Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Dạy Tiếng Anh đạt hiệu quả tốt trong lớp đông học sinh với nhiều trình độ khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.63 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"DẠY TIẾNG ANH ĐẠT HIỆU QUẢ TỐT TRONG LỚP ĐÔNG
HỌC SINH VỚI NHIỀU TRÌNH ĐỘ KHÁC NHAU"
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.1.1 Cơ sở lý luận
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và học hỏi, bắt nhịp theo
khoa học công nghệ phát triển của thế giới. Trong quá trình đó, mỗi học sinh, sinh
viên nói riêng và người dân Việt Nam rất cần trang bị cho mình khả năng sử dụng
Tiếng Anh tốt. Đó chính là chìa khóa để mở cánh cửa tri thức của nhân loại, thúc đẩy
thành công trong hội nhập quốc tế.
Trên thực tế, dù đã ý thức được tầm quan trọng của Tiếng Anh, hầu hết học sinh,
sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp đều chưa đáp ứng được trình độ Tiếng Anh
phục vụ yêu cầu của công việc. Số đông học sinh, sinh viên Việt Nam, đặc biệt học
sinh các tỉnh lẻ, vùng nông thôn, cảm thấy môn Tiếng Anh rất khó và rất ngại học.
Câu hỏi đặt ra là tại sao trình độ Tiếng Anh của người dân Việt Nam lại thua kém
trình độ Tiếng Anh của người dân các nước trong khu vực và trên thế giới. Có rất
nhiều nguyên nhân trong đó phương pháp dạy học là một trong những lý do chính.
Chúng ta đã thực sự có được chương trình phù hợp, áp dụng phương pháp dạy học
tích cực gây được hứng thú cho học sinh và phát triển khả năng ngôn ngữ của mỗi cá
nhân chưa?
Đặc biệt trong điều kiện nước ta còn nghèo, cơ sở vật chất thiếu thốn, các lớp học
Tiếng Anh cả ba cấp học đều dao động từ 35 đến 50 học sinh với trình độ ngoại ngữ
chênh lệch nhau.
Xuất phát từ lý do trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài: “Dạy
Tiếng Anh đạt hiệu quả tốt trong lớp đông học sinh với nhiều trình độ khác nhau”
với hi vọng đóng góp một phần nhỏ bé trong việc điều chỉnh phương pháp dạy học để
đạt hiệu quả tốt hơn.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế, ở bất kỳ một lớp học nào ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ


thông hiện nay, sự chênh lệch về trình độ Tiếng Anh giữa học sinh là điều không
tránh khỏi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khác biệt này:
- Khác nhau về giới tính
- Khác nhau về tính cách
- Khác nhau về khả năng nhận thức
- Khác nhau về tốc độ phát triển các giai đoạn nhận thức
- Khác nhau về xuất thân, hoàn cảnh gia đình và môi trường học tập ở nhà
- Chất lượng Tiếng Anh đầu vào trong cùng một lớp cũng chênh nhau khá nhiều
- Khả năng tiếp thu ngoại ngữ không bằng nhau
- Động lực, hứng thú học tập khác nhau
Hiểu rõ về đối tượng học sinh cũng như phân tích, đánh giá chi tiết về hình thức,
nguyên nhân khác biệt đó với học sinh lớp mình dạy là một khâu quan trọng để xây
dựng phương án tối ưu cho từng giờ dạy, để mọi học sinh đều đạt được hiệu quả tốt
nhất.
I.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên có được những kinh nghiệm sau:
- Các quy trình thiết lập và ổn định hoạt động của lớp học.
- Cách thức tổ chức và áp dụng các hoạt động phù hợp với học sinh có trình độ
Tiếng Anh chênh lệch.
- Cách thức tổ chức các trò chơi hỗ trợ học tập
I.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài này tập trung vào học sinh trung học phổ thông học môn Tiếng Anh trong
các lớp không chuyên Anh như các lớp chuyên Vật lý, chuyên Sinh, chuyên Ngữ văn,
chuyên Sử. Đề tài này cũng có thể được áp dụng trong các tiết dạy Tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông khác.
I.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp trực quan: tự tìm tòi nghiên cứu tài liệu, dạy thử nghiệm, quan sát
sự tiến bộ của học sinh, tiến hành dự giờ, thăm lớp để rút kinh nghiệm, bổ sung, điều
chỉnh phương pháp giảng dạy kịp thời.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: sau khi dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp để có

phương pháp giảng dạy ngày càng hiệu quả.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: sử dụng phiếu điều tra để thăm dò ý kiến học
sinh, thiết kế hai nhóm học sinh tương đương, nhóm thực nghiệm theo phương pháp
mới, nhóm dạy thông thường: kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ ở cả kĩ năng và kiến thức
ngữ pháp.
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.1. Giới thiệu chung
Điều quan trọng nhất trong lớp học đông và chênh lệch về trình độ là phải tạo
được hứng thú học tập cho học sinh. Với học sinh giỏi là những thách thức mới cần
vượt qua; với học sinh yếu hơn là những tiến bộ từng bước rõ rệt. Vì vậy, phương
pháp dạy và quản lý của giáo viên cần luôn phong phú, linh hoạt. Trong đề tài này,
tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cải tiến khắc phục hiện trạng lớp học đông
học sinh với nhiều trình độ khác nhau. Những ứng dụng này bao gồm:
- Xây dựng quy tắc nội bộ
- Kĩ thuật chia nhóm linh hoạt
- Đa dạng, điều chỉnh nhiệm vụ, bài tập phù hợp đối tượng học sinh
- Áp dụng các trò chơi trong giảng dạy
II. 2. Một số phương pháp dạy học tích cực cho lớp đông học sinh với nhiều
trình độ khác nhau
II. 2. 1. Xây dựng quy tắc nội bộ
Xây dựng quy tắc nội bộ là một việc làm cần thiết trong lớp đông học sinh để duy
trì kỷ luật của lớp và tạo môi trường học tập thoải mái cho tất cả học sinh.
Bản thân giáo viên phải là người tiên phong trong mọi quy định đưa ra thay vì là
người phán xét học sinh. Nếu giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm nhưng
lại đi ra ngoài hoặc ngồi làm việc riêng, học sinh sẽ không tuân theo yêu cầu đó.
Giáo viên và học sinh cùng thảo luận tạo nên các quy tắc nội bộ của lớp trong đó
sự nhất quán là yếu tố then chốt. Đặc biệt với các lớp đông học sinh, những quy tắc
sau vô cùng cần thiết:
- Học sinh phải giữ trật tự lắng nghe khi giáo viên hoặc một học sinh khác trong
lớp trình bày ý kiến

- Học sinh làm việc theo nhóm không nói quá to để không ảnh hưởng đến các nhóm
khác cũng như lớp khác.
Giáo viên có nêu trước cho học sinh những hình thức thưởng phạt công minh rõ
ràng và áp dụng công bằng với tất cả học sinh. Trong từng trường hợp cụ thể, nên áp
dụng hình thức phạt sau buổi học để không ảnh hưởng đến thời gian của tiết học.
Điều cần thiết đối với giáo viên là phải tìm ra được nguyên nhân sâu xa cho những
khuyết điểm của học sinh
Hãy bàn bạc với học sinh về các quy tắc nội bộ phù hợp với tình hình lớp. Cho
học sinh ghi các điều lệ này lên một tờ áp phích và đặt nó ở một vị trí dễ nhìn thấy.
II.2.2. Kĩ thuật chia nhóm linh hoạt
Phương pháp dạy học nhóm hàm chứa quá trình hoạt động để người học tích cực,
tự giác chiếm lĩnh nội dung khoa học. Bằng quá trình động não và thảo luận tập thể,
học sinh có cơ hội rèn luyện các kĩ năng cơ bản như kĩ năng nghe, kĩ năng nói, khả
năng và bảo vệ ý tưởng bằng Tiếng Anh. Học sinh có thể học được các kĩ thuật làm
bài, phát triển ý tưởng mới từ thành viên khác trong nhóm.
II.2.2.1. Cách chia nhóm:
Khi quan niệm về nhóm như vậy, vấn đề phải đặt ra là giáo viên sẽ tổ chức hoạt
động nhóm như thế nào? Nhóm được thành lập bất ngờ, nhất thời hay có định hướng
và cố đinh? Nhóm lớn hay nhóm nhỏ? Và hệ thống sắp xếp để chia công việc trong
nhóm ra sao?
Tùy thuộc vào nội dung, tính chất, mức độ khó dễ của nhiệm vụ học tập và trinh
độ của học sinh trong lớp, giáo viên lựa chọn hình thức chia nhóm phù hợp nhất.
Thông thường, có những cách chia nhóm sau:
• Chia nhóm ngẫu nhiên: Là các nhóm hình thành từ những học sinh ngồi gần
nhau (trong cùng một bàn, 2-3 bàn gần nhau). Ưu điểm: nhóm được tổ chức nhanh
chóng, dễ dàng. Chỉ phù hợp với những yêu cầu bài tập đơn giản, ngắn gọn.
• Nhược điểm: rất dễ có hiện tượng những học sinh học kém hơn ngồi chơi, đợi kết
quả từ những học sinh khá để làm kết quả của cả nhóm. Việc trình bày kết quả nhiệm
vụ cũng được giao cho các học sinh khá. Điều đó khiến cho những học sinh có trình độ
yếu hơn trong nhóm ngày càng trở nên thụ động và không phát triển được trình độ

Tiếng Anh.
• Chia nhóm khác trình độ: Giáo viên kiểm tra đánh giá và cố định các thành viên
của nhóm trong một thời gian nhất định. Trong mỗi nhóm sẽ có một số em học giỏi,
khá, kém hơn theo tỷ lệ nhất định. Ưu điểm: tạo tính cạnh tranh cao hơn giữa các
nhóm với nhau. Nhược điểm: Cũng giống như việc chia nhóm ngẫu nhiên, những học
sinh yếu hơn trong nhóm dễ ỷ lại và các bạn khá.
• Chia nhóm cùng trình độ: Giáo viên kiểm tra đánh giá và cố định các thành viên
của nhóm trong một thời gian nhất định. Giáo viên phân hạng nhóm và có đánh giá,
xếp hạng lại theo định kỳ. Ưu điểm: Các thành viên trong nhóm có vai trò và trách
nhiệm như nhau trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, giảm được tính ỷ lại của
một số học sinh trong lớp. Nhược điểm: giáo viên mất thời gian đánh giá và phân loại
nhóm để cố định, xếp hạng nhóm cũng như tiến hành đánh giá theo quy trình để nâng
hạng cho nhóm
• Chia nhóm theo sở thích: Khi bắt đầu tiến hành một hoạt động học, giáo viên đưa
ra một số sự lựa chọn và hỏi xem học sinh thích làm hoạt động nào. Những học sinh
thích làm cùng một hoạt động sẽ được phân vào một nhóm. Ưu điểm: tạo hứng thú
học tập cho học sinh, giờ học sôi nổi. Nhược điểm: Khó tổ chức hoạt động
Trong đề tài thực nghiệm của mình, nhằm khắc phục nhược điểm là lớp học đông
và trình độ học sinh chênh lệch, tôi thử nghiệm hai phương pháp phân nhóm: Phân
nhóm cùng trình độ và phân nhóm theo sở thích
Để tiến hành hoạt động nhóm cùng trình độ, trước hết giáo viên trước hết cần
nắm rõ trình độ thực tế của học sinh trong lớp thông qua khảo sát, đánh giá và phân
tính. Giáo viên nên phân loại nhóm cố định theo trình độ Tiếng Anh gần tương đương
nhau: Nhóm trình độ rất tốt, nhóm trình độ tốt, nhóm trình độ khá, nhóm trình độ trung
bình. Để từ đó chúng ta những yêu cầu khác nhau phù hợp với từng nhóm khác nhau.
Giáo viên nên quy định những nhóm cố định cho từng tháng và có điều chỉnh khi học
sinh tiến bộ. Điều quan trọng là giáo viên luôn khích lệ, động viên kịp thời cho học
sinh giống như trong một cuộc đua để học sinh cố gắng nâng hạng của nhóm mình lên.
Cũng có đồng nghiệp phản biện với tôi rằng cách chia như vậy sẽ khiến những
học sinh yếu hơn không học được từ các bạn có trình độ tốt. Theo tôi, điều này không

xảy ra vì sau mỗi hoạt động nhóm, học sinh đều trình bày kết quả trước cả lớp. Đây
chính là cơ hội để học sinh nghe và học hỏi từ các nhóm khác, nâng cao trình độ bản
thân. Để làm được điều này, giáo viên cần trang bị cho học sinh khả năng tự đánh giá
và đánh giá bạn. Dù học sinh ở trình độ nào, quá trình tự chấm điểm lại bài của mình
đều tạo cho học sinh kiểm soát việc sử dụng Tiếng Anh tốt hơn và khích lệ học sinh
học tập. Trong khi đó, kĩ năng đánh giá bài của bạn lại giúp học sinh nhận ra những lỗi
sai không đáng có cũng như học hỏi thêm được nhiều kiến thức mới. Quá trình này rất
hữu hiệu nhằm giảm khoảng cách về trình độ của học sinh trong lớp.
II.2.2.2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động nhóm
Với hoạt động nhóm, hãy đưa ra yêu cầu cụ thể để buộc tất cả các thành viên đều
phải tham gia, ví dụ như: “write two sentences each”(mỗi nguời viết hai câu),
“submit one idea each”(mỗi người đóng góp một ý kiến), “take turns to speak so
that you all speak” (phát biểu ý kiến theo vòng tròn lần lượt)
Chỉ định các học sinh khác nhau để trả lời câu hỏi. Không nên lúc nào cũng gọi
học sinh xung phong đầu tiên trả lời câu hỏi vì đây sẽ thường là các học sinh khá,
như vậy các học sinh kém hơn sẽ không có nhiều cơ hội để trả lời. Giáo viên có thể
chỉ định học sinh trước rồi mới đặt câu hỏi, câu hỏi dễ cho học sinh kém và câu khó
hơn cho học sinh khá.
Sử dụng nhóm trưởng: chỉ định các học sinh có năng lực và nhanh hơn làm
nhóm trưởng để các em này có thể hổ trợ các học sinh chậm hơn. Hãy giao trách
nhiệm rõ ràng cho nhóm trưởng, người sẽ giúp giáo viên duy trì trật tự của lớp học.
Nhóm trưởng có thể được chỉ định luân phiên để mỗi thành viên trong nhóm đều có
trách nhiệm với nhóm của mình.
II.2.3. Đa dạng, điều chỉnh nhiệm vụ, bài tập phù hợp đối tượng học sinh
Phương pháp 1: Điều chỉnh độ khó của bài tập
Với cùng một bài tập, giáo viên có thể điều chỉnh mức độ khó của bài tập và đưa ra
nhiều dạng bài tập như điền từ, điền cụm từ, chọn đáp án đúng, chọn đúng sai, trả lời
câu hỏi, v.v.để thích hợp với nhiều trình độ học sinh khác nhau.

Ví dụ: Phần E: Language focus – Unit 6- Sách giáo khoa Tiếng Anh 11

Exercise 1 (page 74): Change indirect speech into reported speech. Begin each of the
sentences in the way shown
Với nhóm C: ( nhóm có trình độ yếu hơn) giáo viên có thể làm đơn giản hóa bài tập
bằng việc cho sẵn phương án chọn:
Câu 1: “ I hear you passed your exams. Congratulations!” John said to us
A. John congratulated we on passing your exams
B. John congratulated us on passing our exams
C. John congratulated us on passed our exams
D. John congratulated us to pass our exams
Câu 2: “I am sorry, I didn’t phone you earlier,” Mary said
A. Mary apologised for not phoning you earlier
B. Mary apologized for not phoned you earlier
C. Mary apologized didn’t phone me earlier
D. Mary apologized for not phoning me earlier.
Với nhóm B: Nhóm có trình độ khá, giáo viên có thể thiết kế bài tìm và sửa lỗi sai
với cùng một nội dung trên:
Câu 1: “ I hear you passed your exams. Congratulations!” John said to us
John congratulated us on passed our exams
A B C D
Câu 2: “I am sorry, I didn’t phone you earlier,” Mary said
Mary apologized for didn’t phone me earlier
A B C D
Với nhóm A: Nhóm học tốt: Giáo viên có thể tăng độ khó của bài tập yêu cầu học
sinh phải thuộc được cấu trúc và có tư duy Tiếng Anh tốt để viết lại câu tương đương
hoặc cho một từ gợi ý để học sinh viết lại câu:
Câu 1: “ I hear you passed your exams. Congratulations!” John said to us
John …………………………………………………………………………
Câu 2: “I am sorry, I didn’t phone you earlier,” Mary said
Mary ……………………………………………………………………
Câu 3: “I’ll drive you to the station, I insist,” Peter said to Mary (ON)

………………………………………………………………………
Câu 4: “You didn’t pay attention to what I said,” the teacher said to the boy (OF)
…………………………………………………………………………

Phương pháp 2: Bài tập bổ sung
Giáo viên nên chuẩn bị thêm một số bài tập dành cho những học sinh học tốt hơn vì
những học sinh này thường hoàn thành bài tập trên lớp trước các học sinh yếu hơn.
Ví dụ: Phần A- Reading- Unit 6: Competitions- SGK Tiếng Anh 11- CT chuẩn-
Phần task 3 (page 68)
Nhóm C: Yêu cầu học sinh viết từ gợi ý thành câu hoàn chỉnh dựa trên nội dung bài
đọc
1. Activity 5,/ Hung/unable/recite/poem
2. Having/highest/score/,/ Group B/70 points/and/winner.
3. Group C/ lost/game/they/got/points.
4. Nga/encouraged/group/saying/important/thing/their
participation/competition/and/enjoyment/had/it.
Nhóm B: Yêu cầu học sinh đọc lại bài đọc và hoàn thành câu
1. In activity 5, Hung was unable ………………………………………….
2. Having achieved the highest score, Group B ……………………………
3. Group C lost the game …………………………………………………
4. Nga encouraged her group ………………………………………………
Nhóm A: Yêu cầu học sinh đóng vai nhân vật trong bài đọc trình bày trước cả lớp
diễn biến của cuộc thi, dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải tập trung để nhớ được
nội dung bài, đồng thời phát triển các kĩ năng tổng hợp và độ chính xác về ngữ pháp.
1. Supposing you were Hung, tell us about your team’s performance and your
feelings.
(Giả sử bạn là Hùng, hãy kể cho chúng tôi nghe về diễn biến của cuộc thi và cảm
giác của bạn?)
2. What did Nga tell Hung? What would you say if you were Nga?
(Nga đã nói gì với Hùng? Bạn sẽ nói gì với Hùng nếu bạn là Nga?)

3. Supposing you were a member of Group B, what would you like to tell us?
(Giả sử bạn là một thành viên của nhóm B, bạn sẽ kể gì với chúng tôi?)
II.2.4. Áp dụng các trò chơi trong tiết dạy
Thông thường, trong những lớp học sinh chênh lệch về trình độ, nếu giáo viên không
linh hoạt điều chỉnh bài dạy với bài học ngày càng khó hơn, khoảng cách về trình độ
ngày càng lớn hơn. Những học sinh trình độ Tiếng Anh yếu hơn thường cảm thấy
thiếu tự tin, thu mình, không dám phát biểu và vì vậy không nâng cao được trình độ.
Tổ chức trò chơi là phương thức hữu hiệu để gây hứng thú cho học sinh, xóa tan mặc
cảm cho những học sinh yếu hơn, giúp học sinh tiếp thu và vận dụng Tiếng Anh một
cách dễ dàng. Tôi xin đề xuất một số trò chơi sau, giáo viên có thể biến tấu sẽ làm
cho học sinh cảm thấy mới lạ và hứng thú hơn.
II.2.4.1. Jumbled words
- Giáo viên viết một số từ bị xáo trôn lên bảng
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại thành từ có nghĩa
- Giáo viên có thể biến tấu trò chơi này khi muốn kiểm tra hoặc cho học sinh luyện
tập cấu trúc ngữ pháp bằng cách cho học sinh tìm và sắp xếp câu đúng ngữ pháp.
II.2.4.2. Word square
- Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn trên bìa
- Nêu chủ điểm của từ và số lượng từ cần tìm trong ô chữ
- Chia lớp thành 2 nhóm: Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng khoanh tròn các từ tìm thấy
(theo hàng ngang, dọc, chéo)
+ Trò chơi này có thể được áp dụng khi dạy xong một hay một số chủ đề
II.2.4.3. Lucky numbers:
- Giáo viên nên tổ chức trò chơi này trên power point. Giáo viên
- Chia lớp thành 2 nhóm
- Giáo viên viết lên bảng một vài con số trong đó có số may mắn mà giáo thiết kế
dưới mỗi slide con số là một câu hỏi nội dung bài đọc , câu hỏi về cấu trúc ngữ pháp,
hoặc biểu tượng may mắn và điểm thưởng. Nhóm nào trả lời chọn được số may mắn
sẽ được cộng điểm và có cơ hội trả lời lần 2.
II.3. Đo lường (thực nghiệm sư phạm)

II.3.1. Mục đích của Thực nghiệm sư phạm
- Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm theo giáo án đã soạn nhằm kiểm tra giả thuyết
của đề tài để khẳng định hay bác bỏ giả thiết đó. Sau khi hoàn thành thực nghiệm sư
phạm sẽ có đủ cơ sở để giải đáp các câu hỏi sau:
1. Việc xây dựng quy tắc nội bộ của lớp có giúp các hoạt động trong lớp tiến hành
hiệu quả hơn không?
2. Kĩ thuật chia nhóm theo trình độ có tạo môi trường tốt cho học sinh tiến bộ
không?
3. Lồng ghép thêm bài tập cũng như điều chỉnh độ khó của bài tập có tạo hứng thú
cho học sinh học tập hay không?
4. Các trò chơi đưa vào đã khuấy động được không khí lớp và tạo cho học sinh tự tin
hơn chưa.
Việc trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp tìm ra những thiếu sót cần phải điều chỉnh và
rút kinh nghiệm kịp thời để đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt nhất.
II.3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra những vấn đề sau:
- Kiểm tra thái độ, tinh thần học Tiếng Anh của học sinh sau khi áp dụng quy chế nội
bộ
- Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của cách dạy mới
- Đánh giá kĩ năng ngôn ngữ và vốn kiến thức Tiếng Anh trước và sau thực nghiệm
II.3.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm
• Đối tượng thực nghiệm
Để khách quan, tôi chọn 2 lớp, chia làm hai nhóm
Nhóm 1 (nhóm thực nghiệm): Lớp 11 chuyên Lý : Xây dựng nội quy lớp rõ ràng,
nhất quán, chia nhóm có định hướng, điều chỉnh bài tập cho phù hợp với học sinh
Nhóm 2 (nhóm đối chứng): Lớp 11 chuyên Sinh: Dạy theo cách thông thường, chia
nhóm ngẫu nhiên, không điều chỉnh hay bổ sung yêu cầu bài tập, không áp dụng trò
chơi trong giảng dạy
Sau đây là mẫu thực nghiệm sư phạm:
STT Lớp

Thực nghiệm/Đối
chứng
Sỹ số học sinh
1 11 Lý Thực nghiệm 35
2 11Sinh Đối chứng 35
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Chọn một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng đảm bảo yêu cầu thực nghiệm
- Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi tiến hành song song dạy ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng trong cùng một thời gian, cùng một bài theo phân phối
chương trình.
- Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi quan sát thái độ, ý thức của học sinh,sự
tiến bộ của học sinh ở từng kĩ năng và phần ngữ pháp. Sau mỗi tiết dạy thì tổ chức rút
kinh nghiệm, đánh giá giờ dạy.
- Cuối đợt thực nghiệm, tôi kiểm tra cả hai lớp thực nghiệm và lớp đối tượng từng
phần kĩ năng và ngữ pháp.
II.3.4. Áp dụng thực nghiệm và kiểm tra đánh giá trên một tiết học.
Unit 1- Part A- Reading- Page 13 (Bài 1- phần A- kĩ năng đọc: Chủ đề: Tình bạn)
Tóm tắt tiến trình bài dạy dựa trên phương pháp đổi mới khắc phục chênh lệch về
trình độ Tiếng Anh trong cùng một lớp:
• Phần I. Warm- up (phần vào bài)
- Chia lớp thành 4 nhóm: tổ chức chơi trò “matching”: ghép các từ riêng lẻ thành
câu có nghĩa: “friend, a, need, is, a, in, friend, in” = “a friend in need is a friend
indeed”
• Phần 2: Pre-reading : Chủ đề: Bài thơ” You’ve got a friend”
Tôi áp dụng cách chia nhóm theo sở thích:
- Nhóm A: Bao gồm những học sinh thích đọc diễn cảm bài thơ
- Nhóm B: Những học sinh thích dịch bài thơ
- Nhóm C: Những học sinh thích làm ngữ pháp: sắp xếp trật tự các câu đã bị đảo
lẫn.
Các nhóm hoàn thành nhiệm vụ xong, trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác

đánh giá, bổ sung.
• Phần 3: While reading
Task 1: Fill each blank with a suitable word/phrase (Điền từ/cụm từ thích hợp vào
chỗ trống)
Yêu cầu học sinh làm độc lập, trình bày kết quả trước lớp, giáo viên và các học
sinh khác phản biện.
Task 2: Which of the choices A, B, C, or D most adequately sums up the ideas of
the whole passage. (chọn phương án tóm tắt nội dung bài đọc tốt nhất)
Đây là dạng bài tập nhỏ nhưng cũng cần sự phân tích đánh giá, thảo luận nhóm.
Giáo viên nên chia nhóm nhỏ ngẫu nhiên để học sinh thảo luận chọn phương án
đúng.
Task 3: Chia nhóm theo trình độ, điều chỉnh độ khó của bài tập và bổ sung them
bài tập cho nhóm A (nhóm học tốt)
Nhóm C: (nhóm trình độ yếu hơn) choose the best answer for the following
questions:
1. What is the first quality for true friendship and what does it tell you?
A. Friendship which is two-side affair which can last long which is all give on
one side and all take on the other.
B. Unselfishness. It tells us that friendship is two-side affair which can last long
which is all give on one side and all take on the other.
C. Interest. It tells us that one person cannot be a good friend without the same
interest
D. Feelings. It tells us that one person cannot be a good friend without the same
interest
2. Why are changeable and uncertain people incapable of true friendship?
A. They are unbelievable
B. They don’t like to have friends
C. They are soon tired of it and feel the attraction of some new object
D. They don’t believe each other
Nhóm B( Nhóm có trình độ khá hơn): Answer the questions

1. What is the first quality for true friendship and what does it tell you?
2. Why are changeable and uncertain people incapable of true friendship?
3. What is the third quality for true friendship and what does it tell you?
Nhóm A: Học sinh làm nhiệm vụ trả lời câu hỏi giống như nhóm B
Further practice: Find and correct mistake (tìm và sửa lỗi trong câu)

Các nhóm trình bày kết quả của mình, các nhóm khác đóng góp ý kiến, giáo viên
phản hồi.
• Phần 4: After you read
Cho học sinh thảo luận theo các nhóm cùng trình độ chủ đề: “ Why do we need to
have a friend?” (Tại sao mỗi chúng ta đều cần có một người bạn?”\
- Các nhóm trình bày quan điểm của mình, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
II.3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm
- Cuối đợt thực nghiệm sư phạm, cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm được
đánh giá bằng một bài kiểm tra
- Mục đích kiểm tra : Bài kiểm tra được tiến hành sau phần A- Kĩ năng đọc
nhằm:
- Kiểm tra về nội dung kiến thức
- Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức
- Kiểm tra việc phát triển kĩ năng đọc và kết hợp phát triển các kĩ năng khác
Nội dung bài kiểm tra:
Chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau
1. What does the passage mainly discuss?
A. Everybody needs a close friend
B. A friend is a good person
C. One needs many qualities to make friends
D. There are many indispensable qualities for true friendship.
2. The word “it” in line 11 (paragraph 3) refers to
A. Constancy
B. Friendship

C. Interest
D. Enthusiasm
3. Two friends should have sympathy with each other except
A. Aims
B. Sorrows
C. Pursuits
D. unselfishness
- Dùng từ gợi ý để hoàn thành các câu sau
4. Both/friends/need/ qualities/ keep/friendship/close/lasting
………………………………………………………………………
5. Selfish/person/is/only/concerned/own/interest/feelings.
………………………………………………………………………
- Viết một đoạn văn ngắn (5-10 dòng) trình bày về phẩm chất mà bạn cho là
quan trọng nhất trong tình bạn và kể kinh nghiệm bản thân.
- Kết quả thực nghiệm:
Bảng 1: Số học sinh đạt điểm
Lớp

số
Số học sinh đạt điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đối
chứng
35 0 0 0 0 0 6 8 11 5 5 0
Thực
nghiệm
35 0 0 0 0 0 0 4 9 13 9 0
Bảng 2 . Phân phối tần xuất.: số % hs đạt điểm tương ứng.
Lớp


số
Tỉ lệ phần trăm học sinh đạt điểm (%)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đối
chứng
35 0 0 0 0 0 17.1 22.6 34.1 14.3 14.3 0
Thực
nghiệm
35 0 0 0 0 0 0 11.4 25.7 37.1 25.7 0
II.3.6. Kết luận thực nghiệm
- Từ kết quả thực nghiệm, dù mới ở bài một trong phân phối chương trình, tôi rút
ra kết luận sau: Việc giáo viên linh hoạt trong phương pháp dạy học để phù hợp
với những lớp học sinh trình độ Tiếng Anh chênh lệnh sẽ có có tác dụng tăng
hứng thú học tập của học sinh, từng bước làm giảm sự chênh lệch trong trình
độ.
- Vì vậy, người giáo viên cần luôn linh hoạt, sang tạo trong bài giảng, phương
pháp tổ chức lớp. Đó sẽ là bí quyết cho những giờ học thành công.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kiến nghị
Vấn đề lớp học đông và trình độ Tiếng Anh của học sinh trong lớp chênh lệch
tương đối lớn vấn còn là một vấn đề lớn cản trở thành công của lớp học. Để giúp phần
làm hạn chế trở ngại này, tôi mạnh dạn kiến nghị như sau:
* Đối với giáo viên:
- Cần xây dựng một nội quy của lớp rõ ràng, thống nhất và rèn cho học sinh thói
quen theo nội quy đã đề ra
- Cần kiên trì vận dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các phương
pháp truyền thống
- Dành thời gian đọc bài và các tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tích cực
để lựa chọn vấn đề tổ chức thảo luận nhóm cho phù hợp
- Xây dựng các câu hỏi thảo luận theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến

phức tạp
- Tạo môi trường học tập thân thiện, cởi mở để học sinh chủ động, tích cực hợp tác
học tập
- Làm cho các em hiểu rõ tác dụng tích cực của phương pháp dạy học hợp tác cả về
lý thuyết và thực hành
- Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức đoàn động viên, lôi cuốn các em
vào các hoạt động tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự học cho học sinh.
Có như vậy người giáo viên mới có thể đạt được sự thành công trong việc đổi mới
phương pháp dạy học nhất là phương pháp dạy học hợp tác nhóm, cũng như các trò
chơi.
* Đối với các nhà quản lý giáo dục:
- Để việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ
và sự quan tâm chỉ đạo sát sao hiệu quả của các cấp lãnh đạo.
- Nhanh chóng ổn định chương trình, thời lượng hợp lý cho việc dạy – học.
- Thay đổi tư duy trong giáo viên và lãnh đạo về việc quản lý giờ học của giáo viên
tạo một môi trường dạy – học tích cực “Ồn ào học tập” chứ không phải là ồn ào do ý
thức kém.
III.2. Kết luận:
Trên đây là 1 vài ý kết quả bước đầu trong quá trình vận dung phương pháp dạy
học hợp tác trong môn Tiếng Anh. Tôi tự nhận thấy bản thân đã nắm vững yêu cầu
cũng như phương pháp đổi mới dạy học, tâm đắc với phương pháp dạy học hợp tác và
đã thực hiện trong các giờ dạy của mình. Tuy nhiên không khỏi có những lúng túng,
hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý xây dựng để tôi có thể thực hiện tốt hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Coursebooks :
1. Leslie Opp-Beckman Shaping the way we teach English University of Oregon
2. Chris R. & Gillie C. Face2face. Cambridge University Press.
3. Deborah P. Preparation Course for the Toefl Test. Longman.
4. Simon H. et al. Ielts Masterclass. Oxford University Press.

Articles/Journals :
5. Guildelines for a Language and Culture Learning Program.
Websites :
1.
2.
3.
4.

×