Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM Ở GIA CẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 31 trang )

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM Ở GIA CẦM
( Avian Infectious Laryngotracheitis)
Giáo viên hướng dẫn: TS.Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Bộ môn: Vi sinh vật – Truyền Nhiễm
Họ và tên Lớp Mã SV Ghi chú
1. Ngô Thị Bích TYC53 533696
2. Nguyễn Thị Giang TYC53 533707
3. Lê Thị Hiệp TYD53 533791
4. Nguyễn Thị Hợp TYD53 533798
5. Phạm Thị Hằng TYD53 533789
6. Nguyễn Thị Hồng Liên TYD53 533808
7. Tô Thị Lâm TYB54 543423
8. Nguyễn Văn Mạnh TYD53 533813
9. Nguyễn Thị Mơ TYC53 533731
10. Ngô Thị Trang Nhung TYD54 543605
11. Hoàng Thị Yến TYD53 533854
DANH SÁCH NHÓM 8
NỘI DUNG BÁO CÁO
Phần I: Tình hình dịch bệnh và căn bệnh


Năm 1925 b
ệnh
được

miêu tả bởi
May
Tittsler với tên bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm
(Infectious Laryngotracheitis – LT)



Năm 1937, Baudette lần đầu tiên đã chứng minh được nguyên nhân gây bệnh là một loài virus.

Bệnh xảy ra trên khắp thế giới, bệnh xuất hiện chủ yếu ở đàn gà thả vườn, gà đẻ trứng, ít xảy ra ở
các đàn gà thịt nuôi công nghiệp.

Ở Việt Nam bệnh xảy ra phổ biến nhưng không tạo thành dịch lớn mà chỉ xuất hiện lẻ tẻ ở đàn gà
thả vườn .
Căn Bệnh

Nguyên nhân gây bệnh do 1 loại virus Laryngotracheitis virus – LTV thuộc họ Herpesviridae, phân loại Gallid herpesvirus 1

Hình thái, cấu trúc

Là một AND virus, sợi đôi, có vỏ bọc

Khối lượng phân tử khoảng 100kb

Đường kính nucleocapsid của virus từ 80 – 100 nm

Đường kính hạt virus có vỏ từ 195 – 250 nm

Phần capsid được cấu tạo bởi 162 capsomere

Tỷ lệ G + C là 45%
Phần II: Đặc Điểm Dịch Tễ

Loài vật măc bệnh: Gà là vật chủ tự nhiên đối với bệnh.

Lứa tuổi mắc bệnh: Bệnh có thể xảy ra với mọi lứa tuổi nhưng xuất hiện triệu chứng

đặc trưng quan sát được thường tập trung ở gà lớn (4 - 18 tháng).

Mùa vụ: Bệnh xảy chủ yếu vào mùa mưa, giá rét, có gió mùa thường vào mùa Đông
và đầu Xuân.

Tỷ lệ chết: tỷ lệ mắc lên tới 100%, chết từ 50 – 70%.
Phần II: Đặc Điểm Dịch Tễ

Phương thức truyền lây:

Chủ yếu qua đường hô hấp và mắt

Virus hô hấp, mắt Gà hắt hơi, ho Virus

Bệnh có lây qua đường tiêu hoá .

Nguồn lây lan bệnh: rác, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh.

Điều kiện vệ sinh, chăm sóc, quản lý kém làm bệnh lây lan nhanh và phát triển mạnh.

Cơ chế sinh bệnh:
Virus

Biểu mô thanh quản, khí quản, màng nhầy của kết mạc, xoang hô hấp, túi khí và phổi


VR nhân lên, phá huỷ mô bào, xuất huyết nặng

VK kí sinh niêm mạc hô hấp tăng sinh, viêm nặng, niêm dịch dầy lên, casein hoá


Khó thở, ngạt thở

Chết
Phần II: Đặc Điểm Dịch Tễ
Phần III: Triệu chứng và bệnh tích

Thời gian nung bệnh 6 -12 ngày, sau khi virus
xâm nhập đàn gà xuất hiện những triệu chứng hô
hấp rất rõ:

Thở khó, thở khò khè lây lan rất nhanh trong bầy.
Vào ban đêm, nghe thấy tiếng Rít của đàn gà.

Bệnh trầm trọng gà hắt hơi ra dịch có chứa máu
do xuất huyết khí quản.


Chảy nước mắt nước mũi, một số con bị dính 2
mắt lại, do viêm kết mạc.

Gà kéo dài cổ ra để thở, há mỏ nuốt không khí,
sau đó chết (do dịch nhầy, mủ tích tụ trong khí
quản làm nghẹt thở - Viêm bạch hầu).

Mào, tích màu xanh tím (do thiếu oxy máu).
Phần III: Triệu chứng và bệnh tích
Phần III: Triệu chứng và bệnh tích

Thời gian một ổ dịch từ khi bắt đầu có triệu chứng hô hấp, đến khi kết thúc khỏi bệnh kéo dài
khoảng 2 - 4 tuần lễ. Tỷ lệ chết từ 50 -70%.


Gà đẻ giảm tỷ lệ từ 10 -14% và sau khỏi bệnh mới trở lại bình thường.

Gà khỏi bệnh có miễn dịch nhưng cũng có khoảng 2% mang trùng và tiếp tục bài tiết mầm bệnh ra
ngoài 4 - 5 tuần sau khi khỏi bệnh. Vì vậy nó là nguồn lây lan cho những đàn khác và đàn mới nhập
sau.
Bệnh tích

Bệnh tích chỉ giới hạn trong khí quản, loại trừ khi
bệnh có kết hợp với vi khuẩn khác (Mycoplasma,
E.coli, Pasteurella v.v )

Ở giai đoạn mới bệnh 1- 3 ngày. Trên niêm mạc khí
quản thấy viêm và xuất huyết đỏ. Trong ống khí
quản mổ ra thấy dịch nhầy lẫn máu.
Bệnh tích


Sau 4 - 7 ngày bệnh tích trên niêm mạc khí
quản và thanh quản lớp tế bào biểu mô bong ra
cùng với các sợi fibrin, dịch rỉ viêm, mủ kết lại
thành 1 lớp giống như chất bã đậu đóng thành
cục dài, làm nghẹt đường hô hấp.

Túi khí có thể bị viêm nếu như bệnh kéo dài và
có ghép Mycoplasma hay E.coli.

Nếu nhiễm phải chủng virus có độc lực yếu thì
khí quản sung huyết màng kết mạc mắt, xoang
mắt, mũi sưng do sung huyết.

Bệnh tích đặc trưng ở khí quản
Phương pháp chẩn đoán

Chẩn đoán dựa vào dịch tễ.

Thường gặp ở gà lớn từ 4 – 18 tháng tuổi

Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích đặc trưng :

Gà khó thở, thở khò khè, hắt hơi ra dịch có lẫn máu

Mổ khám thấy bệnh tích đặc trưng ở vùng khí quán, phủ 1 lớp bựa hình ống, che lấp khí quản.

Chẩn đoán bằng Test kit.
ProFLOK LT ELISA Kit: là một xét nghiệm
nhanh chóng phát hiện các kháng thể LT
trong các mẫu huyết thanh.
Phương pháp chẩn đoán

Chẩn đoán Virus học : Lấy dịch viêm ở khí quản tiêm vào màng nhung niệu của phôi gà 9-
11 ngày tuổi. sau 3-4 ngày nếu có virus ILT thì bệnh tích sẽ gây ra những vùng lõm ở trung
tâm màng nhung niệu, còn ở rìa xung quanh có màu mờ, đục.

Có thể dùng PCR.
Phương pháp chẩn đoán
Phần IV: Chẩn đoán phân biệt
Bệnh ND IB LT CRD IC
Căn bệnh
Do virus thuộc họ
Paramyxoviridae

Do virus thuộc họ
Coronaviridea
Do virus thuộc họ
Herpesviridae
Do vi khuẩn Mycoplasma
gallisepticum
Do vi khuẩn Haemophilus
paragallinarum
Dịch tễ Loài: gia cầm.
Lứa tuổi :
Mọi lứa tuổi
gia cầm
Mọi lứa tuổi, tình trạng
bệnh nặng nhất là gà
dưới 3 tuần tuổi.
gia cầm: gà
Mọi lứa tuổi. Biểu hiện
TC đặc trưng 4 -18
tháng tuổi
gia cầm
Mọi lứa tuổi. Chủ yếu là
ở gà lớn gà 4- 8 tuần
tuổi và gà đẻ bói do sức
đề kháng giảm.
gia cầm
Mọi lứa tuổi,tập trung
vào gà ở khoảng trên
10 tuần tuổi,
Bệnh ND IB LT CRD IC
Mùa vụ:

quanh năm, đặc biệt là cuối
thu đầu đông.
Tỉ lệ ốm cao, lây lan
nhanh, mạnh.
- tỉ lệ chết cao.
quanh năm
- Lây lan nhanh.
Tỉ lệ ốm và chết cao,
có thể tới 100%.
- Ở gà đẻ tỷ lệ nhiễm
không cao nhưng gây
thiệt hại về trứng
quanh năm hay xảy ra
vào mùa đông.
Tỉ lệ ốm cao, có thể
tới 100% lây lan
nhanh.
- Tỉ lệ chết cao 50% -
70%.
quanh năm
Tỉ lệ ốm và chết
thấp, nếu ghép thì
cao
quanh năm, đặc biệt
là mùa thu đông.
- Tỉ lệ ốm và tỉ lệ
chết thấp.
ND IB LT CRD IC
- Nung bệnh 2 - 15
ngày.

- Gia cầm ủ rũ, bỏ
ăn,lông xù, xõa cánh
như khoác áo tơi
- Phân trắng như
phân cò, sốt cao.
- Thời gian nung bệnh 18
- 36h.
-
Gà con: thở khó, thở
khò khè ngắt quãng, ho
hắt hơi ,chảy nước
mũi,nước mắt
-
Các xoang bị sưng
to,viêm hầu họng.
-
Gà con ỉa phân trăng,
-Thời gian nung bệnh 6-12
ngày
-Gà khó thở hắt hới ra dịch
có lẫn máu
- Khoé mắt, hốc mũi có dịch
nhớt chảy ra khô thì quánh
lại.
- Thời gian nung bệnh 6 - 21 ngày.
-
Toàn bộ đàn gà 1 loạt dàn hàng
ngang há mồm thở
-
Vào buổi tối nghê thấy rõ tiếng

Rít của gà nhiêm CRD.
- Khí quản có tiếng ran, chảy
nước mũi và ho.
- Thời gian nung bện 1
- 2 ngày.
-Gà sưng phù đầu
- Sổ mũi truyền nhiễm
- Viêm các xoang
vùng mặt, xoang mũi,
ND IB LT CRD IC
- Chết dốc ngược xác gà
thấy dịch ở miệng , mũi
chảy ra
- Gà khó thở kêu toác
toác
-
Diều tích thức ăn không
tiêu sờ vào diều như sờ
vào túi bột,
- Có biểu hiên thần kinh :
run cơ, cổ nghoẹo, liệt
chân, liệt cánh.
-
Gà mệt mỏi nằm tụ lại
dưới nguồn nhiệt
-
Trứng gà dị hinh, Trứng
đập ra lỏng như nước
lòng đỏ kéo theo
-

Phôi gà bị co tròn.lưng
phôi hình chữ C
-
Viêm kết mạc
-
Gà khó thở, hít vào
khó khăn, rướn cổ đớp
không khí
-
Gà què, sưng mặt do
ghép với Mycoplasma
-
chân khô kém bóng
loáng
-
Quan sát mào gà đẻ tím
tái và đẻ trưng di hình
-
Viêm khớp, bại huyết
nếu kế phát bệnh khác.
-
Viêm cấp tính đường hô
hấp. Chảy nước mũi,
viêm xoang mũi với chất
tiết dạng lỏng và nhày
-
Gà đẻ thì giảm đẻ,
chuồng nuôi có mùi hôi
thối.
ND IB LT CRD IC

Bệnh tích :
- Xoang mũi và miệng
chứa nhiều dịch nhớt màu
đục.
- Niêm mạc miệng, hầu
họng, khí quản xuất huyết
viêm và phù màng giả
fibrin.
- Xoang mũi và miệng
chứa nhiều dịch nhớt màu
đục.
- Niêm mạc miệng, hầu
họng, khí quản xuất huyết
viêm và phù màng giả
fibrin.
- Thận sưng rất to nhạt
màu.
- Niêm mạc thanh quản và
khí quản có nhiều dịch
viêm, xuất huyết có dịch
này đông đặc phủ bựa màu
vàng xàm,dễ bóc.
-
Có dịch rỉ viêm chảy ở
mũi,khí quản,phế quản và
túi khí.
-
Túi khí sưng dày, chứa
chất bã đậu, thành túi khí
phù nề dày và trắng đục.

Viêm nhiễm cấp tính dạng
cata niêm mạc màng nhày
mũi và xoang mũi.
- Túi khí sưng và tăng
sinh.
ND IB LT CRD IC
Bệnh tích :
-
Xuất huyết ở dạ dày
tuyến và ruột có nốt loét.
-
Thận hơi sưng có sọc
trắng.
-
Não xuất huyết
-
Dạ dày tuyến sưng to,
xuất huyết.
-
Khí quản phế quản xuất
huyết
- Viêm dính xoang bao tim.
-
Sưng phù nề các khớp,
viêm bao gân, viêm màng
hoạt dịch
-
Buồng trứng bị thoái hóa
dị hình, hoại tử bã đậu
nặng.

Phần V: Phòng và điều trị

Vệ sinh phòng bệnh :

Khi chưa có dịch

Thực hiện an toàn sinh học : Mật độ, tiểu khí hậu chuồng

Vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt.

Công tác vận chuyển, ăn uống.

Thực hiện nguyên tắc “cùng vào – cùng ra” trong chăn nuôi gà công nghiệp.

Che chắn kín chuồng trại, không khí thông thoáng, sạch sẽ.


Khi có dịch

Chẩn đoán nhanh, chính xác.

Tiêm phòng vacxin.

Tẩy uế tiêu độc chuồng trại.

Phòng bệnh bằng vacxin

Phương pháp đưa vacxin:

Phương pháp nhỏ mắt.


Phương pháp khí dung.

Phương pháp pha vào nước uống:

Phương pháp xát vacxin vào lỗ chân lông.

Phương pháp đưa vacxin vào lỗ huyệt.

Điều trị : Không có thuốc điều trị đặc hiệu, dùng kháng sinh phòng kết phát. Bổ sung hất
điện giải glucoza và một số vitamin (C, B complex).
Phần V: Phòng và điều trị

×