Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SKKN Giải pháp khoa học cho môn Sinh học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 42 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP KHOA HỌC CHO MÔN SINH HỌC LỚP 10”
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU : Trang 2
B. NỘI DUNG : Trang 4
1. Cơ sở lý luận: Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn: Trang 4
3. Nội dung vấn đề: Trang 5
3.1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy: Trang 3
3.1.1. Sơ đồ tư duy là gì? : Trang 5
3.1.2.Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: Trang 7
3.1.3. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy: Trang 8
3.1.4. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy: …………… Trang 9
3.1.5.Vận dụng: ………………………………….……… Trang 9
3.2. Thiết kế một số sơ đồ tư duy: Trang 7
3.2.1. Xác định mục tiêu của bài: ……………………….Trang 10
3.2.2.Xác định nội dung chính của bài:………………… Trang 14
3.2.3.Một số sơ đồ tư duy: ………………………………….Trang 19
4. Kết quả cụ thể: ………………………………………… …….Trang 32
5. Tự đánh giá: ………………………………………………….Trang 33
C. KẾT LUẬN:………………………………………… ……… ……Trang 34
1. Bài học kinh nghiệm: …………………………………………Trang 34
2. Hướng phổ biến đề tài: ……………………………………….Trang 35
3. Đề xuất, kiến nghị:……………………………………………Trang 35
D. Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Trang 36
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………Trang 37

A. MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ


khoảng 4 – 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó
thì Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi mới khoa
học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học, đào tạo thế hệ trẻ.

- Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào
việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương pháp dạy
học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công tác
giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là một trong những người
được xã hội tôn vinh là “Kĩ sư tâm hồn”, cũng ôm ấp trong mình biết bao nhiêu là ước
mơ sẽ góp phần đạo tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, thành thục các kĩ năng
sống, đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội hiện nay.

- Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong phương
pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất quan trọng. Nó góp
phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn học
sinh định hướng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến thức một cách hệ thống bằng
sơ đồ được xem là một hình thức mới trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay.

- Một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá. Theo quy định của Bộ GD&ĐT và theo hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2010–2011, sẽ thực hiện áp dụng việc kiểm tra môn Sinh học ở
khối lớp 10, 11 bằng hình thức tự luận. Đó là cách để nhằm nâng cao khả năng tư duy,
khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh. Với lượng kiến thức phong phú
với nhiều quá trình và cơ chế như môn Sinh học, để học sinh có thể nắm vững và đầy
đủ kiến thức thì rất khó, nên việc hướng dẫn học sinh có thể hệ thống kiến thức bằng
sơ đồ, qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy
đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn. Và tôi muốn chia
sẻ kinh nghiệm mình đã thực hiện để quý đồng nghiệp tham khảo.

2/ Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương III- Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào,
- Nội dung chương IV – Phân bào và chương V- Sinh sản của vi sinh vật – Sinh
học 10 cơ bản
3/ Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10A
1, 2, 3
trường THPT Hoàng Văn Thụ
4/ Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập
của học sinh.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy học
là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động học của
trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các phương pháp dạy học
truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để thiết kế cách truyền đạt
kiến thức của thầy.
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới
dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học
hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có
phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
2. Cơ sở thực tiễn
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới
phương pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phương pháp dạy sao cho
phù hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương

tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, dạy giáo
án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên,
phương pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trong khi một tiết học trên lớp chỉ có
45 phút thì không đủ thời gian cho các hoạt động.
Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực tiễn,
kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự sống, các cơ chế
của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngoài ra còn có nhiều hình
ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tương đối trừu tượng trong sinh học như các giai
đoạn trong quá trình hô hấp tế bào, diễn biến quá trình nguyên phân, quá trình giảm
phân, …Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn:
+ Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc
chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. Như
vậy, học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.
+ Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học,
trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau.
+ Để làm một bài kiểm tra theo hình thức tự luận đòi hỏi học sinh phải đảm
bảo được kiến thức trọng tâm, những vẫn đề chính và trình bày các vấn đề theo một hệ
thống logic. Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn hạn chế
trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.
3. Nội dung vấn đề:
3.1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy:
3.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết
hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ
mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.


- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng
thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư duy tập trung rèn
luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ
đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
1. Sáng tạo hơn
2. Tiết kiệm thời gian
3. Ghi nhớ tốt hơn
4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể
5. Phát triển nhận thức, tư duy, …
3.1.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
• Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một
số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh
hơn.
• Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên
sơ đồ tư duy.
• Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba
mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn
các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít” các đường nhánh
có thể là đường thẳng hay đường cong.
• Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên chủ đề
hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: cấu trúc tế
bào, hô hấp tế bào, quang hợp, nguyên phân, giảm phân để học sinh có thể tự
mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt” theo cách
hiểu của các em.

• Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta
có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng,
hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể thực
hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành
một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay
những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ
thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho
các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho mình. Bước
đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến
thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành nhưng sơ
đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một
bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ
đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết
trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống
lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều
phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ
thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
3.1.3 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Nghĩ trước khi viết.
• Viết ngắn gọn
• Viết có tổ chức
• Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu
sau này cần)
- Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
3.1.4.Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:

- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể
với một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả
ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc
khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
hay đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc,…)
- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
3.1.5. Vận dụng:
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một vấn
đề, một chủ đề, ôn tập kiến thức…
- Học sinh hoạt động nhóm thông qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt
động cá thể, ôn luyện tập ở nhà…

3.2. Thiết kế một số sơ đồ tư duy:

- Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn
màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể vận dụng
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan
trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau
khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến
thức một cách khoa học, lôgic.
- Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến
thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải xác

định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn
kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội
dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
3.2.1 Xác định mục tiêu của bài
Bài 16: HƠ HẤP TẾ BÀO
1. Kiến thức:
– HS biết:
- HS nêu được khái niệm hô hấp tế bào.
-HS mô tả được các giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi
hô hấp, qua đó thấy được mối liên hệ và sự chuyển hóa vật chất – năng lượng trong
tế bào.
– HS hiểu:
- Phân biệt được từng giai đoạn chính của q trình hơ hấp
- Phân biệt hô hấp ngoài với hô hấp tế bào.

2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức: phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm và các giai đoạn chính
của quá trình hô hấp tế bào (đường phân, chu trình Crep, chuỗi chuyền êlectron hô
hấp)
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
– Qua việc nhận thức được vai trò của quá trình hô hấp → HS có ý thức tốt
hơn trong việc bảo vệ sức khoẻ.
Bài 17. QUANG HỢP
1. Kiến thức:

– HS biết:
+ HS mô tả được cơ chế quang hợp gồm pha sáng và pha tối.
– HS hiểu:
+ Phân biệt được từng giai đoạn chính của quá trình quang hợp với hô hấp
+ HS giải thích được khái niệm quang hợp, những loại sinh vật nào có khả
năng quang hợp.
+ HS phân tích được các sơ đồ pha sáng và pha tối.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
+ HS rèn kỹ năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, các pha của quá trình
quang hợp, cơ chế diễn ra trong từng pha của quá trình quang hợp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Hình thành thái độ yêu thích thiên nhiên
Bài 18. CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ Mô tả được chu kì tế bào.
– HS hiểu:
+ Nêu được những diễn biến cơ bản của nguyên phân, giảm phân
+ Nêu được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- Quan sát tiêu bản phân bào
b/ Kĩ năng sống:

- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, diễn biến nhiễm sắc
thể qua các kì của quá trình nguyên phân.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Nhận biết được sự phân chia của tế bào, giải thích sự sinh trưởng của sinh vật
Bài 19. GIẢM PHÂN
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ HS mô tả được những đặc điểm cơ bản của các kì trong quá trình
giảm phân đặc biệt là những diễn biến chính.
– HS hiểu:
+ HS giải thích được những nguyên nhân tạo ra nhiều loại giao tử khác
nhau về tổ hợp NST qua quá trình giảm phân.
+HS nêu được ý nghĩa của quá trình giảm phân đối với di truyền và biến dị.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- Biết lập bảng so sánh nguyên phân, giảm phân.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, diễn biến nhiễm
sắc thể qua các kì của quá trình giảm phân, phân tích và so sánh nguyên phân, giảm
phân.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.

3. Thái độ:

– Học sinh có ý thức vận dụng kiến thức về giảm phân hay sinh sản hữu
tính vào thực tiễn sản xuất như thụ phấn chéo cho cây, phát hiện các biến dị tổ hợp.
Bài 26. SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT
1. Kiến thức:
- HS biết:
+ HS nắm được cách sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân
thực.
- HS hiểu:
+ HS phân biệt được các hình thức sinh sản chủ yếu của vi sinh vật nhân
sơ: phân đôi, ngoại bào tử, nảy chồi.
+ HS trình bày được cách hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân thực.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- Phân biệt các hình thức sinh sản giữa vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân
thực.
b/ Kĩ năng sống:
- HS rèn kỹ năng phân tích kênh hình, kênh chữ để nhận biết kiến thức.
- HS rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
- HS rèn kỹ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận trách
nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
-Vận dụng kiến thức vào trong thực tế: nuôi cấy hoặc tiêu diệt vi sinh vật.
- HS vận dụng ảnh hưởng của các yếu tố hoá học và vật lí để điều chỉnh sự
sinh trưởng của VSV và ứng dụng trong đời sống.

3.2.2. Xác định nội dung chính của bài:
Bài 16: HÔ HẤP TẾ BÀO
- Hô hấp tế bào: Là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ (chủ yếu là glucozơ) thành
các chất đơn giản (CO

2
, H
2
O) và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống .
- Hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn chính: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi vận
chuyển điện tử.
Các giai đoạn Vị trí xảy ra Nguyên liệu Sản phẩm
Đường phân Tế bào chất
Glucozơ, ATP,
ADP, NAD
+
Axit pyruvic,
ATP,
NADH
Chu trình Crep
Tế bào nhân
thực: Chất nền ti
thể
Tế bào nhân sơ:
Tế bào chất
Axit pyruvic,
ADP,
NAD
+
, FAD,
ATP,
NADH,
FADH
2
, CO

2
Chuỗi chuyền điện
tử
Tế bào nhân
thực: Màng trong
ti thể
Tế bào nhân sơ:
Màng tế bào chất
NADH, FADH
2
,
O
2
ATP, H
2
O
Bài 17. QUANG HỢP
- Quang hợp: Là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản nhờ năng
lượng ánh sáng với sự tham gia của hệ sắc tố.
- Quang hợp gồm 2 pha: pha sáng và pha tối
Điểm phân biệt Pha sáng Pha tối
Điều kiện Cần ánh sáng Không cần ánh sáng
Nơi diễn ra Hạt granna Chất nền (Stroma)
Nguyên liệu H
2
O, NADP
+
, ADP CO
2
, ATP, NADPH

Sản phẩm ATP, NADPH, O
2
Đường glucozơ
Bài 18. CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
- Chu kì tế bào: Là một chuỗi các sự kiện có trật tự từ khi 1 tế bào phân chia tạo thành
2 tế bào con, cho đến khi các tế bào con này tiếp tục phân chia.
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn: Kì trung gian ( Thời kì giữa 2 lần phân bào) và quá
trình nguyên phân.
• Kì trung gian:
+ Chiếm thời gian dài nhất, là thời kì diễn ra các quá trình chuyển hoá vật
chất đặc biệt là quá trình nhân đôi của ADN.
+ Được chia thành 3 pha:
* Pha G
1:

Là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào.
Vào cuối pha G
1
có 1 điểm kiểm soát ( R) nếu tế bào vượt qua
được mới đi vào pha S và diễn ra quá trình nguyên phân.
* Pha S: Ở pha này diễn ra sự nhân đôi ADN, NST, nhân đôi trung
tử .
* Pha G
2
: Diễn ra sự tổng hợp prôtêin histon, prôtêin của thoi phân
bào (tubulin ).
Sau pha G
2
sẽ diễn ra qúa trình nguyên phân.
• Nguyên phân : Là hình thức phân chia tế bào ( sinh dưỡng và sinh dục sơ

khai), xảy ra phổ biến ở các sinh vật nhân thực.
Nguyên phân gồm 2 giai đoạn: Phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
* Phân chia nhân ( phân chia vật chất di truyền), được chia thành 4 kì: Kì
đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.
+ Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn ; Trung tử tiến về 2 cực của tế
bào, thoi vô sắc hình thành; Màng nhân và nhân con biến mất.
+ Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng
trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. NST có hình dạng và kích thước đặc trưng
cho loài.
+ Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra ở tâm động, hình thành 2 NST
đơn đi về 2 cực của tế bào.
+ Kì cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất hiện;
thoi vô sắc biến mất.
* Phân chia tế bào chất: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế
bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con.
- Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có
bộ NST giống nhau và giống mẹ.
- Ý nghĩa:
* Về mặt lí luận: + Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên
+ Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng
của loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác ở
loài sinh sản vô tính.
+ Sự sinh trưởng của mô, tái sinh các bộ phận bị tổn thương nhờ quá
trình nguyên phân
* Về mặt thực tiễn: Phương pháp giâm, chiết, ghép cành và nuôi cấy mô đều dựa
trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
Bài 19. GIẢM PHÂN
- Giảm phân: Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục ở vùng chín.
Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp.
* Đặc điểm của giảm phân:

+ Nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi 1 lần ở kì trung gian.
+ Ở kì đầu của giảm phân I, có sự tiếp hợp và có thể xảy ra trao đổi chéo giữa
2 trong 4 cromatit không chị em
* Diễn biến của giảm phân:
Giảm phân I
+ Kì đầu:
- Có sự tiếp hợp của các NST kép theo từng cặp tương đồng.
- Sau tiếp hợp NST dần co xoắn lại
- Thoi vô sắc hình thành
- Màng nhân và nhân con dần tiêu biến
+ Kì giữa:
- NST kép co xoắn cực đại
- Các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.
+ Kì sau: - Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi vô
sắc đi về 2 cực của tế bào.
+ Kì cuối: - Các NST kép đi về 2 cực của tế bào và dãn xoắn.
- Màng nhân và nhân con dần xuất hiện
- Thoi phân bào tiêu biến
Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một
nửa

Giảm phân II
Kì trung gian diễn ra rất nhanh không có sự nhân đôi của NST
+ Kì đầu: NST co ngắn
+ Kì giữa: Các NST tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo
+ Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra đi về 2 cực của tế bào
+ Kì cuối: - NST dãn xoắn
- Màng nhân và nhân con dần xuất hiện
- Thoi phân bào tiêu biến
Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con có số lượng NST đơn giảm đi một

nửa
* Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ (2n) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo 4 tế bào con có bộ
NST bằng một nửa tế bào mẹ.
* Ý nghĩa:
+ Về mặt lí luận: Nhờ giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn
bội(n), thông qua thụ tinh mà bộ NST (2n) của loài được khôi phục.
Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh mà bộ NST
của loài sinh sản hữu tính được duy trì, ổn định qua các thế hệ cơ thể.
+ Về mặt thực tiễn: Sử dụng lai hữu tính giúp tạo ra nhiều biến dị tổ hợp phục
vụ trong công tác chọn giống.
Bài 26. SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT
SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN SƠ:
1.Phân đôi:
- Màng sinh chất gấp nếp tạo hạt Mêzôxôm.
- Vòng Adn dính vào hạt Mezôxôm làm điểm tựa và nhân đôi thành ADN con.
- Thành tế bào và màng sinh chất được tổng hợp dài ra và dần thắt lại chia hai tế
bào con.
2.Nảy chồi và sự tạo thành bào tử:
a.Sinh sản bằng bào tử:
-Bào tử đốt: bào tử được hình thành bởi sự phân đốt của sợi dinh dưỡng.
VD: xạ khuẩn.
-Ngoại bào tử: bào tử được hình thành bên ngoài tế bào sinh dưỡng.
VD: VSV dinh dưỡng mêtan.
Nội bào tử vi khuẩn: là cấu trúc tạm nghỉ, được hình thành trong tế bào sinh
dưỡng của vi khuẩn, được tạo bởi lớp màng dày.
b. Nảy chồi:
- Một số vi khuẩn sinh sản nẩy chồi bằng cách phân nhánh
SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN THỰC:
1.Sinh sản bằng bào tử:
a.Bào tử vô tính:

- Bào tử kín: bào tử được hình thành bên trong túi.
VD: nấm Mucor.
- Bào tử trần: tạo thành chuỗi bào tử.
VD: nấm Penicillium.
b.Bào tử hữu tính:
- Bào tử được tạo thành do sự kết hợp hai tế bào, trong hợp tử diễn ra quá trình
giảm phân để hình thành bào tử kín đựng trong túi bào tử.
- Gặp ở đa số các loại nấm.
2.Sinh sản bằng nảy chồi và phân đôi:
a.Sinh sản bằng nảy chồi:
- Từ tế bào mẹ mọc ra các chồi nhỏ rồi tách khỏi tế bào mẹ thành cơ thể độc lập.
VD: nấm men rượi, nấm chổi.
b.Sinh sản bằng phân đôi:
- Từ tế bào mẹ phân đôi thành hai tế bào con.

3.2.3.Một số sơ đồ tư duy:
- Tôi xin giới thiệu một số sơ đồ tư duy đã được lập bởi giáo viên và học sinh trong
quá trình ứng dụng vào trong giảng dạy:

×