Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Xây dựng hệ thống dạy học trực tuyến bằng phần mêm mã nguồn mở Moodle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 123 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích của đề tài 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tượng nghiên cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 6
B. NỘI DUNG 7
Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ ELEARNING 7
1. GIỚI THIỆU VỀ E-LEARNING (ELECTRONIC LEARNING) 7
1.1. E-learning là gì? 7
1.2. Các đặc điểm nổi bật của e-learning 10
2. TẠI SAO CẦN ĐẾN E-LEARNING VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
10
2.1. Quan điểm của cơ sở đào tạo 11
2.2. Quan điểm của người học 11
3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG E-LEARNING
12
3.1. Mô hình chức năng 12
3.2. Mô hình hệ thống 14
3.3. Hoạt động của hệ thống e-learning 16
Vai trò của CNTT trong quá trình dạy học được xác định thông qua yếu tố
phương tiện. Hệ thống máy tính và các chương trình máy tính được sử dụng làm
phương tiện để chuyển tải tri thức. 19
Phần mềm dạy học theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các chương trình máy tính
được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm trợ giúp việc chuyển tải tri thức từ
người thày đến học trò. Phần mềm dạy học có thể phân thành nhiều lớp khác
nhau, có loại phần mềm 19
1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÓA HỌC (CMS) 25


1.1. Hệ thống quản lý khóa học là gì? 25
1.2. Những đặc điểm của hệ thống quản lý khóa học 25
1.2.1. Tải và chia sẻ tài liệu 25
1.2.2. Diễn đàn trực tuyến và Chat 25
1.2.3. Bài kiểm tra và các khảo sát đánh giá chung 26
1.2.4. Tập hợp và xem lại các bài tập 26
1.2.5. Theo dõi điểm số học tập 26
1.3. Tại sao nên sử dụng Hệ thống quản lý khóa học? 26
1.3.1. Nhu cầu của học viên: 26
1.3.2. Kế hoạch làm việc của học viên: 27
1.3.3. Các khóa học tốt hơn: 27
2. MOODLE LÀ GÌ? 27
Chương 3. LÀM QUEN VỚI MOODLE 30
1. LÀM QUEN MOODLE 30
1.1. Giao diện Moodle 30
1.2. Ngôn ngữ 31
1.3. Hệ thống trợ giúp của Moodle 31
2. TẠO TÀI KHOẢN 32
2.1. Đăng nhập 32
2.2. Cập nhật hồ sơ cá nhân 34
2.2.1. Cập nhật hồ sơ cá nhân 36
2.2.2. Tải một hình ảnh đại diện mới lên 38
3. GIAO DIỆN MỘT KHÓA HỌC 38
3.1. Các định dạng khóa học 40
3.1.1. Định dạng theo tuần 40
3.1.2. Định dạng theo chủ đề 40
3.2. Thao tác chọn định dạng và thiết lập các tùy chọn cho khóa học 41
3.2.1. Thiết lập các tùy chọn cho khóa học 42
3.2.2. Chế độ soạn thảo 46
3.2.3. Thêm hoạt động, tài nguyên 47

Chương 4. TẠO VÀ QUẢN LÝ NỘI DUNG 49
1. THÊM NỘI DUNG VÀO MOODLE 49
1.1. Thêm một nhãn 49
1.2. Soạn thảo một trang văn bản 50
1.3. Soạn thảo một trang web 52
1.4. Liên kết đến file hoặc trang web 54
1.4.1. Tải file lên khóa học 55
1.4.2. Tạo liên kết đến những trang web khác 56
1.4.3. Các tùy chọn về cửa sổ hiển thị 56
1.5. Hiển thị thư mục 57
1.6. Thêm nội dung đa phương tiện 58
2. QUẢN LÝ VÀ CẬP NHẬT NỘI DUNG 58
Chương 5. QUẢN LÝ LỚP HỌC 61
1. TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG CÁC VAI TRÒ (ROLES) 61
1.1. Gán các vai trò trong khóa học 61
1.2. Gỡ bỏ học viên 64
1.3. Quản lý việc kết nạp (Enrollment) 64
2. CÁC NHÓM HỌC VIÊN 64
3. SAO LƯU DỰ PHÒNG 69
4. PHỤC HỒI VÀ LƯU TRỮ CÁC KHÓA HỌC 71
5. BÁO CÁO (REPORTS) 72
Chương 6. BÀI KIỂM TRA 75
1. BÀI KIỂM TRA 75
1.1. Tạo Bài kiểm tra 75
1.2. Tạo câu hỏi cho Bài kiểm tra: 78
1.2.1. Câu hỏi đa chọn lựa (Multiple choice questions): 81
1.2.2. Câu hỏi với câu trả lời ngắn (Short answer questions) 84
1.2.3. Câu hỏi số (Numerical questions) 85
1.2.4. Câu hỏi so khớp (Matching questions) 86
1.2.5. Câu hỏi so khớp ngẫu nhiên (Random short answer matching

questions) 87
1.2.6. Câu hỏi tính toán (Calculated questions) 87
1.2.7. Câu hỏi tự luận (Essay questions) 89
1.3. Nhập câu hỏi (Importing questions) 90
1.4. Xuất câu hỏi (Exporting questions) 92
1.5. Đưa câu hỏi vào Bài kiểm tra 93
2. QUẢN LÝ BÀI KIỂM TRA 95
Chương 7. BÀI TẬP 97
1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC KIỂU BÀI TẬP 97
1.1. Khái niệm 97
1.2. Các kiểu Bài tập 97
2. TẠO BÀI TẬP 97
3. QUẢN LÝ CÁC BÀI NỘP 101
Chương 8. SỬ DỤNG FORUM, CHAT VÀ MESSAGING 104
1. DIỄN ĐÀN (FORUMS) 104
2. CHAT 108
3. THÔNG ĐIỆP (MESSAGING) 110
PHỤ LỤC 112
Hướng dẫn cài đặt Moodle 112
1. CẤU HÌNH HỆ THỐNG 112
2. CHUẨN BỊ 112
3. CÀI ĐẶT MOODLE SỬ DỤNG XAMPP 112
3.1. Chuẩn bị 112
3.2. Cài đặt XAMPP 112
3.3 Tạo cơ sở dữ liệu 115
3.4 Giải nén file moodle đã tải vào địa chỉ chính xác 116
3.5 Bắt đầu cài đặt 117
C. KẾT LUẬN 122
1. Kết quả đạt được 122
2. Thiếu sót 122

3. Hướng phát triển 122
Đi sâu nghiên cứu khối Administrator 122
Ứng dụng cài đặt trên môi trường mạng Internet chứ không chỉ Localhost 122
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thế giới. Và việc
dạy học luôn được chính phủ cất nhắc và cải cách từng ngày, để phù hợp hơn với trình
độ của các cấp học ở Việt Nam hiện nay.
Nhắc tới việc dạy và học không thể không nhắc đến các giáo cụ - là một công cụ
hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy của giảng viên. Hiện nay với sự phát triển của công
nghệ, nhiều giảng viên đã lựa chọn cho mình những giáo án điện tử thật đặc sắc, nhằm
nâng cao khả năng sáng tạo và giúp học viên có thể tiếp thu bài học dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, ở bộ môn tin học với đặc thù riêng là kỹ năng thực hành trên máy vi
tính, cùng với độ chính xác cao thì giáo án điện tử cũng phải có sự thay đổi cho phù
hợp. Do đó, khái niệm về dạy học trực tuyến ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của giáo viên cũng như học viên. Moodle là một trong những mã nguồn mở miễn
phí tốt nhất trợ giúp đắc lực cho việc dạy học trực truyến hiện nay. Với hệ thống này, ta
có thể tạo nên một website dạy học trực tuyến, cho phép sinh viên và giảng viên có thể
tương tác với nhau thông qua môi trường internet cũng như mạng nội bộ.
Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình tạo khóa học trực
tuyến bằng hệ thống Moodle” - do thầy Lê Văn Hiếu hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn cho em trong thời gian vừa
qua.
2. Mục đích của đề tài.
Giúp giáo viên có thể sử dụng thành thạo một số tính năng của hệ thống Elearning
Moodle để tạo và quản lý khóa học trực tuyến.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu một số tính năng cơ bản của hệ thống moodle phục vụ cho việc tạo và
quản lý khóa học.

4. Đối tượng nghiên cứu.
Tài liệu về Elearning.
Hệ thống Moodle phiên bản 1.9.11.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Những tính năng cần thiết của hệ thống Moodle giúp giáo viên có thể tự mình tạo
và quản lý khóa học trực tuyến.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Đọc tài liệu kết hợp với thực hành trên hệ thống.
B. NỘI DUNG
Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ ELEARNING
1. GIỚI THIỆU VỀ E-LEARNING (ELECTRONIC LEARNING)
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của Internet và những phát triển
vượt bậc của ngành Viễn thông – Công nghệ Thông tin, việc áp dụng những thành tựu
mới vào các lĩnh vực trong cuộc sống con người trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các hình thức đào tạo e-learning được nhắc đến như
một phương thức đào tạo cho tương lai, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương
pháp dạy và học. E-learning thay đổi cách thức dạy và học mọi lúc, mọi nơi, theo tốc độ
và khả năng tiếp thu…
1.1. E-learning là gì?
Lịch sử phát triển của e-learning: Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên
thế giới trong những năm gần đây. Cùng với sự phát triển của tin học và mạng truyền
thông, các phương thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất
lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học. Ngay khi mới ra đời, elearning đã
xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới.
Gắn với sự phát triển của Công nghệ Thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo,
quátrình phát triển của e-learning trải qua 4 thời kỳ sau:
· Trước năm 1983: Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm. Thời kỳ này máy tính
chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” là
phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung
và hạn chế trong lớp học của mình cùng với giảng viên và các bạn học trong lớp.

· Giai đoạn 1984 – 1993: Kỷ nguyên đa phương tiện. Sự ra đời của hệ điều hành
Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng các công cụ
đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới trong giáo dục đào tạo: kỷ nguyên đa
phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh, âm
thanh nhờ vào công nghệ dựa trên máy tính (CBT - Computer Based Training) và được
phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Tuy nhiên, thời kỳ này sự
hướng dẫn của giảng viên còn rất hạn chế.
· Giai đoạn 1994 – 1999: Làn sóng e-learning đầu tiên. Công nghệ Web ra đời,
các chương trình email, web, trình duyệt, media player, kỹ thuật truyền audio/video tốc
độ thấp bắt đầu trở nên phổ biến đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo đa phương tiện.
Đào tạo bằng công nghệ web với hình ảnh chuyển động ở tốc độ thấp, đào tạo qua e-
mail, CBT, qua Intranet với văn bản và hình ảnh đơn giản đã được triển khai trên diện
rộng.
· Giai đoạn 2000 – 2005: Cuộc cách mạng e-learning trong giáo dục đào tạo. Với
sự phát triển của các công nghệ tiên tiến như JAVA và các ứng dụng mạng IP, công
nghệ truy cập mạng và băng thông Internet được nâng cao, phần mềm mã nguồn mở và
miễn phí, các công nghệ thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong
giáo dục đào tạo. Thông qua web, giảng viên có thể giảng dạy trực tuyến sử dụng hình
ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn để chuyển tải nội dung đến người học, nâng cao
chất lượng dịch vụ đào tạo. Elearning đã tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục đào
tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả, cho phép đa dạng hóa các môi trường
học tập.
Định nghĩa e-learning: Có rất nhiều quan điểm, định nghĩa e-learning đã được
đưa ra, dưới đây trích một số định nghĩa đặc trưng nhất:
· E-learning là sử dụng các công nghệ web và Internet trong học tập (William
Horton).
· E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
· E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải và quản lý
sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực

hiện ở mức độ cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
· Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải
qua nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, băng video, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc).
· Việc truyền tải các hoạt động, quá trình và sự kiện đào tạo và học tập thông qua
các phương tiện điện tử như Internet, Intranet, Extranet, CD-ROM, băng video, DVD,
TV, các thiết bị các nhân, …(e-learningsite).
Tóm lại, e-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua các
phương tiện điện tử, quá trình học thông qua mạng Internet và các công nghệ Web.
Nhìn từ góc độ kỹ thuật, có thể định nghĩa “e-learning” là hình thức đào tạo có sự hỗ
trợ của công nghệ điện tử, uá trình học thông qua web, qua máy tính, lớp học ảo và sự
liên kết số. Nội dung được phân phối đến các lớp học thông qua mạng Internet,
intranet/extranet, băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình, CD-ROM, và các
phương tiện điện tử khác.
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải đến
người đọc thông qua các phương tiện truyền thông điện tử.
· Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện thông qua các phương
tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ, một file hướng dẫn người học sử dụng
Moodle được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng CBT viết bằng công cụ
Toolbook, Flash, …
· Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ, tài liệu được gởi cho học viên thông qua email, học viên
học trên trang web, học qua đĩa CD-ROM đa phương tiện, …
· Quản lý: Quá trình học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ các phương
tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học được thực hiện qua mạnghay
bằng tin nhắn SMS; việc theo dõi tiến độ học tập, thi,kiểm tra đánh giá đều được thực
hiện qua mạng Internet hay các phương tiện điện tử…
· Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học cũng được thông qua phương tiện
truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua email, chatting, diễn
đàn trên mạng, …

Với sự phát triển của Viễn thông – Công nghệ Thông tin, e-learning được hiểu
một cách trực quan hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ web.
1.2. Các đặc điểm nổi bật của e-learning
E-learning được xem là phương thức đào tạo cho tương lai. Về bản chất, có thể coi
elearning cũng là một hình thức đào tạo từ xa và nó có những điểm khác biệt so với đào
tạo truyền thống. Những đặc điểm nổi bật của e-learning so với đào tạo truyền thống là:
· Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phát triển của Internet đã
dần xóa đi khoảng cách về không gian và thời gian cho giáo dục đào tạo. Một khóa học
e-learning được chuyển tải qua mạng tới máy tính người học, điều này cho phép học
viên học vào bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu.
· Tính linh hoạt: Một khóa học e-learning được phục vụ theo nhu cầu người học,
chứ không nhất thiết phải theo một thời khóa biểu cố định. Người học có thể tự điều
chỉnh quá trình học, chọn lựa cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.
· Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng trên trang web
cho phép học viên chọn lựa bài giảng, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và
điều kiện truy cập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kỹ năng học cho riêng mình
với sự giúp đỡ của tài liệu trực tuyến.
· Tính cập nhật: Nội dung khóa học thường xuyên được cập nhật và đổi mới
nhằm đáp ứng tốt nhất kiến thức cho học viên.
· Hợp tác, phối hợp trong học tập: Các học viên có thể dễ dàng trao đổi với nhau
cũng như với giáo viên qua email, chatting, diễn đàn, …trong quá trình học tập.
· Tính chủ động của học viên: Môi trường e-learning đặt học viên làm trung tâm,
vì vậy đề cao ý thức tự giác học tập của người học.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
elearning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với sự ra
đời của rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-learning.
2. TẠI SAO CẦN ĐẾN E-LEARNING VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA

Câu hỏi đặt ra là tại sao cần đến e-learning? Có nên chuyển đổi sang e-learning
hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta xét xem e-learning đem lại cho phía

cơ sở đào tạo và người học những thuận lợi và khó khăn gì.
2.1. Quan điểm của cơ sở đào tạo
Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến
elearning. Hãy thử so sánh ưu và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các
khoá học truyền thống sang khoá học e-learning.
Ưu điểm Nhược điểm
Giảm chi phí đào tạo:
Sau khi đã phát triển xong, một
khoá học e-learning có thể dạy cho hàng
ngàn học viên với chi phí chỉ cao hơn
một chút so với tổ chức đào tạo cho 20
học viên.
Chi phí phát triển một khoá học:
Việc học qua mạng còn mới mẻ và
cần có các chuyên viên kỹ thuật để thiết
kế khoá học.
Rút ngắn thời gian đào tạo: Việc
học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc
cho một lượng lớn học viên mà không
bị giới hạn bởi số lượng giảng viên
hướng dẫn hoặc lớp học.
Lợi ích của việc học trên mạng
vẫn chưa được khẳng định:
Cơ sở đào tạo phải chứng tỏ cho
học viên thấy với học phí tương đương
nhưng e-learning mang lại hiệu quả cao
hơn so với học truyền thống trên lớp.
Cần ít phương tiện hơn:
Các máy chủ và phần mềm cần
thiết cho việc học trên mạng có chi phí

rẻ hơn rất nhiều so với trang bị các
phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở
vật chất khác
Yêu cầu kỹ năng mới:
Cơ sở đào tạo phải đào tạo cho
giảng viên những kỹ năng mới để thiết
kế chương trình dạy, soạn giáo án, quản
lý lớp học được tốt nhất.
Rút ngắn được khoảng cách địa
lý:
Giảng viên và học viên không phải
tập trung gặp nhau trên lớp.
Đòi hỏi phải thiết kế lại chương
trình đào tạo:
Cơ sở đào tạo phải xây dựng các
khóa học sao cho khắc phục được hạn
chế trong trường hợp học viên không có
kết nối mạng với tốc độ cao, đảm bảo
tiến độ và chất lượng bài giảng.
2.2. Quan điểm của người học
Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học e-learning trên mạng chắc chắn sẽ
thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian và số tiền họ bỏ ra. Bảng dưới đây sẽ so
sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc học tập theo
phương pháp truyền thống sang học tập bằng e-learning:
Ưu điểm Nhược điểm
Có thể học bất cứ lúc nào ở bất
cứ đâu
Kỹ thuật phức tạp: trước khi bắt
đầu khóa học học viên phải thông
thạo các kỹ năng mới như các kỹ

năng về ngôn ngữ, đánh máy và sử
dụng máy tính…
Tiết kiệm về thời gian và chi phí
đi lại
Chi phí kỹ thuật cao: học viên
phải có máy tính kết nối mạng và có
kiến thức về internet
Có thể quyết định việc học của
mình, học viên có thể học những gì
mà họ cần
Ít tiếp xúc với bạn học và giáo
viên mà chỉ trao đổi, thảo luận qua
mạng
Khả năng truy cập cao: việc tiếp
cận các khóa học trên mạng được
thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối
với người không có khả năng nghe,
nhìn, những người học ngoại ngữ thứ
2 và những người bị mắc chứng khó
đọc.
Yêu cầu ý thức cá nhân cao:
việc học qua mạng yêu cầu bản thân
học viên phải có tinh thần trách
nhiệm hơn đối với việc học của họ
Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Nếu học viên có đầy đủ
trang thiết bị cũng như kiến thức sử dụng chúng, kết hợp với cơ sở đào tạo tổ chức,
quản lý tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn nêu trên và nhận
thấy được những ưu điểm vượt trội của e-learning.
3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG E-
LEARNING

3.1. Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo
nên môi trường e-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. Học viện nghiên
cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL - Advanced Distributed Learning) đưa ra mô hình
tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ (SCORM – Sharable Content Object Reference
Model) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống e-learning
· Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS–Learning Content Managerment
System): là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên và cơ sở đào tạo kết
hợp để tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung bài giảng điện tử từ
một kho dữ liệu trung tâm. Để cung cấp khả năng tương thích giữa các hệ thống, LCMS
được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội
dung và truyền thông nội dung.
Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Managerment System): khác với
LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS như là một hệ thống
dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp
đỡ, kiểm tra, … được tích hợp vào LMS.
Mô hình chức năng hệ thống E-learning
LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập
củangười sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin
về các hoạt động của học viên từ LCMS.
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở và tính
tương tác. Một mô hình kiến trúc của hệ thống e-learning sử dụng công nghệ Web để
thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cũng như với các hệ thống khác.
Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ web
Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ web, các dịch vụ web có khả năng tốt để thực
hiện tính năng liên kết, tương thích với các hệ thống e-learning vì:
· Thông tin trao đổi giữa các hệ thống e-learning như LOM (Learning Object
Metadata, là một mô hình dữ liệu mô tả đối tượng học và các tài nguyên số được sử
dụng để hỗ trợ việc học) , gói tin IMS đều được mã hóa dưới dạng XML.
· Mô hình kiến trúc web cho phép phát triển và sử dụng trên Internet, Intranet.

3.2. Mô hình hệ thống
Một cách tổng thể, một hệ thống e-learning bao gồm 3 phần chính
· Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối (người dùng),
thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,
· Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (Marcomedia, Aurthorware,
Toolbook, )
· Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của e-learning là nội
dung các khoá học, các chương trình đào tạovà các phần mềm dạy học.
Mô hình hệ thống E-learning
Khi xây dựng các hệ thống e-learning cần tuân theo các chuẩn để nó có thể đáp
ứng các khả năng sau:
· Khả năng tương thích với các hệ thống khác.
· Khả năng tái sử dụng lại các đối tượng học (LO - Learning Objects, là một đối
tượng được thiết kế với mục đích hướng dẫn cho học viên. Một LO đơn giản là mẫu nội
dung hay thông tin. Một LO cung cấp sự hướng dẫn trên một kỹ năng hay đơn vị tri
thức rõ ràng. Đây là quá trình giao tiếp tri thức một chiều từ người hướng dẫn (giáo
viên) đến học viên).
· Khả năng quản lý học viên, nội dung học tập.
· Khả năng truy cập.
· Những kỹ năng phân tích lỗi, lỗ hổng (được xây dựng trong LMS hay như một
sản phẩm mua thêm để đưa vào).
· Quản lý nguồn tài nguyên (quản lý các nguồn tài nguyên vật lý như máy tính,
phòng học, sách, …)
· Học cộng tác “không đồng thời” thông qua email và các nhóm thảo luận (gọi là
học “không đồng thời” vì các học viên truy cập các chương trình trực tuyến tại các thời
điểm khác nhau và quá trình thảo luận có độ trễ nhất định).
Các nhà cung cấp LMS phổ biến là: Docent, Gen21, Knowledge Planet,
Learnframe, Pathlore, Saba và THINQ. Có thể xem danh sách chi tiết hơn các nhà cung
cấp e-learning tại địa chỉ www.internettime.com. Chúng ta cũng có thể mua hoặc được
cung cấp miễn phí các báo cáo phân tích LMS và LCMS tại địa chỉ

www.brandonhall.net và www.masie.com.
Có nhóm 3 hệ tiêu chuẩn đặc trưng cho các công nghệ e-learning là ISO/IEC JTC1
SC36, IEEE LTSC, CEN/ISSS. Ngày nay, tiêu chuẩn e-learning được biết đến nhiều
nhất là tiêu chuẩn SCORM được đưa ra bởi ADL. Mô hình SCORM là một tập hợp các
tiêu chuẩn thích ứng với nhiều nguồn khác nhau để cung cấp một hệ thống toàn diện về
các khả năng học e-learning, cho phép tiếp cận, tái sử dụng lượng kiến thức học trên
web.
3.3. Hoạt động của hệ thống e-learning
Một hệ thống đào tạo có hiệu quả, chất lượng cao phải được xây dựng dựa trên các
yếu tố: nhu cầu của học viên và kết quả dự kiến của khóa học. Dựa vào những yếu tố
này, có thể đưa ra một mô hình cấu trúc điển hình e-learning cho các trường đại học,
cao đẳng
Cấu trúc điển hình cho hệ thống e-learning
· Giảng viên (A): Giảng viên cung cấp nội dung của khóa học cho phòng xây
dựng nội dung (C) dựa trên kết quả học tập dự kiến nhận từ phòng quản lý đào tạo (D).
Giảng viên cũng tham gia tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS
(2).
· Học viên (B): Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng
viên qua hệ thống quản lý học tập LMS (2) và sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3).
· Phòng quản lý đào tạo (D): Quản lý việc đào tạo qua hệ thống LMS (2), tập hợp
các nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị của học viên để cải thiện nội dung, chương trình
giảng dạy, tổ chức lớp học tốt hơn, nâng cao chất lượng dạy và học.
· Cổng thông tin người dùng (user’s portal): Giao diện chính cho học viên (B),
giảng viên (A) cũng như các bộ phận (C), (D) truy cập vào hệ thống đào tạo, hỗ trợ truy
cập qua Internet từ máy tính cá nhân hay thậm chí từ các thiết bị di động thế hệ mới.
· Hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS (1): cho phép giảng viên (A) và
phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác để tạo ra nội dung bài giảng điện tử.
LCMS kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II).
· Hệ thống quản lý học tập LMS (2): là giao diện chính cho học viên học tập
cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học của học viên.

· Các công cụ hỗ trợ học tập cho học viên (3): như thư viện điện tử, phòng thực
hành ảo, …tất cả đều có thể được tích hợp vào hệ thống LMS.
· Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): như máy ảnh, máy quay phim, máy
ghi âm, các phần mềm chuyên dụng trong xử lý đa phương tiện, …để hỗ trợ xây dựng,
thiết kế bài giảng điện tử. Đây là những công cụ hỗ trợ chính cho phòng xây dựng
chương trình (C).
· Ngân hàng kiến thức (I): là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có
thể tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương trình
(C) sẽ thông qua hệ thống LCMS để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật và quản lý ngân
hàng dữ liệu này.
· Ngân hàng bài giảng điện tử (II): là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử.
Học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS.
4. QUY TRÌNH
Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào đổi mới dạy-học đang phát triển mạnh mẽ và
đã đạt được những hiệu quả giáo dục rất to lớn. Một trong những yếu tố thành công là
xuất hiện những phần mềm dạy học có chất lượng cao. Tuy nhiên, hiện nay việc phát
triển những phần mềm này còn có nhiều khó khăn và chưa đạt được hiệu quả cao. Bản
tham luận đề xuất một quy trình xây dựng phần mềm dạy học, đi từ nội dung giáo trình
giáo khoa đến bản thiết kế và cài đặt. Quy trình này tách biệt hai giai đoạn, giai đoạn
đầu được thực hiện bởi những giáo viên có kinh nghiệm sư phạm, sản phẩm của giai
đoạn này là các bản thiết kế (hoặc còn gọi là kịch bản) của phần mềm. Giai đoạn tiếp
theo là cài đặt, những người làm công nghệ thông tin chuyển kịch bản thành chương
trình
4.1. Những khái niệm liên quan
Quá trình dạy-học là những hoạt động giao tiếp giữa thày và trò. Trong các hoạt
động giao tiếp đó thày có hoạt động dạy, trò có hoạt động học. Mục tiêu của quá trình
này là một lượng kiến thức xác định được chuyển từ người thày sang học trò
Các yếu tố chủ yếu có tác động vào quá trình dạy-học bao gồm: Nội dung, mục
đích, môi trường dạy-học, đối tượng học sinh, phương tiện dạy học và phương pháp.
Trong những yếu tố đó thì 5 yếu tố nội dung, mục đích, môi trường dạy-học,đối tượng

học sinh,
N : Nội dung
Mđ : Mục đích
MT : Môi trường
HS : Đối tượng học
M : Phương tiện
P : Phương pháp
Vai trò của CNTT trong quá trình dạy học được xác định thông qua yếu tố phương
tiện. Hệ thống máy tính và các chương trình máy tính được sử dụng làm phương tiện để
chuyển tải tri thức.
Phần mềm dạy học theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các chương trình máy tính
được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm trợ giúp việc chuyển tải tri thức từ người
thày đến học trò. Phần mềm dạy học có thể phân thành nhiều lớp khác nhau, có loại
phần mềm
Sự phân lớp phần mềm dạy học cũng có thể được đề cập theo mô hình hoạt động.
Có loại phần mềm mô phỏng hoạt động dạy học của giáo viên được chương trình hóa,
có loại phần mềm mô phỏng thế giới hoạt động của tri thức (ta còn gọi là các phần mềm
vi thế giới).
Hoạt động dạy của thày giáo bao gồm các thao tác: Diễn giảng, viết bảng, trình
diễn tri thức, mô phỏng tri thức.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các thao tác: Quan sát, nghe, phân tích,
khái quát, ghi nhớ, làm bài tập.
4.2 Chương trình hóa quá trình dạy – kịch bản
Việc chương trình hóa quá trình dạy-học bắt nguồn từ tư tưởng của giải thuật.
Chúng ta coi quá trình dạy học là một bài toán xác định, nội dung của quá trình này
được chia nhỏ thành những lượng tri thức sao cho việc truyền đạt nó được thực hiện
bởi một hoặc một vài thao tác của thày và trò. Như vậy bài toán – dạy học được giải
quyết bởi việc thực hiện một dãy các thao tác xác định, mỗi thao tác này có kết quả xác
định là chuyển một lượng tri thức từ thày sang trò.
Mô đun dạy học bao gồm một lượng kiến thức (đủ nhỏ như đã nói ở trên), các thao

tác của thày để truyền thụ, các thao tác học của trò và hoạt động đánh giá xác định kết
quả lĩnh hội tri thức của học trò.
Mô đun dạy học = Kiến thức + Tập thao tác của thày + Tập hoạt động của trò
+ Đánh giá lĩnh hội
Kịch bản (hay là giáo án chương trình hóa) là sự mô tả các mô đun dạy học và xác
định tiến trình thực hiện các mô đun đó. Kịch bản thể hiện tất cả chiến lược sư phạm
của thày giáo.
4.3 Bản thiết kế phần mềm dạy học
Quy trình được đề xuất có sự tách biệt hai giai đoạn độc lập nhau. Thực hiện giai
đoạn thứ nhất là các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, những nguời có nghiệp vụ sư
phạm. Sự tách bạch này mang lại những yếu tố thuận lợi cho chất lượng phần mềm,
điều đầu tiên ta có là phần mềm sẽ hoạt động theo những chiến lược sư phạm được thiết
kế bởi những nhà giáo có kinh nghiệm dạy-học, điều thứ hai là sự sáng tạo về mặt sư
phạm không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật. Giả sử phần mềm được một chuyên
gia CNTT xây dựng từ thiết kế đến cài đặt thì thường chất lượng sư phạm được tích
hợp trong phần mềm rất kém. Ngược lại phần mềm dạy học được một giáo viên xây
dựng thì yếu tố công nghệ để chuyển tải chiến lược sư phạm rất yếu từ đó bị hạn chế sự
sáng tạo sư phạm. Việc tồn tại cả chuyên gia CNTT và nhà giáo có kinh nghiệm trong
một cá nhân là rất ít.
Một khung thiết kế được đề xuất như sau:
4.3.1. Đánh giá các yếu tố tác động:
- Xác định nội dung, mục đích bài học mà phần mềm thực hiện
- Xác định môi trường tổ chức dạy-học có sử dụng phần mềm dạy học này.
- Xác định tập hợp các đối tượng sử dụng, phân tích tâm lí nhận thức của từng
loại đối tượng.
Từ các yếu tố đó rút ra các kết luận về chiến lược sư phạm thích hợp.
4.3.2. Đơn vị hóa tri thức và xác định lược đồ thực hiện
Đây là quá trình chia nhỏ nội dung kiến thức cần giảng dạy thành những lượng
kiến thức nhỏ phù hợp với hoạt động của mô đun giảng dạy. Giả sử khối lượng của nội
dung kiến thức kí hiệu là N thì quá trình này phân tích N thành các khối lượng N1,

N2, , Nk. Sự phân nhỏ này phải đảm bảo không mất kiến thức và sự giao nhau kiến
thức giữa các cặp Ni, Nj là tối thiểu:
N = U Ni
Xác định thứ tự thực hiện giảng dạy các lượng kiến thức này, thông thường sự
thực hiện là tuyến tính và lặp, nhưng nếu ta xét đến cả các yếu tố tác động thì có thể
phân nhánh theo đối tượng học hoặc môi trường thực hiện.
4.3.3. Mô tả mô đun.
Bao gồm hai phần: Phần tóm tắt thể ý đồ sư phạm và phần mô tả giao diện và
tương tác.
Phần tóm tắt:
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt và mục đích, kĩ năng cần đạt được qua mô
đun này.
- Tập các thao tác của thày: Diễn giảng, trình diễn kiến thức (dạng text, tranh ảnh,
movie, mô phỏng, hoạt hình, )
- Tập các hoạt động của học trò (quan sát, ghi nhớ, tương tác với các nhiệm vụ
của thày giao, )
- Đánh giá sự lĩnh hội của trò
Phần mô tả chi tiết giao diện và tương tác: Phần này phải mô tả chi tiết cách thức
thể hiện các hoạt đông của thày và trò trên giao diện. (ví dụ thông qua các phụ lục kèm
theo).
4.4. Phần cài đặt
Phần này do các chuyên gia về CNTT đảm nhiệm. Việc lựa chọn công cụ phải phù
hợp với ý đồ thiêt kế, hiện nay có những công cụ khá tốt như Lectora, eXe, Violet thể
hiện được khá nhiều hoạt động tương tác giảng dạy. Quá trình cài đặt phải luôn có sự
trao đổi giữa người thiết kế và cài đặt nhừm đạt được hiệu quả cao nhất.
5. Các tiêu chí xây dựng một courseware cho elearning
Courseware là một phần mềm mang nội dung của một khóa học trực tuyến, có khả
năng tương tác với người học và tuân theo các chuẩn của elearning. Nó chứa đựng toàn
bộ kế hoạch cũng như kịch bản dạy học của người dạy nhằm cung cấp kiến thức cho
người học.

5.1 Yêu cầu chung của một courseware
5.1.1. Các tiêu chí cần thiết.
1. Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập (objective)
2. Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi tham gia khoá học. (pre-requisite
knowledge)
3. Có những thông tin mô tả tóm tắt về nội dung courseware. (brief description)
4. Cấu trúc rõ ràng, logic (structure)
5. Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập. (content)
6. Đảm bảo người học biết bắt đầu từ đâu, tiến trình học tập như thế nào, trong
điều kiện gì. (flowchart of lesson)
7. Việc học tập của người học được thể hiện phần lớn thông qua các hoạt động cụ
thể. (educational activities)
8. Đảm bảo tính tương tác với nội dung, cho phép trải nghiệm để hình thànhmột
số kỹ năng điển hình. (interactive)
9. Đầy đủ về tài liệu tham khảo. (reference)
10. Tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý. (multimedia)
11. Phù hợp chuẩn SCORM 1.2 hoặc SCORM 2004 (technology standard)
5.1.2. Các tiêu chí đánh giá tương đối.
1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt qua nội dung học tập.
(interface)
2. Thể hiện mối quan hệ giữa học tập với courseware với các hình thức học tập
khác (blended learning)
3. Tích hợp các lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. (pedagogy)
4. Người học có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá trình học tập. (test,
quiz)
5. Giúp cho người học hoàn thành được những bài tập vận dụng (assignment)
5.2. Định hướng cấu trúc của một courseware
Courseware được xây dựng dựa trên những qui ước dưới đây:
- Một khoá học (course) là tập hợp các phần. (section)

- Một phần bao gồm tập hợp nhiều chủ đề. (topic)
- Một chủ đề bao gồm tập hợp các hoạt động học tập (educational activities)
- Một hoạt động học tập bao gồm tập hợp các hành động, thao tác (primitive
activities)
Một hoạt động học tập có thể là sự kết hợp của nhiều hành động, động tác như,
đọc một đoạn văn bản, nhìn và quan sát một hình ảnh, lắng nghe một âm thanh, quan
sát một hoạt hình, thí nghiệm, thực hành ảo, mô phỏng hay một vài hướng dẫn để thực
hiện cácbài tập nhằm giúp người học lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng trong hành
động.
Gợi ý về cấu trúc của một courseware:
Có rất nhiều cách để thể hiện cấu trúc của một khoá học, dưới đây là một gợi ý
bồm 4 nội dung chính: Thông tin chung về khoá học; Hướng dẫn học tập; Nội dung
khoá học; Tài liệu tham khảo chung. Chi tiết về các nội dung có thể là:
• Thông tin chung về khoá học: Trong phần này, cần thể hiện những thông tin cơ
bản về khoá học. Những nội dung này được sinh viên tham khảo đầu tiên khi bắt đầu
khoá học. Trên cơ sở đó, một bức tranh tổng thể về khoá học được hình thành. Có thể
bao gồm các thông tin sau đây:
o Tên khoá học
o Người xây dựng
o Số đơn vị học trình
o Mục tiêu tổng thể của khoá học
o Mô tả tóm tắt về nội dung khoá học
o Điều kiện tiên quyết
o Thông tin đánh giá của khoá học
o Cấu trúc các chương, bài, mục
o Sự phối hợp giữa hoạt động học tập này với các hình thức khác.
o Thông tin về bản quyền
• Hướng dẫn học tập: Khác với một cuốn sách điện tử (e-book), nội dung
courseware được thiết kế giúp cho người học thực hiện theo những hướng dẫn, tham gia
vào các hoạt động học tập một cách tối ưu. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính hiệu quả cao

khi sinh viên tự lực học tập với nó. Nội dung phần này có thể gồm những thông tin:
o Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các nội dung
o Ý tưởng sư phạm của courseware
o Hướng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập
o Thông tin về kế hoạch học tập.
• Nội dung khoá học: Nội dung chính của courseware được thể hiện trong phần
này. Thường được thể hiện dưới dạng cây thư mục (tree view) hoặc sử dụng hệ thống
liên kết theo cấu trúc (up, down, next, previous, top).
Vi dụ: thể hiện theo cây thư mục
o Phần 1
³ Chủ đề 1
³ Chủ đề 2
o Phần 2
³ Chủ đề 1
³ Chủ đề 2
Với nội dung trên sử dụng cấu trúc (up, down, next, previous, top). Giả sử chủ
đề hiện thời là “chủ đề 2” ta có:
Up: chuyển lên phần 1
Down: Không xác định
Next: chuyển tới chủ đề 3
Previous: chuyển tới chủ đề 1
Top: chuyển lên mức cao nhất
• Tài liệu tham khảo chung
o Các tài liệu tham khảo dưới dạng in ấn
o Các tài liệu tham khảo trên mạng
6. Các công cụ xây dựng và triển khai đào tạo khóa học trực tuyến
6.1. Phần mềm Camtasia studio
Camtasia là phần mềm ứng dụng do TechSmith xây dựng. Với 2 loại: Camtasia
studio và Camtasia for Mac.
Camtasia Studio là một ứng dụng ghi hình lại mọi hoạt động trên màn hình máy

tính, được nhúng vào trong cả PowerPoint để ghi lại trình chiếu của ứng dụng này.
Camtasia Studio ghi lại cả âm thanh từ microphone và cardsound của máy tính
để từ đó có thể tạo ra một giáo trình điện tử đúng nghĩa chứ không đơn thuần là trình
chiếu.
Đặc biệt là ứng dụng còn cho phép lưu lại nhiều định dạng video và hoạt hình
khác nhau để sử dụng cho nhiều trường
6.2. Phần mềm Hot Potatoes
Hot Potatoes: là một bộ chương trình tạo các bài tập cho các ứng dụng elearning
trên Web. Ta có thể tạo ra các bài tập và xuất ra theo định dạng Hot Potatoes, sau đó có
thể sử dụng môđun nhập câu hỏi từ file hay Hot Potatoes để tạo ra các bài thi trên
Moodle.
Hot Potatoes gồm các môđun:
 JQuiz: Dùng tạo các bài tập hỗ trợ 4 loại câu hỏi:
Đa lựa chọn
Câu hỏi trả lời ngắn
Câu hỏi lai
Câu hỏi nhiều câu trả lời
 JCloze: Gồm các bài tập điền vào chỗ trống.
 JCross: Tạo trò chơi ô chữ (crosswords).
 JMix: Môđun dùng tạo các câu hỏi sắp xếp các từ /cụm từ lộn xộn thành một
cụm từ/câu/đoạn theo yêu cầu.
 JMatch: Tạo các bài tập gồm các câu hỏi so khớp hay sắp xếp các câu trả lời
tương ứng với các câu hỏi.
 The Masher: Công cụ để quản lý khi có số lượng lớn các bài thi và câu hỏi.
6.3 Phần mềm XHTML editor (eXe)
ELearning XHTML editor (eXe) là một công cụ xây dựng nội dung đào tạo
(authoring) được thiết kế chạy trên môi trường web để giúp đỡ các giáo viên và các
học viện trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản các tài liệu dạy và học trên web mà
không cần phải thành thạo về HTML, XML hay các ứng dụng xuất bản web rắc rối
khác

6.4 Phần mềm LectureMaker
Phần mềm LectureMaker của hãng Daulsoft – Hàn Quốc. Đây là phần mềm
tạo bài giảng điện tử, trực quan, thân thiện và dễ dùng.
Chức năng tương tự phần mềm PowerPoint và có một số điểm mạnh hơn như
cho phép tạo trắc nghiệm, đưa vào file Flash, PDF, PowerPoint, website…, xuất ra
nhiều định dạng EXE, SCORM, web,…
Được Cục Công nghệ thông tin – Bộ GD&ĐT Việt Nam khuyến khích sử dụng
để tạo ra các bài giảng điện tử đúng chuẩn quốc tế.
6.5 Hệ thống Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS
hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tyến.
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển
chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT
trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã
nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn.
Chương 2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN MOODLE
1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÓA HỌC (CMS)
1.1. Hệ thống quản lý khóa học là gì?
Hệ thống quản lý khóa học (Course Management System - CMS, hay còn gọi là
Learning Mangement System - LMS) là các ứng dụng web, nghĩa là chúng chạy trên
một máy chủ (server) và được truy cập bằng cách sử dụng trình duyệt web. Máy chủ
thường được đặt ở văn phòng, trường đại học hay bất kỳ nơi nào trên thế giới. Giáo
viên và học viên có thể truy cập vào hệ thống từ bất kỳ ở đâu có kết nối Internet.
CMS cung cấp cho giảng viên các công cụ để tạo một khóa học trên trang web và
điều khiển truy cập, nó hỗ trợ khả năngcho phép chỉ những sinh viên được tham gia vào
khóa học mới có thể xem được nội dung. Ngoài điều khiển truy cập, CMS còn cung cấp
các công cụ khác hỗ trợ cho khóa học của bạn hiệu quả hơn. CMS cung cấp cách để tải

tài liệu lên web và chia sẻ chúng một cách dễ dàng, quản lý các phiên thảo luận trực
tuyến và chat, đưa ra các bài thi, bài kiểm tra và các khảo sát , đánh giá chung, thu thập
và xem các bài tập , theo dõi điểm số học tập (grade), …
1.2. Những đặc điểm của hệ thống quản lý khóa học
1.2.1. Tải và chia sẻ tài liệu
Hầu hết các CMS đều cung cấp các công cụ xuất bản nội dung một cách dễ dàng.
Thay vì sử dụng trình soạn thảo HTML và sau đó tải tài liệu đến máy chủ thông qua hệ
thống truyền file, chúng ta đơn giản sử dụng web để lưu trữ chương trình học trên máy
chủ. Các giảng viên đưa bài giảng, lời ghi chú về bài giảng, các bài tập và các bài báo
lên trang web cho sinh viên có thể truy cập vào bất kỳ thời điểm nào.
1.2.2. Diễn đàn trực tuyến và Chat
Các diễn đàn trực tuyến và Chat cung cấp phương tiện giao tiếp giữa giáo viên và
học viên cũng như giữa học viên ngoài các cuộc trao đổi, thảo luận ở lớp học truyền
thống. Thông qua diễn đàn, học viên có thể đưa nêu lên vấn đề mình cần tìm hiểu, có
nhiều thời gian hơn để đưa ra các hồi đáp và cũng có thể có nhiều cuộc thảo luận cho
vấn đề mình quan tâm. Chat cung cấp cho giảng viên cách giao tiếp nhanh nhất và dễ
dàng nhất với các học viên từ xa. Nhóm học viên có thể thảo luận trực tiếp về các đề án
của lớp thông qua Chat

×