 Hàng hoá khi được trao đổi: Khi hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hoá được trao đổi để đổi lấy hàng hoá không tương tự thì giao dich đó
được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (QĐ số
48/2006)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
• Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng):
-Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn vị xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua.Hoá đơn là căn cứ để người bán ghi sổ
doanh thu và các sổ kết toán liên quan, là chứng từ cho người vận chuyển hàng trên
đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng ghi sổ kế toán.
- Khi bán hàng cho khách người bán hàng viết hoá đơn GTGT. Hóa đơn lập

thành 3 liên: liên 1 lưu tại phòng kế toán đơn vị bán hàng (màu tím) ,liên 2 giao cho
khách hàng (màu đỏ), liên 3 dùng nội bộ trong đơn vị bán hàng (màu xanh).
• Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho, xuất kho dùng để theo dõi tình hình tài sản của doanh nghiệp,
và cung cấp thông tin về nguồn tài sản tăng, giảm làm cơ sở để định kỳ vào các sổ chi
tiết, thẻ kho
Phiếu này do thủ kho lập và được lập thành 3 liên : liên 1-Thủ kho lưu, liên 2-
Kế toán lưu dùng làm chứng từ, liên 3-Người nhận hàng giữ.
• Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
• Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
• Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, Bảng thanh toán hàng đại lý
19
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
• Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, báo có của ngân hàng
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
*Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để phản
ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. Kết cấu của tài khoản
như sau:
+ Bên nợ:
• Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá, sản phẩm
trong kỳ
• Số tiền thừa trả lại khách hàng
+ Bên có:
• Số tiền khách hàng đã trả nợ
• Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
• Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ( giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
• Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
+ Bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các
khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
• Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, Chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại
• Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp
20
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
• Kết chuyển doanh thu thuần
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
*Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
• Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, doanh thu của số hàng hoá đã
xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và khoản giảm giá hàng bán.
+ Bên có:

• Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, doanh thu của sản
phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ, giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ( tính theo doanh thu hàng bán) sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
• Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
21
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
• Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước
• Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường
+ Bên có:
• Kết chuyển trị giá của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả
• Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp
hơn năm trước
• Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan khác như: TK 152 “Nguyên
liệu,vật liệu”, TK 153 “Công cụ,dụng cụ”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng

gửi đi bán”, TK 159 “Các khoản dự phòng”.
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán.
A, Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a, Doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Trình tự hạch toán kế toán đối với các trường hợp bán hàng như sau:
Trường hợp: Bán buôn qua kho

Hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng (bán hàng tại kho):
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh
toán của khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về
điều kiện ghi nhận doanh thu, tiến hành lập hoá đơn GTGT căn cứ vào hoá đơn GTGT
lập phiếu xuất kho và căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi tăng tiền mặt,
TGNH hoặc tăng phải thu khách hàng(TK 111,112,131) theo tổng giá thanh toán, ghi
tăng doanh thu( TK 511) theo giá bán chưa thuế, tăng thuế GTGT phải nộp( TK 3331)
tương ứng % thuế suất giá trị lô hàng bán, đồng thời ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán(
TK 632), ghi giảm giá trị thực tế hàng xuất bán
22
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy

Hình thức gửi hàng cho khách hàng:
Khi xuất hàng đến một địa điểm để giao hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên,
căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi giảm gía trị hàng hoá trong
kho(TK 156) và ghi tăng trị giá hàng gửi bán ( TK 157). Khi đã thoả mãn các điều
kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán như
trong hình thức giao hàng trực tiếp. Giá vốn hàng bán lúc này tăng lên( TK 632) và
hàng gửi bán giảm(TK 157). Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng nếu doanh
nghiệp chịu thì ghi tăng chi phí bán hàng(TK 6421).
Trường hợp: Bán buôn vận chuyển thẳng


Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Hàng hoá không về nhập kho mà khi mua sẽ được chuyển bán thẳng tới khách
hàng. Khi hàng hoá đã được giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì kế toán căn
cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng, và giá vốn hàng bán. Vì không
nhập kho nên không phản ánh giá trị hàng nhập kho( TK 156), ghi tăng chi phí giá vốn
hàng bán( TK 632),tăng thuế GTGT được khấu trừ( TK 133) tương ứng % thuế suất
giá trị lô hàng và ghi giảm tiền mặt, TGNH hoặc tăng khoản phải trả nhà cung cấp(TK
111, 112, 131) theo tổng giá thanh toán.

Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng:
Khi doanh nghiệp mua hàng rồi gửi bán luôn thì căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi
tăng trị giá hàng gửi bán(TK 157), đồng thời ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ( TK 133) tương ứng % thuế suất giá trị lô hàng. Khi hàng được xác định là đã tiêu
thụ, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn bình thường .
Trường hợp: Bán lẻ

Trường hợp lập hóa đơn GTGT:
Ghi nhận doanh thu, giá vốn như trường hợp bán buôn qua kho theo phương
pháp trực tiếp.

Trường hợp chưa lập hóa đơn GTGT:
Số hàng đã bán được sẽ theo dõi trên bảng kê bán lẻ, cuối ngày hoặc định kỳ,
kế toán căn cứ vào đó sẽ xác định số hàng đã bán được để ghi nhận doanh thu và giá
vốn. Nếu như doanh số bán ra của hàng hoá lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì kế
toán ghi giảm khoản phải thu khác( TK 1388) và quy về trách nhiệm mậu dịch viên
23
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
phải nộp ghi tăng tiền mặt, TGNH( TK 111,112) hoặc khấu trừ vào lương ( TK 334).

Ngược lại thì ghi tăng thu nhập khác( TK 711).
Trường hợp: Bán đại lý

Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý:
Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ ,ghi nhận trị giá hàng gửi bán tăng lên( TK 157) và ghi giảm giá trị hàng
hoá( TK 156). Định kỳ, khi bên nhận đại lý bán được số hàng trên sẽ gửi bảng kê
thanh toán hàng đại lý. Doanh nghiệp căn cứ vào đó để ghi nhận doanh thu và giá vốn
của hàng gửi bán như bình thường, ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán( TK 632) và ghi
giảm giá trị hàng gửi bán( TK 157). Lúc này doanh nghiệp sẽ chịu thêm khoản phí hoa
hồng gửi bán đại lý, khoản phí này sẽ đưa vào chi phí bán hàng(TK 6421), tăng thuế
GTGT đầu vào với khoản chi phí hoa hồng (nếu có). Những khoản phí khác doanh
nghiêp chịu cũng sẽ phản ánh vào chi phí bán hàng( TK 6421).

Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng gửi bán, kế toán theo dõi trên TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ”.
Trong quá trình bán hàng, kế toán sẽ không ghi nhận doanh thu số hàng đã bán được mà
theo dõi trên bảng kê, định kỳ căn cứ vào bảng kê để lập hoá đơn GTGT đối với số hoa
hồng gửi bán. Và ghi tăng doanh thu dịch vụ( TK 5113) với số hoa hồng nhận được.
Trường hợp: Bán hàng trả góp
Khi bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi giảm giá trị hàng
hoá( TK 156), ghi tăng chi phí giá vốn hàng bán( TK 632). Đồng thời ghi tăng doanh
thu bán hàng( TK 511) theo giá trả tiền một lần, phần chênh lệch giữa giá trả một lần
được hạch toán tăng doanh thu chưa thực hiện ( TK 3387),ghi tăng tiền mặt, TGNH
hoặc ghi tăng phải thu của khách hàng( TK 111, 112, 131).
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán:
- Hàng bán bị trả lại:
+ Khi hàng bán bị trả lại căn cứ vào biên bản trả lại hàng, ghi tăng hàng bán bị
trả lại theo giá bán của hàng trả lại chưa có thuế GTGT, giảm thuế đầu ra phải nộp
tương ứng với % thuế suất của số hàng bị trả lại, ghi giảm tiền mặt, TGNH khi trả lại

tiền cho khách( TK 111, 112).
24
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng trả lại: Ghi tăng trị giá hàng hóa ( TK 156,
157) và ghi giảm chi phí giá vốn hàng bán ( TK 632).
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần, ghi giảm doanh thu bán hàng( TK 511) đồng thời ghi giảm hàng bán bị trả lại
( TK 5212).
- Giảm giá hàng bán:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi giảm giá hàng bán chưa có thuế( TK
5213) và giảm thuế GTGT đầu ra( TK 3331) tương ứng với % thuế suất số hàng giảm
giá, giảm tiền được thụ hưởng của bên bán( TK 111,112). Cuối kỳ, kết chuyển số tiền
giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần ghi giảm ( TK 511, 5213).
- Chiết khấu thương mại:
Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua
hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế hoặc cam kết với người bán. Khi phát sinh nghiệp vụ này cũng hạch toán tương
tự như giảm giá hàng bán nhưng với TK 5211 “Chiết khấu thương mại”.
Chú ý : trường hợp khoản chiết khấu thương mại nếu đã được phản ánh trên
Hoá đơn GTGT thì không sử dụng TK 5211 để phản ánh
- Chiết khấu thanh toán:
Đây là khoản tiền bên bán chiết khấu lại cho bên mua do thanh toán trước thời
hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết thanh toán. Kế toán chỉ hạch toán
khoản chiêt khấu tín dụng sau khi bên mua đã thanh toán tiền mua hàng. Khoản giảm
trừ này kế toán đưa vào chi phí tài chính (TK 635), tăng tiền thực thu của khách ( TK
111, 112) đồng thời giảm khoản tiền phải thu khách hàng trên danh nghĩa (TK131).
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh .Kế toán
ghi tăng ( TK 911) và ghi giảm chi phí tài chính( TK 635) đồng thời ghi giảm doanh
thu bán hàng( TK 511) và ghi tăng ( TK 911).

b, Doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nhưng không tính thuế GTGT ở mỗi lần phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ kế toán tính toán
xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, đối với hoạt động sản xuất
25
SV: Ngô Thị Thảo Lớp: K7HK1C2

×