Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm sử dụng Atlat trong giảng dạy Địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.03 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP QUY LUẬT DI TRUYỀN SINH
HỌC 12"
1
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương pháp dạy học
tích cực đều có chung nhận định, phươg pháp trực quan tích cực hơn phương pháp thuyết
giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử dụng rất nhiều những thiết bị dạy
học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với
việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất chú trọng đến
việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao gồm : bản đồ treo
tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa
và trong Atlat …
Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương pháp giảng
dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cung cấp
cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như : Máy vi tính, máy chiếu
đa năng, băng - đĩa hình…giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat
để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất
hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những
kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.
Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy Địa lí,
không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc
giảng dạy môn Địa lí, nên hiệu quả thấp.
Đối với học sinh lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng và cần
thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm giảm tâm lí phải
học thuộc lòng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn, đặc biệt trong
những kì thi tốt nghiệp THPT.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thực


nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả quan, đồng
thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau
tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một tiết học có hiệu
quả của giáo viên địa lí.
2
Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở
những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị dạy học trong
một tiết học.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng Atlát trong dạy học địa lí lớp 12.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học có hiệu quả của
giáo viên.
2. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh lớp 12
THPT.
3. Giá trị sử dụng của đề tài.
-Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ôn thi tốt nghiệp THPT
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm và kinh nghiệm
hơn 4 năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT. Phương pháp này còn được
thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
-Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A1, 12A3, 12T1,
12D, 12T2.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I . CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI.
1.Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực.

Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò nhất
định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí giữ một vị trí
hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất và cả
ngoài Vũ trụ, hoạt động văn hoá, xã hội kinh tế của con người. Giúp các em đi sâu nghiên
cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.…
Riêng ở trường THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các phương
pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là sử dụng
3
kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh chữ đã quen
thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong những năm đổi mới
phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với
học sinh lớp 12, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi
đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh
nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp
diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh.
2. Một số thiết bị dạy học Địa lí cơ bản
2.1.Bản đồ: Bản đồ, Atlát là nguồn tri thức quan trọng, được coi là quyển sách giáo khoa
địa lí thư hai của học sinh. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu kĩ càng nội dung chứa đựng
trong bản đồ, từ đó giúp học sinh lực chọn bản đồ phù hợp với nội dung bài học. Trên cơ
sở đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.
2.2 Máy tính cá nhân: Giúp HS tính toán xử lí số liệu trong Átlát.
2.3. Những thiết bị kĩ thuật hiện đại.
2.3.1. Băng (đĩa) hình: Là một loại phương tiện có tác dụng cung cấp thông ntin bằng
hình ảnh.
2.3.2.Máy vi tính : Máy vi tính được sử dụng trong dạy học có thể giải quyết được các
vấn đề cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, hướng
dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng…
2.3.3. Mạng Internet: Là kênh thông tin khổng lồ và hết sức đa dạng giúp giáo viên và
học sinh tra cứu thông tin bổ sung thêm vào nguồn tri thức của mình.

Ngoài ra còn một số phần mềm và các tài liệu khác như sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu
thống kê, phiếu học tập.
II.THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
Thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu được trong giảng dạy và đổi mới phương
pháp dạy và học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Cơ sở vật chất
của nhà trường đã phần nào đáp ứng đầy đủ các danh mục và thiết bị dạy học cho giáo
viên và học sinh khi dạy và học. Giờ dạy nếu có sử dụng các thiêt bị dạy học thì chất
lượng giờ dạy và học nhìn chung là có hiệu quả cao.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên có sử dụng thiết bị
dạy học thì hiệu quả dạy và học cao hơn nhiều so với dạy chay không sử dụng thiết bị.
III. CÁCH SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ
4
1. Có kế hoạch chuẩn bị trước những thiết bị cần thiết cho từng bài giảng. Nghiên cứu kĩ
các thiết bị để hiểu rõ nội dung, tính năng, tác dụng của thiết bị, tránh tình trạng khi lên
lớp mới tiếp xúc với thiết bị và mày mò sử dụng thiết bị.
2. Cần lựa chọn thiết bị thiết thực nhất với nội dung bài học.
3. Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài
tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các thiết bị hiệu quả nhất nhằm
giúp các em lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng được tốt.
4. Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với thiết bị dạy học
để tìm tòi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học sinh.
IV.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG VIỆC GIẢNG
DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12.
1.1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2009
có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu,
đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch.

c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam Bộ.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật…
5
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện
giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn
hoá…
1.2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam :
+ Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy môn Địa lí đạt
hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kỹ năng sử dụng
Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài giảng. Mỗi
trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú, mang đặc
trưng của bộ môn.
- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các bài ở nhiều
khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT. Nhưng trong từng bài cụ
thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. Đối với học sinh lớp 12, đòi hỏi
kỹ năng sử dụng Atlát phải thành thạo và được rèn luyện một cách thường xuyên qua

từng tiết học.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong Atlat,
nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại có trang Atlat
dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí lớp 12 ta nên tích cực rèn
luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai thác kiến thức qua
từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các em vận dụng lâu dài sau này.
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH.
2.1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để
rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngôn ngữ của nó
là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là những quy định thống
nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ Ngay từ trang đầu tiên của Atlat,
giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải
để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc :
6
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu
đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và kinh tế - xã hội
theo từng nội dung của bài học.
2.2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm
hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
Ví dụ:
a- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy bài16) học sinh
rút ra nhận xét :
+ Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13% dân
số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập trung đông ở
đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc.

b- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy từ bài 16-17 SGK) rút ra kết luận
về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số cao
nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông
Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở miền núi nhất là
vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức
được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có
khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu
người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có khoảng 85,97 triệu người).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết cấu dân số
trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh được giới tính
giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được : Nước ta có
nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao, công
nghiệp và dịch vụ còn thấp.
7
2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển của các
ngành kinh tế nước ta.
Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp của
nước ta.
+ Bản đồ trang 11 (Dạy bài 21): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu:
Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long,
miền Duyên hải MiềnTrung để trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày. Đất
Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát triển các cây công
nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su, hồ tiêu… Đồng thời phản ánh tài nguyên sinh
vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó có thể tìm hiểu tài nguyên nước rất phong phú
của nước ta do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ.
+ Atlát trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng mưa, nhiệt độ)
phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ nước ta.

+ Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 (Dạy bài 21): Học sinh tìm hiểu được
hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta.
Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Tổng sản
lượng
Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản
2000 163315,5 129017,7 6675,7 26620,1
2007 338553,0 236987,1 12187,9 89377,9
Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua các
năm đó.
+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện:
- Ngành trồng trọt : Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương
thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ.
Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức
sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, không phải ghi nhớ máy
móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp
cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
8
- Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng biểu đồ
trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm
tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007.
Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp ( các
loại rừng) và thuỷ sản của nước ta (Bài 14 - SGK Địa lí CB12).
Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các trang
bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
+Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm 2000,2005, 2007 và giá trị sản xuất lâm
nghiệp của các tỉnh năm 2007.
+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản:

- Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố tổ chức lãnh
thổ công nghiệp ở nước ta (Bài 28 – SGK Địa lí CB12).
+ Atlát trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của nước ta để phát
triển công nghiệp.
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử
dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau:
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú
thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước
ta như thế nào?
+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được:
- Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng (2000) lên
1469,3 nghìn tỉ đồng (2007)
- Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu
vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành
công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
9
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp
trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim, điện tử - tin
học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm…
Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước
ta:
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố và phát
triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ giữa
ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
Giao thông đường bộ ngày càng phát triển.

Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao.
Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
- Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh doanh, hàng hoá
bán lẻ qua các năm …), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu giữa công
nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu so với xuất khẩu).
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn
của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du
lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm
2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam năm 1995, năm 2007.
Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di sản lịch sử
cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống…
+ Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được:
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu vùng Đông Bắc
& Tây Bắc.
- Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu công
nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân bố các trung
tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng điểm có mối liên hệ như thế
nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên.
- Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sông ngòi, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải thích được tại sao ở
10
đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước, đây là vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc.
* Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế - xã hội,
việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức chủ động so
với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít
phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm nhìn khoa học của học sinh được
mở rộng hơn.
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến thức địa lí

một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã hoá các thông tin
bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước làm cho học sinh say mê học môn Địa lí hơn.
2.4. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế
của các Vùng kinh tế nước ta.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 nội dung về kinh tế xã hội chia theo các vùng:
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu các vùng Kinh
tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của cả nước, vừa
thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày nội dung kiến thức
của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo
viên cần hướng dẫn học sinh làm như sau:
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong Atlat
xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh tế của vùng
đó.
Ví dụ1 : Dựa vào átlát trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng:
+ Xác định quy mô của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển Đông.
+ Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công
nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều
11
điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ,
đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều
tiềm năng.
- Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xuân, hạ, thu , đông. Mùa
nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều
thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa
lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới, nhưng cũng

gây những khó khăn lớn như sương muối .
- Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat) để nhận thức
được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố không đều, nơi đông dân
nhất là Thủ đô Hà Nội .
Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ đều phát triển mạnh.
Ví dụ2 : Dựa vào átlát trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long:
+ Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mô, ranh giới của vùng :
- Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là biển
Đông.
+ Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước,
công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát triển mới
cho ngành du lịch nước ta.
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công
nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8 Atlat học sinh rút ra nhận xét
về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng trồng được
nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài, sầu riêng, dừa, măng cụt…
12
- Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngoài
người Kinh còn có người Khơ Me, người Chăm, người Hoa cùng sinh sống và xây dựng
inh tế của vùng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao bằng vùng Đồng
bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp.
Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông nghiệp vẫn là thế
mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta…

Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào các trang
bản đồ trong Atlat.
* Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta phải xác
định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo trình tự : đặc điểm
tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi vùng . Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên,
xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước nói chung đều chứa đựng trong các
trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho
học sinh tìm hiểu kỹ ngôn ngữ của bộ môn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký
hiệu, ước hiệu này.
2.5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài
học.
Trong một số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong Atlat để hỗ
trợ cho nội dung của bài.
Ví dụ 1: Dạy về nông nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu hoạch lúa, thu
hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho học sinh : Trong sản xuất
nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản lượng, năng suất, sản lượng. Việt
Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là
những cây công nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế
mạnh trong nông nghiệp của nước ta là gì?…
Ví dụ 2: Dạy về công nghiệp Việt Nam có 2 hình ảnh về : Khai thác than ở Quảng Ninh
và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có thể nhấn mạnh cho học
sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác than. Công nghiệp nhẹ là công nghiệp
dệt. Các ngành công nghiệp này đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước.
Ví dụ 3: Về thương mại cho học sinh quan sát hình ảnh, chợ Bến Thành ở TP Hồ Chí
Minh và phiên chợ vùng cao, để nhận biết được các hoạt động dịch vụ ở nơi đô thị sầm
uất và một nơi vùng cao ít người, nhưng đều phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.
13
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập môn Địa lí, thì
việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những chi tiết nào, những yếu

tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một
hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thật khoa học, chính xác.
Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và hết sức cần
thiết. Đây không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và còn phát huy được trí lực
học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập môn Địa lí vì nó rất hấp dẫn tính tò
mò, ham hiểu biết của học sinh .
3.SỬ DỤNG ATLÁT TRONG LÀM BÀI KIỂM TRA.
- Thông thường các câu hỏi gắn với Atlat có dạng “ Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và
kiến thức đã học…”
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên (hoặc là
riêng Atlát, hoặc là riêng kiến thức) để làm bài. Việc làm đó không thể trình bày kiến
thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, thì nhiều kiến thức từ Atlát bị
bỏ sót, đặc biệt các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh
thổ về các sự vật, hiện tượng địa lí…Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlat, nhiều kiến thức như
tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách…không được đề
cập đến một cách đầy đủ và hợp lí.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các biểu đồ, số
liệu…Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung của đối tượng địa lí.
Bài tập 1.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD tháng 9-2009) và kiến thức đã học,
hãy so sánh hai tháp dân số năm 1999 và năm 2007, rút ra nhận xét.
Qua việc phân tích Átlát HS sẽ thấy được:
* Giống nhau:
- Hình dạng tháp: đáy rộng, đỉnh tháp nhọn. Dạng tháp có kết cấu dân số trẻ.
- Tỉ lệ giới tính: + 0 - 14 tuổi: nam lớn hơn nữ
+ 15 - 59 tuổi: nữ và nam tương đương nhau
+ 60 tuổi trở lên: nữ lớn hơn nam
* Khác nhau:
14
+ Năm 1999: đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, sườn thoải, thể hiện tỉ lệ sinh cao, trẻ em
đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh ⇒ Cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số phụ

thuộc cao.
+ Năm 2007: đáy tháp thu hẹp hơn, sườn tháp và đỉnh tháp mở rộng hơn thể hiện tỉ lệ
sinh giảm, nhóm tuổi lao động cao, tuổi thọ trung bình tăng ⇒ cơ cấu dân số vàng ⇒ xu
hướng chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang dân số già.
Bài tập 2.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang nông nghiệp chung (NXBGD tháng 9-
2009) và kiến thức đã học, hãy tính giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản.
Tính giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp: (tỉ đồng)
Năm Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản
2000 129017,7 7675,7 26620,1
2007 236987,1 12187,9 89378,0
* Nhận xét về giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, của từng ngành nông nghiệp từ năm
2000 đến năm 2007 đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không đều.
D/c: Tổng giá trị ngành nông nghiệp tăng 163313,5 tỉ đồng (năm 2000) lên 338553 tỉ
đồng, tăng 2,1 lần.
Trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 107970,6 tỉ đồng
Ngành lâm nghiệp tăng 4212,2 tỉ đồng
Ngành thuỷ sản tăng 62757,9 tỉ đồng
- Sự gia tăng không đều của các ngành sản xuất → cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
thay đổi
+ Tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 79,3% (2000) xuống còn 70% năm 2007
+ Tỉ trọng ngành thuỷ sản tăng từ 16% năm 2000 lên 27,3% năm 2007.
15
Bài tập3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD tháng 9-2009) và kiến thức đã học,
hãy nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta? Giải thích vì sao
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất phèn, đất mặn
a. Nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta:
Nhóm đất Phân bố
1. Nhóm đất phù sa:

- Phù sa sông
- Phù sa nhiễm phèn
-Phù sa nhiễm mặn
- Đất cát biển
- Đất xám phù sa cổ
2. Nhóm đất feralit
- Đất feralit trên đá
bazan
- Đất feralit trên đá vôi
- Đất feralit trên các
loại đá khác
Ngoài ra còn có các loại
đất khác và núi đá
Chủ yếu ở đồng bằng
- ĐBSH, ĐBCL, ngoài ra còn ở DH MT (s.Mã, s.Cả,
S.Đà Rằng)
- Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cần Thơ, Cà
Mau
- Ven biển ĐBSCL, ĐBSH
-Dọc duyên hải miền Trung
- Đông Nam Bộ, Gia Lai, rìa phía Bắc của ĐBSH
Chủ yếu ở trung du miền núi
- Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
ngoài ra còn có ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
- Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
b. Giả thích vì sao đồng bằng Sông cửu Long lại có nhiều iện tích đất phèn và đất mặn:
- Ba mặt giáp biển
- Địa hình thấp nhiều vùng trũng ngập úng trong mùa mưa, sông ngòi kênh rạch chằng
chịt không có đê

- Mùa khô kéo dài dẫn tới thiếu nước nghiêm trọng làm tăng cường độ chua mặn trong
đất
- Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền làm các vùng đất ven biển bị nhiễm
mặn.
16
Qua việc phân tích mối quan hệ từ kênh hình trong Atlát học sinh sẽ làm bài tốt hơn
và phát triển tư duy của học sinh khi mà các em không phải gi nhớ máy móc.
C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat. Giáo viên đánh
giá việc sử dụng Átlát qua việc kiểm tra 1tiết học kì II ở các lớp với nội dung đề giống
nhau nhưng:12A3, 12A1 không được sử dung Átlát còn đối với các lớp 12T1, 12D và
12T2 các em được sử dung Atlát. Kết quả kiểm tra đã có sự khác nhau giữa các lớp:
LỚP SỐ BÀI
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi Trung bình Yếu
SL % SL % SL %
12A3 40 15 37,5 15 40 9 22,5
12A1 40 16 40 17 42,5 7 17,5
12T2 53 34 65,3 17 32,0 2 3,7
!2T1 51 33 64,7 16 31,3 2 4,0
12D 40 27 67,5 13 32,5 0 0
Những năm học trước học sinh phải ghi nhớ nhiều học thuộc lòng nhiều nhưng khi làm
bài kết quả thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy Địa lí chắc chắn là
phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện tư duy nhận thức cho học sinh tốt
hơn. Qua thực nghiệm các tiết học theo kênh hình diễn ra hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi
cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa tìm tòi khám phá những điều mới
lạ .
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:

1- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để phân tích cần đảm bảo những yêu cầu sau:
17
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm hiểu trong bài .
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng các ước hiệu, ký hiệu, mầu sắc, và hình
dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Khi phân tích bản đồ phải tìm tòi các chi tiết, không bỏ sót một dữ kiện nào trên bản đồ.
Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, và các chú thích kèm theo để nắm vưng cả những
chi tiết nhỏ nhất.
Khi hướng dẫn học sinh phải yêu cầu các em sử dụng bản đồ nào, trang nào cho phù hợp
với nội dung bài học?
Phải phân tích từng dữ kiện nào có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ, lược đồ
hay biểu đồ nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
2- Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là:
- Dựa vào bản đồ nào? Trang nào? của Atlat.
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú thích.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế, giữa các
yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai thác kiến
thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh phân tích giải thích
phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn vặt, gây tâm lí nhàm chán cho
học sinh .
4- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị kỹ bài giảng,
các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể xảy ra.
III. KẾT LUẬN
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng
trong việc dạy và học môn Địa Lí. Đối với học sinh lớp 12 THPT kỹ năng này có tác
dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập logic trong học tập của học sinh, giúp
các em chủ động, sáng tạo, độc lập tự mình phân tích, khai thác kiến thức qua các trang
bản đồ (hay lược đồ), biểu đồ trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội dung trong

bản đồ không những chỉ là phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn
chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ mà ngôn ngữ của nó là: các
quy ước, ký hiệu, mầu sắc, và cả hình dáng kích thước của cả nước, một khu vực, một
vùng lãnh thổ. Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.
18
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn cải
tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để tăng tính hấp dẫn
với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy,
học sinh không thích nghe, hay mất trật tự, không thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò,
hiệu quả bài dạy thấp.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Do giá thành Atlat còn cao so với học sinh ở vùng nông thôn, các em chưa mua đủ
Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 -20 quyển đưa vào thư viện, cho
học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
2. Các thầy cô giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để học tập môn Địa lí
đạt hiệu quả cao.
3 . Phòng Giáo dục nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho giáo viên dạy môn
Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc sử dụng Atlat có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng Atlat của tôi để giúp học
sinh học tập môn Địa lí lớp 12 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để đồng nghiệp
tham khảo, có thể còn những khiếm khuyết không thể tránh khỏi, rất mong các bạn góp ý
để cùng nhau tìm ra phương pháp giảng dạy sử dụng Atlat mang lại hiệu quả cao hơn.
19

×