Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

141 Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại Công ty TNHH 1 thành viên thương mại dịch vụ và XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.09 KB, 76 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp 1 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, quản trị kinh doanh đã trở thành một ngành khoa học quan
trọng và có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt
nền kinh tế cũ hoạt động theo chỉ tiêu chỉ đạo từ trên xuống đã được thay thế
bằng nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều đó tạo
ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, nhưng các doanh nghiệp cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn. Khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, lòng trung
thành của khách hàng ngày một giảm sút, cạnh tranh thì ngày càng khốc liệt,
…Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao để tiêu thụ được sản
phẩm? Marketing liệu có phải là chiếc chìa khóa vàng giúp doanh nghiệp giải
quyết bài toán tiêu thụ, một bài toán muôn thuở không chỉ trong quá khứ, hiện
tại mà cả trong tương lai để giúp doanh nghiệp trụ vững và tiến lên?
Marketing hiện nay đã được hiểu rộng hơn rất nhiều, đúng như Peter Drucker
đã nói: “ Marketing là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem nó là một
chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ kết quả
cuối cùng, tức là dưới góc độ khách hàng… Thành công trong kinh doanh
không phải do người sản xuất mà do chính khách hàng quyết định.” Đặc biệt,
hoạt động tiêu thụ ngày nay đã được hiểu ngày càng toàn diện hơn. Đó chính
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, đặt hàng và tổ chức các nghiệp vụ
tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt kết quả cao. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần xác định lại những yếu tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và
đâu là yếu tố quyết định đến hiệu quả tiêu thụ của hàng hoá mà công ty kinh
doanh.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại dịch vụ và xuất nhập
khẩu (EXSECO) là công ty kinh doanh rất đa dạng các mặt hàng. Trong quá
trình thực tập tại công ty em đã đi sâu hơn tìm hiểu về hoạt động marketing


của công ty mà cụ thể là cho sản phẩm rượu ngoại của công ty, nhằm đưa ra
được phương hướng, giải pháp cho bài toán tiêu thụ sản phẩm rượu của công
ty để hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp marketing nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch
vụ và xuất nhập khẩu”
Vận dụng những kiến thức đã học tại khoa quản trị kinh doanh trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, cùng với phương pháp tư duy suy luận logic biện
chứng nhằm phân tích những số liệu đã thu thập được đặt trong môi trường
kinh doanh và tình hình hiện tại của công ty. Hơn nữa thời gian nghiên cứu
hạn hẹp và với tính chất của một chuyên đề tốt nghiệp nên đề tài được chia
thành ba phần như sau:
Phần I : Tổng quan về công ty EXSECO
Phần II: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty EXSECO
Phần III: Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu
ngoại của công ty EXSECO
Chuyên đề của em được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ rất tận tình của cô
giáo Nguyễn Thị Hoài Dung và bác Quách Đức Bộ trưởng phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu I công ty EXSECO cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong
công ty EXSECO.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 3 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY EXSECO
I. Thông tin chung về công ty EXSECO
1. Tên công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU.
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: EXPORT IMPORT AND SERVICE
COMMERCIAL Ltd.Co.
Tên công ty viết tắt: EXSECO.

2. Địa chỉ giao dịch
Trụ sở chính: Ngõ 149 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04-8.464.994/ 8.464.997
Fax: 04-7.337.800
Mã số thuế: 0100107109
Tài khoản: 4311000005256
Ngân hàng giao dịch là Habubank.
3. Hình thức pháp lý
Công ty EXSECO là doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH một
thành viên, có chủ sở hữu là LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - Địa
chỉ: 77 Nguyễn Thái Học, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Thành phố Hà
Nội; Điện thoại: 04-7.330.774; Fax: 04-8.431.883.
Công ty là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng.
4. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 4 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Đại lý, ký gửi hàng hoá
- Kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
- Kinh doanh thiết bị, vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất
công, nông nghiệp
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
- Kinh doanh dịch vụ rửa xe, sửa chữa ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc
- Kinh doanh lương thực, phân bón, hoa cây cảnh, con giống
- Kinh doanh rượu, bia, thuốc lá
- Kinh doanh máy móc và các dây chuyền thiết bị toàn bộ phục vụ cho các

ngành công nghiệp và môi trường
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Sự ra đời của công ty
Ngày 28 tháng 4 năm 1997, công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập
khẩu được thành lập theo thông báo số 1875/TB-TM của Bộ Thương Mại và
quyết định số 234/QĐ-HĐTW ngày 28/04/1997 của Chủ tịch Hội đồng TW
liên minh các HTX Việt Nam và được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố
Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh ngày 06/05/1997,có trụ sở tại số 62
đường Giảng Võ - Phường Cát Linh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội và
đã chinh thức đi vào hoạt động độc lập. Căn cứ vào:
- Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 02/03/1993 của Chính Phủ về việc quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các
bộ và cơ quan ngang bộ.
- Quy chế về việc thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban
hành kềm theo Nghị định số 388/NĐ-HĐBT ngày 20/11/1991 và
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 5 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nghị định số 156/NĐ-HĐBT ngày 07/05/1992 của Hội đồng Bộ
Trưởng sửa đổi, bổ sung Nghị định 388/NĐ-HĐBT.
- Nghị định số 50/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 28/8/1996.
- Biên bản cuộc họp hội đồng doanh nghiệp nhà nước số 193/BB-
HĐTW ngày 07/04/1997 của hội đồng Trung Ương liên minh các hợp
tác xã Việt Nam thành các doanh nghiệp đoàn thể, các doanh nghiệp
này thực hiẹn chế độ hạch toán độc lập, có tư cách phấp nhân, có tài
khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu theo mẫu nhà nước quy định và
các doanh nghiệp này cũng có quyền và nghĩa vụ như các doanh
nghiệp nhà nước.
Công ty ra đời nhằm khắc phục việc làm ăn thua lỗ trước đây, cải tổ bộ
máy cồng kềnh vốn hoạt động thiếu hiệu quả. Công ty tách ra hoạt động độc
lập từ công ty đầu tư thương mại và dịch vụ Thắng Lợi là phù hợp với xu thế

phát triển .
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu và sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty qua từng giai đoạn
 Giai đoạn trước năm 1997:
Tiền thân của công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu là một cửa
hàng kinh doanh dưới sự quản lý của công ty đầu tư thương mại và dịch vụ
Thắng Lợi. Toàn bộ hoạt động dưới sự quản lý của trung tâm thương mại dịch
vụ tổng hợp của công ty này. Mọi hoạt động vẫn duy trì theo kiểu bao cấp.
Nhiệm vụ là hoàn thành chỉ tiêu Nhà nước giao.
 Giai đoạn 1997-2005:
Sau khi được thành lập ngày 28 tháng 4 năm 1997 công ty thương mại
dịch vụ và xuất nhập khẩu đi vào hoạt động kinh doanh những ngành truyền
thống bao gồm:
 Hàng tiêu dùng, thực phẩm
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 6 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
 Đại lý ký gửi hàng hoá
 Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
 Dịch vụ ăn uống và giải khát
Đây là những lĩnh vực kinh doanh mà khi đang là thành viên của liên minh
doanh nghiệp vẫn kinh doanh nhưng do hạn chế về vốn và phải chịu sự quản
lý của liên minh nên hoạt động này hiệu quả không cao. Khi được tách ra
thành đơn vị độc lập thì doanh nghiệp đã có những chiến lược riêng của mình
để phát triển những lĩnh vực này thành lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của
công ty nhằm làm đòn bẩy cho việc mở rộng và phát triển công ty sau này.
Ngày 18 tháng 10 năm 1997 công ty đã bổ sung thêm một số lĩnh vực
kinh doanh khác nhằm mở rộng dần quy mô của công ty. Những lĩnh vực bổ
sung bao gồm:
 Kinh doanh thiết bị vật tư.
 Kinh doanh hoá chất, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

công, nông nghiệp.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh dịch vụ rửa xe, sữa chữa ô tô, xe máy , điện
tử, điện lạnh.
( Theo quyết định số 32806/ QĐUB ngày 11 tháng 10 năm 1997 của uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Những lĩnh vực kinh doanh này tuy không phải là lĩnh vực kinh doanh truyền
thống của công ty nhưng đây là những lĩnh vực mà trước đây liên minh vẫn
kinh doanh nên một số cán bộ của công ty đã có kinh nghiệm và hiểu biết về
các lĩnh vực này. Do đó, những lĩnh vực kinh doanh này tuy mới nhưng
không quá xa lạ với các thành viên của công ty và họ đã tận dụng những mối
quan hệ trước đây của liên minh để mở rộng và phát triển lĩnh vực kinh doanh
của công ty.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 7 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đến ngày 05 tháng 06 năm 1999 công ty lại tiếp tục đăng ký thay đổi
kinh doanh lần thứ hai và được sở Kế hoạch và dầu tư Hà Nội chấp nhận:
 Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, may mặc.
 Kinh doanh lương thực, phân bón, hoa, cây cảnh, con
giống.
(Theo quyết định 2265/QĐUB ngày 31 tháng 05 năm 1999 của uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội).
Đến ngày 01 tháng 12 năm 1999 lại tiếp tục bổ sung lĩnh vực kinh
doanh sau:
 Kinh doanh rượu, bia.
 Kinh doanh thuốc lá.
(Theo quyết định số 5015/QĐUB ngày 25 tháng 11 năm 1999 của UBND
thành phố Hà Nội)
Trong giai đoạn này công ty luôn tìm cách mở rộng quy mô và các lĩnh

vực kinh doanh nhưng vẫn chú trọng vào một số lĩnh vực nhất định mà công
ty có thế mạnh.
 Giai đoạn 2005 – nay:
Ngày 22 tháng 11 năm 2005 công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập
khẩu trở thành công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ và xuất
nhập khẩu với chủ sở hữu Liên minh HTX Việt Nam.
 Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Liên minh HTX Việt Nam quy
định tại điều lệ Liên minh HTX Việt Nam, đã được Thủ tướng
Chính phủ công nhận tại Quyết định số 75/20005/QĐ-TTg ngày
11/04/2005.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 8 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
 Căn cứ Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/06/1999.
 Căn cứ vào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của
Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một
thành viên.
 Xét đề nghị của Ban chỉ đạo đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp trực
thuộc được thành lập theo QĐ số 403/QĐ-TCCB, ngày18/04/2005
của Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam và đề nghị của Ban đổi mới,
sắp xếp lại Công ty Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập
khẩu(EXSECO).
Khi trở thành công ty TNHH với cơ cấu tổ chức có một số thay đổi và
ngành nghề kinh doanh cũng được mở rộng, nhiều khu sản xuất đang được
xây dựng ở các địa bàn khác nhau. Mục tiêu chính của công ty trong giai đoạn
này là nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, tận dụng triệt để các cơ hội
kinh doanh với môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty

1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty không sản xuất sản phẩm, công ty kinh doanh những sản
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài và kinh doanh các loại dich vụ. Các sản phẩm
chủ yếu gồm: rượu, thực phẩm (gà sạch, bơ, lạp xưởng, thịt bê,…), hàng thủ
công mỹ nghệ, dược phẩm, hoá mỹ phẩm, nguyên liệu phục vụ sản xuất, thiết
bị vật tư, các sản phẩm khác. Còn về dịch vụ thì chủ yếu là dịch vụ khách sạn
và các dịch vụ ăn uống, giải khát.
Tuy nhiên tôi muốn giới thiệu cụ thể hơn về rượu mà công ty đã kinh
doanh. Rượu là sản phẩm có những đặc tính khá đặc biệt. Ví dụ như rượu
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 9 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
càng để lâu càng thơm ngon, càng đậm, càng hiếm, và càng có giá. Hơn nữa,
rượu cũng có rất nhiều loại khác nhau mỗi loại lại có mùi vị, nồng độ và nét
đặc trưng riêng. Công ty chủ yếu mua bán các loại rượu như: Wall Street với
các dung tích khác nhau (750ml 10 năm, 750ml, 350ml, 175ml); Gorlovka
Standard dung tích 175ml với nồng độ 25%, Gorlovka Premium 175ml 39%
và Gorlovka Vodka 750ml; Westminter Gin 750ml; Palm breezRum 175ml
(Vang) và Palm breezRum 750ml (Trắng); vang Alsar Dry, vang Alsar Sweet,
và vang Alsar White; rượu Pháp Bordrex lave và Chanteau Haut; rượu vang
Úc Shiraz 750ml.
Bảng 1.1: Bảng giá các loại rượu ngoại của công ty kể từ ngày 19/4/2006
Đơn vị: Đồng
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I và III
Như vậy, công ty kinh doanh khoảng gần 20 loại rượu nhưng các loại rượu
này đều là những loại rượu không mấy khác biệt, giá thì sàn sàn trung bình
dao động trong khoảng từ 15.000đồng đến 100.000đồng, khiến cho các sản
phẩm rượu của công ty rất khó tiêu thụ. Người tiêu dùng thì không có lòng tin
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Stt Sản phẩm ĐVT Quy cách Giá
1 Wall Street Canister 750ml Chai 75clx6 100.000

2 Wall Streer 750ml 10 năm Chai 75clx6 92.000
3 Wall Street 350ml IS Chai 35clx12 34.000
4 Wall Street 175ml IS Chai 17,5clx24 17.000
5 Gorlovka Vodka 750ml Chai 75clx6 80.000
6 Gorlovka Standar 175ml Chai 17,5clx24 18.000
7 Gorlovka Premium 175ml Chai 17,5clx24 20.000
8 Gorlovka 750ml Chai 75lx6 78.000
9 Vodka Premium 175ml (39%) Chai 17,5clx24 20.000
10 Vodka Standard 175ml Chai 17,5clx24 18.000
11 Rượu Pháp Bordrex lave Chai 75clx6 70.000
12 Rượu Pháp Chateau haut Chai 75clx7 75.000
13 Palm vang breezRum 175ml Chai 17,5clx24 15.000
14 Palm trắng breezRum 750ml Chai 75clx6 88.000
15 Westminster Gin 750ml Chai 75clx6 85.000
16 Vang Alser Dry 750ml Chai 75clx6 90.000
17 Vang Alser Sweet 750ml Chai 75clx6 90.000
18 Vang Alser White 750ml Chai 75clx6 90.000
19 Rượu vang Úc Shiraz 750ml Chai 75clx6 60.000
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 10 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
vào các sản phẩm rượu ngoại vì trong thời gian vừa qua rượu ngoại giả bán
tràn lan trên thị trường nước ta.
Một đặc điểm quan trọng nữa đó là sản phẩm rượu ngoại công ty kinh
doanh phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, sự đô thị hóa, sự
du nhập văn hóa phương Tây của tầng lớp dân cư trẻ và mức sống của dân cư.
2. Đặc điểm thị trường
 Thị trường đầu vào:
Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng hoá nên thị trường đầu vào của các
sản phẩm gồm: rượu nhập của Anh, Philippin, các đại diện các tập đoàn lớn
thế giới về rượu ở Việt Nam, các công ty kinh doanh rượu ở trong nước; gà
sạch nhập của Ba Lan, Australia, Mỹ; bơ của Newzealand; lạp xưởng của

Thái Lan; hoá mỹ phẩm của Mỹ, Hàn Quốc, và các nước Châu Âu (Pháp,
Đức,…); … Như vậy, công ty kinh doanh đa dạng các mặt hàng. Đối với từng
giai đoạn phát triển các mặt hàng của công ty lại có sự thay đổi tương đối,
linh động theo nhu cầu thay đổi.
 Thị trường tiêu thụ:
Bao gồm hai nhóm thị trường tiêu thụ: thị trường truyền thống và thị
trường tiềm năng.
o Thị trường truyền thống:
Bao gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm 1 là thị trường khu vực miền Bắc gồm các tỉnh Hà Nội, Hà
Tây, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương. Đây là thị trường mang lại
doanh thu hàng năm chiếm gần 80% tổng doanh thu của công ty, riêng
thị trường Hà Nội chiếm đến 50% tổng doanh thu.
- Nhóm 2 là thị trường khu vực miền Trung gồm Thanh Hoá, Nghệ An,
Huế, Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 11 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Nhóm 3 là thị trường khu vực miền Nam gồm Đồng Nai, Cần Thơ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Với nhóm thị trường này công ty cần có chính sách thích hợp để duy trì và
phát triển nhằm đảm bảo nguồn thu để thực hiện các mục tiêu khác.
o Thị trường tiềm năng:
Bao gồm các tỉnh có khu công nghiệp phát triển và có tiềm năng phát
triển trong tương lai, các tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch như Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hưng Yên, Bắc Giang, Quảng Bình Bình
Dương,…và các tỉnh miền núi.
Riêng về mặt hàng rượu ngoại hiện tại chỉ có thể tiêu thụ được tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, và các thành phố thị xã
tại các tỉnh thành. Vì đây là mặt hàng rất kén khách hàng, một mặt hàng khá
nhạy cảm.

Hiện nay mảng rượu ngoại mới chỉ là mảng nhỏ công ty đang kinh
doanh. Do đó, về mặt chiếm lĩnh thị trường của công ty về mặt hàng này còn
nhỏ bé và chưa được quan tâm đúng mức, chưa được đầu tư đúng mức. Công
ty cần khai thác, mở rộng thị trường chính là Hà Nội, Hải Phòng, và thành
phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thâm nhập và phát triển thị trường vào các tỉnh
cả ở ba miền và các thị trường ngách là các tỉnh thành có nhiều du khách
nước ngoài. Tuy nhiên, mỗi thị trường có đặc điểm riêng cần được nghiên cứu
kỹ trước khi quyết định loại rượu nào phù hợp thì trường đó để đưa ra sản
phẩm phù hơp thị hiếu khách hàng, thảo mãn nhu cầu khách hàng. Từ sau
năm 2001, thị trường rượu vang thay đổi mạnh mẽ. Rượu vang Pháp, Ý phải
nhường bớt thị phần cho hàng của Chi Lê, Úc, Tây Ban Nha. Hơn nữa, hiện
nay lượng khách nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều thông qua con
đường làm việc và du lịch đang là cú hích kích cầu trên thị trường rượu.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 12 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hơn nữa, các công ty sản xuất rượu ở nước ta chủ yếu là sản xuất rượu vang,
phần lớn được làm từ siro, dâu tằm, nho sau đó cho phẩm màu vào cộng với
bí quyết cho độ rượu khoảng trên 13
0
nên chỉ được người tiêu dùng bình
thường chập nhận. Người tiêu dùng trong nước vẫn chuộng vang ngoại vì nó
hợp gu với người thưởng thức chuyên nghiệp mà đặc biệt là vang Pháp,
Australia, Chi Lê, và Mỹ. Do đó, Việt Nam đang là thị trường rất lớn của
rượu ngoại.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty EXSECO
Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu này công ty
có thể phát huy được nhiều ưu điểm trong tổ chức quản lý, phù hợp cới sự
phát triển linh động của công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình chủ tịch công ty, tổng giám đốc

công ty và bộ máy giúp việc.
Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty
Chủ tịch công ty do Liên minh HTX bổ nhiệm có thời hạn là 05 năm;
chủ tịch công ty thực hiện chức năng quản lý công ty và chịu trách nhiệm
trước Liên minh HTX Việt Nam và pháp luật về sự phát triển của công ty theo
mục tiêu được giao. Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty. Tổng
giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động
của công ty. Tổng giám đốc công ty là người đại diện pháp luật của công ty.
Phó tổng giám đốc:
Phó tổng giám đốc công ty do chủ tịch công ty bổ nhiệm có thời hạn
theo đề nghị của tổng giám đốc (sau khi đã báo cáo và được sự chấp nhận của
Liên minh HTX Việt Nam). Phó Tổng giám đốc điều hành công ty theo phân
công và sự uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Phòng Tổng Giám đốc
Phòng Phó Tổng Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Trung
tâm
phân
phối
sản
phẩm
Phòng
kinh
doanh
xuất

nhập
khẩu
III
Phòng
tài
chính
kế toán
Cửa
hàng
kinh
doanh
tổng
hợp số
1
Phòng
bảo vệ
Phòng
kinh
doanh
dịch
vụ
Phòng lễ tân Phòng phục vụ
buồng
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu I
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 13 Đại học Kinh Tế Quốc Dân

đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ
quyền.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
chủ tịch công ty, Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc của công
ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Có trách nhiệm điều chỉnh quản lý nhân sự giữa các phòng ban.
Có trách nhiệm tư vấn, tham mưu, hỗ trợ các nhân viên quản lý hoặc
các lãnh đạo của doanh nghiệp về vấn đề nhân sự mà họ phụ trách.
Với vai trò là bộ phận chuyên trách về công tác nhân sự của đơn vị.
Các nhân viên trong phòng trước hết là trưởng phòng phải chịu trách nhiệm
nghiên cứu xây dựng và đề ra chính sách quản trị nhân lực cho đơn vị đảm
bảo cho tổ chức thực hiện những thuận lợi đặt ra.
Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, các chính sách
nhân lực của công ty cũng như ở các phòng ban khác.
Điều hành toàn bộ máy hành chính của công ty, có nhiệm vụ quản lý tài
liệu, hồ sơ, lập sổ lao động và bảo hiểm cho công nhân viên…
Phòng tài chính kế toán:
Có trách nhiệm điều hành, phân phối, tổ chức quản lý và sử dụng vốn.
Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông
qua hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất
các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê kế toán để
phục vụ cho công tác hạch toán của phòng.
Tổng kết và lập báo cáo tài chính, thanh toán tiền lương, kiểm tra quyết
toán và lập báo cáo định kỳ.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 14 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đánh giá kết quả và hiệu quả của việc kinh doanh, hạch toán lỗ lãi và

phân phối thu nhập, đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty
với Nhà nước.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là: Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu I và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu III.
Nhưng cả hai đều có chung nhiệm vụ kinh doanh như sau:
Tìm kiếm nguồn hàng, các đối tác có nhu cầu về xuất hay nhập khẩu.
Lập các hợp đồng về xuất nhập khẩu với khách hàng.
Tìm hiểu về thị trường, nhu cầu của thị trường.
Thực hiện các hoạt động về xuất nhập khẩu.
Cập nhật thông tin, nghiên cứu về thị trường đưa ra các giải pháp hợp
lý kiếm lời cho công ty.
Phòng kinh doanh dịch vụ:
Bao gồm có hai phòng: phòng lễ tân và phòng phục vụ buồng.
Quản lý và điều hành về các hoạt động dịch vụ của công ty.
Lập các kế hoạch về mảng kinh doanh dịch vụ của công ty
Báo cáo về tình hình hoạt động của mảng này cho ban lãnh đạo.
Trung tâm phân phối sản phẩm:
Tìm kiếm những khách hàng mới.
Tìm kiếm nguồn hàng .
Quản lý các đại lý bán hàng của công ty.
Tìm hiểu về thị trường để cung cấp thông tin cho các bộ phận khác.
Báo cáo hàng tháng cho Ban lãnh đạo nắm được tình hình hoạt động
của toàn công ty.
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp số 1:
Bán trực tiếp các mặt hàng công ty nhập khẩu.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 15 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo về thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Tìm kiếm các hợp đồng mới với các kênh phân phối khác nhau.

Phòng bảo vệ:
Quản lý và bảo vệ mọi tài sản của công ty.
Quản lý việc ra vào công ty.
Đảng uỷ và tổ chức công đoàn:
Giáo dục công tác tư tưởng cho cán bộ công nhân viên công ty, phát
động phong trào thi đua, bảo vệ quyền lợi mà các nhân viên được hưởng đồng
thời duy trì các nghĩa vụ các thành viên.
Tuy nhiên, các phòng ban trong công ty chưa có sự phối kết hợp để đạt
hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và trung
tâm phân phối sản phẩm động độc lập hầu như không liên quan gì đến nhau.
Do đó, trong công ty ít có sự gắn kết các thành viên với nhau. Dẫn đến đôi khi
hoạt động của các phòng có sự chồng chéo.
4. Đặc điểm về vốn
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn của công ty qua các năm 2001-2005
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn 7.649.000.000 13.844.690.000 16.551.876.052 23.069.168.069 27.903.752.104
VCSH/Tổng
vốn (%)
47,1 28,8 26,7 23,8 23,04
Cơ cấu vốn
theo nguồn
Vốn chủ sở
hữu
3.604.000.000 3.987.123.000 4.417.242.063 5.489.656.084 6.428.795.339
Vốn vay 4.045.000.000 9.857.567.000 12.034.633.989 17.566.178.652 21.474.956.765
Cơ cấu vốn
theo nội
dung
Vốn cố định

và ĐTDH
3.018.000.000 3.324.456.000 3.917.142.063 5.417.292.017 5.958.675.379
Vốn lưu 4.631.000.000 10.520.234.000 12.634.733.989 17.651.876.052 21.945.076.725
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 16 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
động và
ĐTNH
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm – phòng tài chính kế toán
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong một số năm qua:
Vốn điều lệ của công ty là 2.5000.000.000 đồng
Khi tách ra khỏi liên minh HTX Việt Nam năm 1997 thì tổng vốn kinh
doanh của công ty chỉ có 2.155.000.000 đồng.
Trong đó :
Vốn cố định: 1.492.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 663.000.000 đồng.
Đến thời điểm cuối năm 2001 (sau 5 năm hoạt động) tổng nguồn vốn
của công ty đã lên tới 7.649.000.000 đồng, tăng lên 5.494.000.000 đồng hay
đạt 354,9%. Như vậv bình quân hàng năm vốn tăng 59,15% đây là tốc độ tăng
trưởng rất khả quan.
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2001 đến năm 2005 thì tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng vốn giảm từ 47,1% năm 2001 xuống còn 28,8% năm 2002,
26,7% năm 2003, 23,8% năm 2004 và 23,04% năm 2005 nhưng lượng vốn
chủ sở hữu vẫn tăng lên qua từng năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã đi chiếm
dụng vốn của công ty khác. Hiện tại đây lầ một thành công rất lớn của ban
lãnh đạo công ty vì lượng vốn của công ty còn hạn chế và công ty đang cần
lượng vốn lớn để mở rộng quy mô phát triển công ty.
Ta cũng thấy rằng công ty cần một lượng vốn lưu động ngày càng
nhiều trong khi đó lượng vốn cố định tăng không nhiều. Vốn cố định trên vốn
lưu động giảm qua các năm: 65,1% năm 2001 giảm xuống còn 31,6% năm
2002, 31% năm 2003, 30,6% năm 2004 và 27,2% năm 2005. Như vậy, công

ty ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 17 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tuy nhiên công ty cũng cần phải chú ý và có chính sách hợp lý để
không rơi vào tình trạng nợ nần chồng chất không có khả năng thanh toán và
làm giảm uy tín với khách hàng và đối tác. Công ty cần lưu ý tốc độ quay
vòng vốn để có đối sách kịp thời với các tồn đọng gây lạng phí thất thoát vốn.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 18 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
5. Đặc điểm về nhân lực
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Hình thức Phân loại 2001 2002 2003 2004 2005
Giới tính Nam
Nữ
24
20
27
22
27
29
32
33
35
42
Trình độ Cao đẳng, Đại học
Trung cấp
Phổ thông
15
22
7

15
26
8
20
27
9
26
30
9
32
34
11
Lao động Trực tiếp
Gián tiếp
7
37
8
41
9
47
9
56
11
66
Tổng số lao động 44 49 56 65 77
Nguồn: Số liệu tình hình sử dụng lao động – Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng ta thấy lực lượng lao động của công ty có sự thay đổi tương
đối qua các năm, nhưng càng về sau này chất lượng lao động càng tăng. Tuy
nhiên, công ty vẫn cần chú trọng hơn nữa vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho
công ty. Ngoài ra, công ty còn thuê lao động theo mùa vụ khi cần để phát

triển thị trường tiêu thụ hay làm các công việc liên quan đến mùa vụ.
Ta thấy tỉ lệ nữ nhiều hơn nam nhưng không nhiều, và nữ nhiều hơn ở
phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp và ở cửa hàng vì những nơi này
thường đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ. Nam giới chủ yếu nắm các vị trí lãnh đạo
trong công ty và chủ yếu đã có tuổi.
Đặc biệt công ty thiếu nhiều nhân viên có chuyên môn như Marketing,
quản trị,… và còn thiếu kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ cũng không đủ để có
thể giao dịch làm ăn với người nước ngoài, thiếu năng động. Do đó, doanh
nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến tuyển dụng nhân lực và đào tạo kỹ năng
cho nhân viên công ty.
6. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 19 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hiện nay công ty có 12 máy tính được trang bị cho các phòng và các
máy đều được nối mạng.
Bảng 1.4: Tình hình trang bị máy vi tính cho các phòng ban
Các phòng ban Số lượng Năm lắp đặt
Phòng Tổng giám đốc 1 2002
Phòng phó Tổng giám đốc 1 2002
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I 1 2002
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu III 1 2006
Phòng hành chính tổng hợp 1 2002
Phòng tài chính kế toán 2 2002
Trung tâm phân phối sản phẩm 3 2002
Phòng kinh doanh dịch vụ 1 2004
Cửa hàng tổng hợp số 1 1 2005
Các phòng ban đều được lắp máy tính được một thời gian cũng tương
đối nhưng hầu như không được tận dụng tốt. Các máy không cần phục vụ cho
những công việc mang tính kỹ thuật nên các máy đều là những máy trung
bình có cấu hình cũng tương đối đơn giản và bình thường và đều là các máy

hàng Đông Nam Á. Để đầu tư trang bị lượng máy tính này công ty cũng đã
phải chi ra một lượng tiền tương đối. Những máy mua từ năm 2002 mỗi máy
giá 7 triệu đồng, như vậy tổng giá trị là 63 triệu đồng và khấu hao cũng đã
gần hết. Mỗi năm cũng đã phải chi ra một khoản cho việc bảo dưỡng và sửa
chữa những máy này. Năm 2004, công ty trang bị thêm cho phòng kinh doanh
dịch vụ để nâng cao hiệu suất hoạt động và giúp hoạt động dễ quản lý. Năm
2004, máy tính phòng Tổng giám đốc đã thay màn hình máy tính thành màn
hình tinh thể lỏng.
Mỗi phòng có 1 máy điện thoại để bàn để tiện cho việc giao dịch, nhận
các thông tin quản trị, và thông tin tác nghiệp.
Hiện công ty có một kho nhỏ nằm trong khu trụ sở công ty là một gian
nhỏ và một kho đông lạnh ở đường Bạch Đằng, Hà Nội. Nhưng hầu như chỉ
sử dụng đến kho đông lạnh để bảo quản một số ít hàng tươi sống mà công ty
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 20 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nhập về để đem bán lẻ dần. Công ty chủ yếu đi thuê kho nên đây cũng gây ra
khoản chi phí tương đối.
Mặt bằng kinh doanh của công ty khá rộng nằm ở ngõ 149 Giảng Võ
nhưng chủ yếu là để cho thuê văn phòng. Vị trí của công ty tương đối khuất.
Phương tiện vận chuyển công ty đi thuê là chính.
Kho hàng công ty cũng chủ yếu đi thuê trong thời gian ngắn.
Như vậy, công ty chưa tận dụng được lợi thế cơ sở vật chất trang thiết
bị. Đồng thời còn một số chưa được trang bị đầy đủ.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2004 - 2005
Chỉ tiêu TH 2004 KH 2005 TH 2005
So sánh TH 2005 với (%)
KH 2005 TH 2004
GTTSL tiêu

thụ(1.000đ)
16.143.000 19.606.000 20.120.000 102,6 124,6
Thanh toán
với NH
(1.000 đ)
17.566.179 23.000.000 24.474.956 106,4 139,3
Doanh thu
(1.000đ)
23.934.000 27.000.000 28.308.000 104,8 118,3
KQHĐKD
(1.000đ)
225.156 255.000 265.412 104,1 117,9
Thu nhập BQ
(1.000đ/tháng)
1.500 1.700 1.850 108,8 123,3
Nguồn: Báo cáo tài chính – Phòng tài chính kế toán
Ta thấy công ty thực hiện năm 2005 so với kế hoạch và so với năm trước là
vượt và tăng lên rất nhiều. Cụ thể năm 2005 so với năm 2004: giá trị tổng sản
lượng tiêu thụ tăng 3.977.000(1000đ) tương ứng tăng 24,6%; thanh toán với
ngân hàng cũng tăng 39,3%; doanh thu tăng 18,3%; và kết quả hoạt động kinh
doanh tăng 17,9%; thu nhập bình quân của nhân viên công ty cũng tăng đáng
kể 23,3% cao hơn khá nhiều mức lạm phát tăng.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 21 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Còn so với kế hoạch đặt ra thì năm 2005 cũng đã tăng lên. Do năm 2005 nước
ta chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên có khá nhiều
thuận lợi về chính sách như thuế nhập khẩu, về thủ tục hành chính bớt tốn
kém, nhanh gọn hơn. Công ty đã nắm bắt được thời cơ do đó đã có sự gia tăng
như vậy. Cộng thêm vào đó là nhu cầu về các loại sản phẩm của công ty cũng
tăng lên, và công ty có chiến lược rõ ràng hơn.

Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2006
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2006
1 GTTSL tiêu thụ 1.000 đồng 20.456.000
2 Doanh thu 1.000 đồng 28.500.000
3 Chi phí bán hàng 1.000 đồng 560.000
4 Trả nợ ngân hàng 1.000 đồng 27.877.000
5 Kết quả hoạt động kinh doanh 1.000 đồng 290.000
6 Thu nhập bình quân 1.000 đồng/tháng 2.300
Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Năm 2006, giá trị tổng sản lượng tiêu thụ thực tế đạt 21.113.200(1000đ) đã có
sự tăng lên so với kế hoạch là 3,2% và tăng so với năm trước là 4,94% là do
năm 2006 công ty đã tiêu thụ được khá nhiều gà sạch nhập khẩu, khoảng 6
công gà. Tuy nhiên, lượng lương thực tiêu thụ được nhiều hơn nhiều nhưng
lượng rượu thì hầu như tiêu thụ được ít hơn nhiều do lượng rượu giả tràn lan
trên thị trường làm người tiêu dùng không dám sử dụng rượu ngoại. Còn về
doanh thu thì cũng có tăng lên, năm 2006 doanh thu là 28.650.000.000đ, tăng
1,2%. Như vậy, công ty cần có đối sách hợp lý hơn để đẩy nhanh tốc độ phát
triển, đặc biệt đối với vấn đề tiêu thụ rượu ngoại càng cần sớm có đối sách.
Về chi phí bán hàng thì thực tế là 675.253(1000đ) còn cao hơn trong kế hoạch
như vậy là công ty cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí này để hạn chế lại và
giảm thiểu chi phí này; cần có chiến lược bán hàng cụ thể để có thể hạch toán
những chi phí này một cách hợp lý nhất, đúng lúc, đúng chỗ. Về khoản thanh
toán với ngân hàng thì công ty đã làm rất tốt. Lợi nhuận của công ty cũng
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 22 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tăng lên năm 2006 là 295.017(1000đ). Nhưng hầu như công ty chưa tạo được
bước đột phá cho mình, và chưa tạo được uy tín và khuếch trương được về
công ty. Và người lao động cũng được tăng lương lên khá nhiều nhưng với
mức sống hiện nay ở Hà Nội thì nhiều nhân viên cũng gặp khó khăn, mặc dù
họ cũng có thêm khoản tiền thưởng và % cho doanh số bán hàng. Công ty

cũng cần có những chính sách để thu hút nhân tài.
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của cty
Bảng 1.7: Doanh thu tiêu thụ của các nhóm sản phẩm tại các thị trường
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Nhóm thị trường 2002 2003 2004 2005
Thị trường truyền thống
-Rượu
-Thực phẩm
-Hàng thủ công mỹ nghệ
-Dược phẩm
-Hoá mỹ phẩm
-Nguyên liệu phục vụ sản xuất
-Thiết bị vật tư
-Sản phẩm khác
-Các loại dịch vụ
13.055
2.330
414
1.013
671
1.157
1.344
412
630
5.084
18.665
4.082
451
1.462
966

1.438
1.531
392
617
7.726
20.939
5.234
501
1.625
989
1.967
2.013
255
600
7.755
24.634
5.123
903
2.145
1.658
3.142
2.325
242
956
8.140
Thị trường tiềm năng
-Rượu
-Thực phẩm
-Hàng thủ công mỹ nghệ
-Dược phẩm

-Hoá mỹ phẩm
-Nguyên liệu phục vụ sản xuất
-Thiết bị vật tư
-Sản phẩm khác
-Các loại dịch vụ
2.657
411
102
475
501
390
318
163
297
0
2.493
215
141
365
383
523
276
239
351
0
2.995
365
252
17t5
366

798
232
245
526
36
3.674
426
372
201
375
977
185
265
825
48
Tổng số 15.712 21.158 23.934 28.308
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 23 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nguồn: Báo cáo của phòng kinh doanh và trung tâm phân phối sản phẩm
Bảng 1.8: Kết quả tổng hợp tình hình kinh doanh
Năm Doanh thu (1.000đ)
So sánh doanh thu (%)
So với năm 1998 So với năm trước
1998 1.300.000
1999 3.600.000 276,9 276,9
2000 5.912.000 454,7 164,2
2001 10.625.000 817,3 179,7
2002 15.712.000 1.208,6 147,8
2003 21.158.000 1.627,5 134,6
2004 23.934.000 1841,1 113,1

2005 28.308.000 2177,5 118,3
2006 28.650.000 2203,8 102,2
Nguồn: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 24 Đại học Kinh Tế Quốc Dân

0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Năm
Doanh thu

Hình 1.2: Doanh thu tiêu thụ của công ty qua các năm
Từ bảng trên ta thấy, doanh nghiệp đã chú trọng phát triển thị trường
tiềm năng, tạo cơ sở cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, có
thể thấy công ty đã có những bước tiến dài của DNNN trong cơ chế thị
trường. So sánh doanh thu giữa các năm ta thấy tốc độ tăng trưởng năm sau
đều cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2005. Đây là năm nước đã có những
chính sách thông thoáng hơn và công ty cũng đã biết nắm bắt cơ hội để phát
triển. Các loại dịch vụ tăng lên nhiều do nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng cộng
với chất lượng dịch vụ của công ty đã đươc chú trọng nhiều hơn.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 25 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 1.9: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước từ 2003 đến 2005

Đơn vị :1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số đã nộp
Số còn
phải nộp
Số đã
nộp
Số còn
phải nộp
Số đã
nộp
Số còn
phải nộp
I. Thuế
1. Thuế GTGT phải nộp
trong đó: thuế GTGT hàng
nhập khẩu
2. Thuế xuất nhập khẩu
3. Thuế TNDN
4. Thuế khác
II. Các khoản phải nộp
khác
406.364
205.700
188.013
154.062
55.202
1.400
-
13.800

13.800
-
-
-
-
-
362.389
168.503
134.067
113.907
72.049
7.930
13.000
(10.400)
(10.400)
-
-
-
-
-
71.809
54.070
54.070
-
-
19.605
-
(272.000)
(328.000)
23.500

-
74.315
-
-
Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Qua bảng trên ta thấy công ty thực hiện khá đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45

×