Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TẠI THÀNH PHỐ BẠC LIÊU TỈNH BẠC LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.23 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CAO NHƯ PHÚC




BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TẠI
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU TỈNH BẠC LIÊU



NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401
Hướng dẫn khoa học: TS. NINH VĂN BÌNH








Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2012
i


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: Cao Như Phúc Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 14/01/1981 Nơi sinh: Bạc Liêu
Quê quán: Bạc Liêu Dân tộc: Kinh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 96D/4 Trần Phú Phường 7 Thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại cơ quan: 07813822746 Điện thoại : 01222179361
Fax: E-mail:
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Trung học chuyên nghiệp:
Hệ đào tạo: Thời gian đào tạo từ ……/…… đến ……/……
Nơi học (trường, thành phố):
Ngành học:
2. Đại học:
Hệ đào tạo: tại chức Thời gian đào tạo từ 10/1998 đến 08/ 2003
Nơi học (trường, thành phố): ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Ngành học: Kỹ Thuật Công Nghiệp
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp:
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp:
Người hướng dẫn:
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm
11/2003 đến
nay
Trung tâm KTTH-HN Bạc Liêu Giáo viên







ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Bạc Liêu, ngày tháng năm 2012
Người nghiên cứu lớp


Cao Như Phúc


iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Ninh Văn Bình đã hướng
dẫn, theo dõi, định hướng khoa học và tạo mọi điều kiện để người nghiên
cứu hoàn thành tốt luận văn,
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giảng dạy đã truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn về
nghề nghiệp, về cuộc sống,
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý Thầy, Cô các trường
THPT Bạc Liêu, Hiệp Thành, Phan Ngọc Hiển, Chuyên Bạc Liêu đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể học sinh ở các trường THPT đã

tham gia thực hiện điều tra, góp ý kiến nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp,
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các Anh, Chị, Em lớp Cao
học Giáo dục học Khóa 2011-2013 đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong những lúc khó
khăn, động viên tôi trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp.


Xin trân trọng cảm ơn


Cao Như Phúc

iv
TÓM TẮT
Từ những năm đầu tiên của cuộc sống của chúng ta, chúng ta được yêu cầu
xem xét những gì chúng ta muốn làm khi lớn lên. Phụ huynh cẩn thận lập kế
hoạch và quản lý, giáo dục con cái của họ với hy vọng chuẩn bị cho họ một nghề
nghiệp thành công.
Giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp bạn khám phá cách có thể giúp thanh thiếu
niên có quyết định về kế hoạch nghề nghiệp và đạt được các kỹ năng và kiến thức
họ cần để thành công trong thị trường việc làm trong tương lai. Giáo dục hướng
nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình giáo dục cho học sinh, đặc biệt là
học sinh THPT. Tuy nhiên, thời gian qua nhiều trường THPT quan tâm chưa thực
sự đúng mức đến hoạt động hướng nghiệp của học sinh, chất lượng chưa phản ánh
được sự phân luồng đúng đắn sau khi học sinh tốt nghiệp THPT để đảm bảo cung
cấp nguồn nhân lực phù hợp cho xã hội.

Để góp phần nâng cao chất lượng hướng nghiệp tại địa phương, người
nghiên cứu đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu”. Đề tài đi sâu
nghiên cứu các vấn đề sau :
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN như : mục tiêu, nội dung , hình thức,
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GDHN, nguyên nhân chọn nghề sai của HS
THPT, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT…
2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDHN của HS THPT ở thành phố Bạc Liêu
tỉnh Bạc Liêu
3. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng GDHN cho HS các trường
THPT ở thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu
4. Tổ chức khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
5. Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp này có thể thực hiện được và phù
hợp với điều kiện thực tế của các trường THPT ở thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu
v
ABSTRACT
From the earliest years of our lives, we are asked to consider what we want
to be when growing up. Parents carefully plan and manage their children’s
educational experiences in the hope of preparing them for successful careers.
Vocational guidance will help you to explore ways can help youth to decide on a
career plan and gain the skill and knowledge they need to be successful in the job
market in the future. Vocational education is an important stage in the process of
education training for students. However, many high schools have paid little
attention to the graduate students; the quality did not meet the goals and practical
needs.
To contribute to improve the Vocational education quality at high school where
author is working, the author has chosen topic “Measures to improve the quality of
vocational education for high school in Bac Lieu town, Bac Lieu
Province”.Research the following issues:
1. Research rationale for Vocational education: objectives, content, form, factors

affecting the quality of Vocational education, the cause chosen the wrong
profession of high-school students, physiological characteristics of high-school
students
2. It presented research findings on the status of Vocational education of High
school in Bac Lieu town, Bac Lieu Province.
3. Propose measures to improve the quality of Vocational education for High school
in Bac Lieu town, Bac Lieu Province.
4. Organization surveyed the need and feasibility of the proposed measures.
5. Survey results show that these measures can be implemented and accordance
with the actual conditions of High schools in Bac Lieu town, Bac Lieu Province.





vi
MỤC LỤC
Trang tựa Trang
Quyết định giao đề tài
Lý lịch khoa học i
Lời cam đoan ii
Tóm tắt iv
Abstract v
Mục lục vi
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình, biểu đồ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài : 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5. Giả thuyết nghiên cứu 4
6. Phạm vi giới hạn của đề tài 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Những đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP 6
1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và
ngoài nước đã công bố : 6
1.1.1. Trên thế giới: 6
1.1.2. Ở Việt Nam: 9
1.2. Các khái niệm cơ bản đề tài: 12
1.3. Cơ sở lý luận về GDHN: 15
1.3.1. Cơ sở tâm lý học 15
1.3.1.1. Cấu trúc nhân cách: 15
vii

1.3.1.2 Đặc điểm tâm lí và nhân cách của học sinh THPT: 17
1.3.2. Giáo dục hướng nghiệp học sinh THPT 21
1.3.2.1. Vị trí, vai trò của hoạt động hướng nghiệp 21
1.3.2.2. Những tính chất của hướng nghiệp 22
1.3.2.3. Những nhiệm vụ chung của giáo dục hướng nghiệp ở THPT 22
1.3.2.4. Qui trình giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 24
1.3.2.5. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 26
1.3.2.6. Các giai đoạn hướng nghiệp cơ bản cho học sinh 26
1.3.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hướng nghiệp: . 28
1.3.3. Nghề nghiệp 29
1.3.3.1. Xu hướng nghề nghiệp 29
1.3.3.2. Năng lực nghề nghiệp: 32
1.3.3.3. Sự phù hợp nghề: 33

1.3.3.4 Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó: 34
1.3.3.5. Một vài nguyên nhân dẫn đến sai lầm khi chọn nghề: 36
Chương 2 :THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU 40
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 40
2.2. Thực trạng GDHN cho HS THPT ở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu 41
2.2.1 Nội dung khảo sát, đánh giá 41
2.2.2. Kết quả khảo sát 42
2.2.2.1 Nhận thức về GDHN của các đối tượng tham gia vào quá trình HN.
42
2.2.2.2 Nội dung chương trình hướng nghiệp 49
2.2.2.3 Chất lượng nguồn nhân lực- cơ sở vật chất phục vụ cho GDHN: 50
2.2.2.4 Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT tại thành phố
Bạc Liêu, tỉnh BL 55
2.2.2.5. Đánh giá về mức độ hiệu quả GDHN cho HS THPT của thành phố
Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu 58
viii
Tiểu kết chương 2 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 64
3.1 Cơ sở pháp lý để xây dựng các biện pháp: 65
3.2. Những cơ sở có tính nguyên tắc để xây dựng các biện pháp 66
3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng GDHN cho HS 68
3.3.1. Xây dựng bài học có nội dung về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 68
3.3.2. Đa dạng các hình thức tổ chức GDHN 70
3.3.3. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề nghiệp tương
lai của con em họ 73
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực GDHN – Giáo viên HN kiêm
nhiệm GVCN 75
3.3.5. Lập hồ sơ hướng nghiệp chi tiết cho mỗi HS 78

3.3.6 Tăng cường xã hội hóa giáo dục cho công tác GDHN 79
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp nâng cao chất lương
GDHN cho HS THPT ở thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu 81
Tiểu kết chương 3 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92

ix
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý
GD : Giáo dục
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐ : Hoạt động
HN : Hướng nghiệp
HS : Học sinh
HSPT : Học sinh phổ thông
KTTH-HN : Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
PHHS : Phụ huynh học sinh
THPT : Trung học phổ thông
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
THCN : Trung học chuyên nghiệp









x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Nhận thức về mục đích giáo dục hướng nghiệp 42
Bảng 2.2 Nhận thức về mức độ cần thiết của GDHN ở THPT 44
Bảng 2.3 Nhận thức về tầm quan trọng của việc định hướng nghề ở
THPT 45
Bảng 2.4 Thái độ và hành vi của HS khi tham gia các giờ học
hướng nghiêp 46
Bảng 2.5 Mục đích của học sinh khi tham gia GDHN 48
Bảng 2.6 Tìm hiểu nội dung và thời lượng GDH 49
Bảng 2.7 Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ GDHN 50
Bảng 2.8 Nhận định của CBQL về nhân lực phục vụ GDHN 51
Bảng 2.9 Những khó khăn trong quá trình GDHN cho HS THPT 52
Bảng 2.10 Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao và nội dung bồi dưỡng của
giáo viên thưc hiện GDHN 53
Bảng 2.11

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ GDHN 54
Bảng 2.12 Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
55
Bảng 2.13 Mức độ hiểu biết về nghề nghiệp thông qua GDHN 58
Bảng 2.14


Hiệu quả của GDHN qua nhận xét của giáo viên 60
Bảng 2.15 Nguyên nhân dẫn tới GDHN chưa hiệu quả 61
Bảng 3.1 Đánh giá của chuyên gia về mức độ cần thiết của các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN
82
Bảng 3.2 Đánh giá của chuyên gia về mức độ phù hợp của các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN
83
Bảng 3.3 Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHD
84



xi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Tên hình / Biểu đồ Trang
Hình 1.1 Tam giác hướng nghiệp 24
Hình 1.2 Các giai đoạn hướng nghiệp 26
Biểu đồ 2.1 Nhận thức mục đích giáo dục hướng nghiệp ở bậc THPT 42
Biểu đồ 2.2 Nhận thức về mức độ cần thiết của GDHN ở THPT 44
Biểu đồ 2.3 Nhận thức về tầm quan trọng của việc định hướng nghề ở
THPT 45
Biểu đồ 2.4 Thái độ và hành vi học sinh khi học HN 46
Biểu đồ 2.5 Mục đích của học sinh khi tham gia GDHN

48
Biểu đồ 2.6 Nội dung và thời lượng GDHN

49

Biểu đồ 2.7 Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ GDHN

50
Biểu đồ 2.8 Những khó khăn trong quá trình GDHN cho HS THPT

52
Biểu đồ 2.9 Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao và nội dung bồi dưỡng của
giáo viên thưc hiện GDHN 54
Biểu đồ 2.10

Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu qua khảo sát ý kiến HS

56
Biểu đồ 2.11

Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT
thành phố Bạc Liêu qua khảo sát ý kiến giáo viên 57
Biểu đồ 2.12

Mức độ hiểu biết về nghề nghiệp thông qua GDHN 58
Biểu đồ 2.13

Hiệu quả của GDHN qua nhận xét của giáo viên

61
Biểu đồ 2.14 Nguyên nhân dẫn tới GDHN chưa hiệu quả

62
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Thế kỷ XXI sẽ đánh dấu sự ra đời của nền văn minh mới trong lịch sử loài
người. Về tên gọi của nền văn minh đang phôi thai này thì còn có nhiều ý kiến khác
nhau, có người gọi là "nền văn minh hậu công nghiệp", "nền văn minh trí tuệ", "xã
hội tri thức", "nền kinh tế tri thức", "xã hội thông tin" Thế giới đang hướng tới
một nền kinh tế tri thức trong chiến lược phát triển bền vững. Trong hoàn cảnh đó,
đào tạo nguồn nhân lực là điều kiện then chốt, là chiến lược phát triển và cạnh tranh
giữa các nước với nhau.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH -
HĐH) với nền kinh tế mở, năng động bao gồm nhiều thành phần kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế
giới đã có những tác động to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội, đưa đến cho đất
nước những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi chúng ta phải nhạy bén trong việc
nắm bắt và tiếp thu các tri thức tiên tiến, các thành tựu khoa học công nghệ từ các
nước phát triển. Đồng thời, vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
CNH- HĐH đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết được Đảng, Nhà nước và
xã hội quan tâm hàng đầu. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH- HĐH thắng lợi
phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo và phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều đó có nghĩa là coi yếu tố con người
là trọng tâm của sự phát triển, quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH- HĐH.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm nước ta có hơn 5 triệu học sinh
THCS và gần 3 triệu học sinh THPT ra trường tạo cho nước ta một nguồn lao động
dự trữ dồi dào, có văn hoá và là nguồn tuyển sinh lớn cho các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề. Sự dồi dào của lực lượng này thực sự
đang tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển xã hội. Vì vậy, việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ
có được những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vững chắc phù hợp với nhu cầu
2

của các hoạt động kinh tế- xã hội, khoa học, công nghệ là một vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng mang tính chiến lược. Trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ XI đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.”.
Với ý nghĩa trên, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà
trường phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là một
trong những mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. GDHN
nhằm mục đích giúp cho học sinh THPT có được sự hiểu biết cơ bản về các ngành
nghề trong xã hội, hình thành hứng thú và năng lực nghề từ đó lựa chọn cho mình
một nghề nghiệp cụ thể trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng phù hợp với nhu cầu, hứng
thú, khả năng, năng lực sở trường, sức khoẻ của bản thân, sự lựa chọn nghề nghiệp
một cách có ý thức, có cơ sở khoa học
Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế ở nước ta cùng với các quy luật của nó
đang phát triển rất mạnh và đang trên đà hoàn thiện, dẫn đến sự phát triển biến đổi
quá nhanh và “nóng” của khoa học công nghệ và nhiều lĩnh vực khác của đời sống
xã hội. Xu hướng toàn cầu hóa, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin, sự giao lưu của các nền văn hóa khác nhau, cùng với sự ảnh hưởng từ mặt trái
của kinh tế thị trường đã làm cho định hướng giá trị của giới trẻ có nhiều thay đổi.
Điều này đã tác động trực tiếp đến động cơ, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của
họ.Tất cả những điều đó đã khiến phần lớn học sinh phổ thông không tự đánh giá
được năng lực, hứng thú, sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp một cách
đúng đắn hoặc không biết chọn nghề gì. Rất nhiều học sinh khi đã được vào học
các trường chuyên nghiệp, đại học mới nhận ra rằng mình không phù hợp với
nghề đã chọn, dẫn đến tình trạng chán nản, học tập không tiến bộ, bỏ học để tiếp
tục thi vào các trường khác. Điều này đã gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội
như: chất lượng học tập kém, rèn luyện kém dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực
yếu, làm lãng phí của cải, thời gian, công sức cho cả cá nhân học sinh, gia đình
học sinh và cho xã hội.
3

Tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu chất lượng hoạt động giáo dục hướng
nghiệp còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được nguyện vọng của địa phương, giáo
dục hướng nghiệp được coi là hoạt động hướng dẫn học sinh lớp 12 làm hồ sơ thi
ĐH, nên khi làm hồ sơ tuyển sinh ĐH, CĐ hầu hết HS còn rất bỡ ngỡ, lúng túng
trong việc định hướng nghề, chọn nghề, HS không có những hiểu biết tối thiểu về
thế giới NN nói chung. Do đó rất khó khăn để chọn trường, chọn ngành để thi.
Những HS cũng biết rằng kỳ thi đại học ít có khả năng đỗ song vẫn đi thi theo
phong trào, theo chúng bạn hoặc vì sĩ diện của bản thân và gia đình. Mặt khác,
mong muốn của gia đình, cha mẹ HS cũng ảnh hưởng và chi phối việc lựa chọn
nghề của các em. Đa số cha mẹ HS quan niệm rằng : vào ĐH là con đường duy nhất
để thoát nghèo, dễ có vị thế cao trong XH, mang lại vinh dự cho gia đình. Xuất phát
từ những lý do trên, người nghiên cứu đã thực hiện đề tài: “Biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Bạc Liêu
tỉnh Bạc Liêu” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh
THPT thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của GDHN cho học sinh THPT
 Khảo sát thực trạng GDHN cho học sinh THPT ở thành phố Bạc Liêu tỉnh
Bạc Liêu
 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh
THPT ở thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu
 Khảo nghiệm tính hợp lí, tính khả thi của các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến
chuyên gia.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động GDHN cho học sinh THPT ở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
4

Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THPT ở thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể
nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Bạc Liêu
tỉnh Bạc Liêu
6. Phạm vi giới hạn của đề tài
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở thành phố Bạc Liêu tỉnh
Bạc Liêu và chỉ giới hạn trong phạm vi khảo sát trên học sinh, giáo viên và phụ
huynh, cán bộ quản lí của các trường có học sinh tham gia học nghề tại trung tâm
hướng nghiệp Bạc Liêu
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng các phương pháp: Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống
hoá và khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút
ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các biện pháp của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra:Dùng phiếu điều tra (Ankét) khảo sát thực
trạng nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh phổ thông, giáo viên và cha mẹ học
sinh, cán bộ quản lí về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
hiện nay.
* Phương pháp trao đổi, trò chuyện :Sử dụng phương pháp này
nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV để
tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra như: tâm tư, tình cảm, quan
điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, từ đó chính xác hoá những vấn đề
đã điều tra.
5

* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ trực tiếp các bộ quản
lý giáo dục và những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác GDHN để điều tra,
trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt là về thực
trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm các
biện pháp của đề tài.
Các phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để
đánh giá thực trạng và xây dựng các biện pháp của đề tài
8. Những đóng góp của đề tài
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động GDHN
 Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp của thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay
 Đề xuất biện pháp khả thi góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN,
đáp ứng nhu cầu về định hướng nghề nghiệp của HS trên địa bàn, định
hướng phân luồng HS theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn.
 Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho các trường phổ
thông, các trung tâm HN, trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị ; Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động hướng nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Chương 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trong điều kiện hiện nay
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và

ngoài nước đã công bố :
1.1.1. Trên thế giới:
Những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thanh niên đã có từ thời Hy
Lạp cổ đại, Platon (427-347 TCN ) đã cổ động trong dân chúng tư tưởng : ông trời
khi tạo ra con người đã nhào nặn họ với vàng, bạc, đồng.Những con người "vàng"
lẽ tự nhiên sẽ là những người làm khoa học, nghệ thuật, hoặc quản lý nhà nước,
những người "bạc" sẽ là những chiến binh bảo vệ nhà nước, còn những người
"đồng" bao gồm những thợ thủ công, nông dân và nô lệ - họ là những người gánh
vác trên vai tất cả sự nặng nhọc của lao động cơ bắp.
1

Ở phương đông, Khổng Tử (551-479 TCN) khuyên rằng, chọn nghề nghiệp
nên theo sở thích và bạn thực sự đam mê, bởi chỉ có tình yêu công việc mới giúp
bạn thành công trên con đường sự nghiệpvới câu nói “Chọn công việc mà bạn yêu
thích, đam mê sẽ giúp bạn có được bước phát triển xứng đáng”
2

Tư tưởng Jean Jacques Rousseau (1712-1794) thể hiện trong tác phẩm
“Émile hay là về giáo dục” quan niệm con người sống cần làm việc nên phải học
nghề và phải giáo dục cho trẻ hiểu vị trí các nghề nghiệp trong đời sống xã hội.Ông
chủ trương trẻ em từ 12-15 phải học nghề một cách nghiêm chỉnh.
Vào năm 1849, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách dưới nhan đề “Hướng dẫn lựa
chọn nghề”. Năm 1883 ở Mỹ, nhà tâm lý học Ph. Ganton đã trình bày công trình thử
nghiệm (Test) với mục đích lựa chọn nghề.
Vào đầu thế kỷ XX Ở Mỹ, Anh, Pháp, Thuỵ Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch
vụ hướng nghiệp. Bản thân thuật ngữ "Hướng nghiệp” là do giáo sư Frank Parson

1
Nguyễn Văn Hộ (chủ biên ), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ
thuật trong trường Trung học phổ thông, NXB Giáo Dục, trang 1

2

7
thuộc đại học tổng hợp Garvared (Mỹ) vào năm 1908 đã tổ chức ở Boston lần đầu
tiên ở Mỹ hội đồng nghề nghiệp giúp đỡ việc chọn nghề cho người lao động
3

Ở Pháp, năm 1922 Bộ Công nghiệp và thương nghiệp ban hành nghị định về
công tác hướng nghiệp và thành lập Sở hướng nghiệp cho thanh niên dưới 18 tuổi.
Năm 1938 công tác hướng nghiệp mang tính pháp lý thông qua quyết định ban hành
chứng chỉ hướng nghiệp bắt buột đối với tất cả thanh niên dưới 17 tuổi.
Ở Đức, năm 1925 – 1926 đã có 567 phòng tư vấn nghề nghiệp đặc biệt, đã
nghiên cứu gần 400.000 thanh niên trong một năm.Vào thời kỳ này, ở Anh đã thành
lập được một hội đồng quốc gia đặc biệt nghiên cứu về vấn đề này
4

Ở Nga, cuốn sách về hướng nghiệp "Lựa chọn khoa và điểm qua chương
trình đại học tổng hợp", trong đó nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề khi thi vào trường
đại học được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1897 (tác giả là giáo sư trường đại học
tổng hợp Pêtecbua B.F. Kapeev)
Từ những năm 20, 30 của thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp đã được triển
khai trên đất nước Liên Xô. Vào năm 1930 ở Matxcơva đã thành lập phòng thí
nghiệm Trung ương về tư vấn nghề và lựa chọn nghề trực thuộc Trung ương đoàn
thanh niên Cộng sản Lênin, trong đó phòng thí nghiệm đóng vai trò quan trọng
trong việc nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ
quan tư vấn nghề, đặc biệt là việc lựa chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường phổ
thông kỹ thuật
5

Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiện cứu và thừa

nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp. Đó là một số nghề
nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này
của J.L Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng nghiệp trên
thế giới
6


3
Nguyễn Văn Hộ (chủ biên ), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ
thuật trong trường Trung học phổ thông, NXB Giáo Dục, trang 4
4
Phạm Mạnh Hùng, Giáo trình chuyên đề tâm lý học nghề nghiệp, NXB Hà Nội, 2006.
5
Nguyễn Văn Hộ (chủ biên ), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ
thuật trong trường Trung học phổ thông, NXB Giáo Dục, trang 8
6

8
Các trắc nghiệm của nhà tâm lý người Đức Hans Jürgen Eysenck nhằm xác
định sự phù hợp giữa khí chất của cá nhân với những nghề nghiệp. Tác giả xây
dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm gồm 57 câu, qua đó xác định sự phù hợp giữa khí chất
cá nhân và nghề nghiệp lựa chọn
7

Bảng hứng thú nghề nghiệp QIP được xây dựng bởi S. Larcebeau vào năm
1967 dựa trên mô hình hứng thú của Kuder. Cho phép đánh giá hứng thú với 9
nhóm nghề, với mỗi nhóm chọn 10 nghề tiêu biểu
8

Giai đoạn hiện nay, các quốc gia trên thế giới đẩy mạnh nghiên cứu khoa học

hướng nghiệp, mở các trung tâm tư vấn hướng nghiệp và đào tạo giáo viên, chuyên
gia tư vấn hướng nghiệp
Hoa Kỳ:
Bước vào thế kỷ XXI, Hoa kỳ đang có nhiều nổ lực để nâng cao hơn nữa
chất lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của HS nhằm đảo bảo cung cấp
một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh tranh và thích ứng linh hoạt
trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu… Người ta đã đưa ra nhiều hướng giải quyết
và đưa ra các nội dung cần tăng cường với chiến lược quan trọng, trong đó tăng
cường mối liên hệ giữa các trường trung học với các doanh nghiệp theo hướng
chuyển dần thành trường đào tạo nghề chuyên nghiệp. Một phần của chiến lược này
là tạo điều kiện cho HS tham gia làm việc bán thời gian tại xí nghiệp
9

Pháp: Là một trong những nước rất đề cao công tác hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông và công việc này do những nhà tâm lý tư vấn hướng nghiệp đảm nhiệm,
thuộc biên chế của Bộ giáo dục và làm việc tại các trung tâm độc lập với các
trường phổ thông. Tại Pháp phân biệt rõ 2 loại: định hướng học đường (orientation
scolaire) thường dành cho học sinh phổ thông và thanh thiếu niên (dưới 25 tuổi)
và định hướng nghề cho dành cho người trưởng thành đã đi làm. Pháp có 2 các
đơn vị chuyên trách hướng nghiệp là trung tâm INETOP (Viện nghiên cứu quốc

7

8
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010), Định hướng và đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học cơ sở, Hà Nội 2010
9
Phạm Minh Hạc, Trần Kiều. Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002,
trang 356
9

gia về lao động và hướng nghiệp), CNAM (Học viện quốc gia về nghệ thuật và
nghề nghiệp).
10

1.1.2. Ở Việt Nam:
Đầu thế kỉ XX, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục có những ý tưởng về
nghề nghiệp với quan niệm "Học là học có nghề có nghiệp"
11

Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài viết “Học sinh phổ thông và lao động”
(1957) đã quan tâm đến công tác hướng nghiệp. Bác viết: “Thi đỗ tiểu học rồi thì
muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học.Riêng về mỗi cá nhân của
người học sinh phổ thông thì ý muốn ấy không có gì lạ.Nhưng đối với nhà nước thì
ý muốn ấy thành vô lý.Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung học cũng ít hơn trường
tiểu học, trường đại học lại càng ít hơn trường trung học.Thế thì những học trò tiểu
học và trung học không được chuyển cấp sẽ làm gì”? Câu hỏi này của Bác thực sự
trở thành một vấn đề khoa học và mang tính thời sự cho đến ngày nay
12

Năm 1956, với sự giúp đỡ của Pháp, thành lập Trung tâm Thông tin - Tư
vấn hướng nghiệp (CIO) đầu tiên đặt tại Sài Gòn năm 1956 và một số phát triển
khác chưa thành tính hệ thống thực lớn ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 (như
ở Sài Gòn, Cần Thơ ),
Giai đoạn 1977 - 1987 là một giai đoạn phát triển vàng của giáo dục hướng
nghiệp ở Việt Nam với sự thống nhất, quan tâm và đồng thuận của các giới, sự tạo
điều kiện phát triển khá lớn từ các bộ ngành liên quan và chính phủ cho hướng
nghiệp. Những tên tuổi lớn của hướng nghiệp Việt Nam giai đoạn này ít nhất phải
kể đến GS. Đặng Danh Ánh, GS. Phạm Tất Dong, Gs. Nguyễn Văn Hộ là những
người tiên phong, và có nhiều đóng góp cho giáo dục hướng nghiệp Việt Nam.
Quyết định số 126-CP, năm 1981 về công tác hướng nghiệp trong trường phổ

thông và việc sử dụng hợp lý học sinh phổ thông các cấp phổ thông cơ sở và phổ

10
Đặng Hoàng Minh, Công tác hướng nghiệp ở Pháp Cập nhật: 28/11/2008

11

12

10
thông trung học tốt nghiệp ra trường do Hội đồng Chính phủ ban hành, mang lại
tính pháp lí cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam
Các nghiên cứu về lĩnh vực HN, theo danh mục các đề tài luận văn thạc sĩ
Giáo dục học của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh từ 1993 đến
năm 2010 đã có những đề tài sau :
 Nguyễn Toàn, Hiện trạng và định hướng công tác tư vấn cho học sinh tại
các Trung tâm Kỹ thuật Hướng nghiệp dạy nghề ở thành phố Hồ Chí
Minh, năm 1997.
 Nguyễn Thị Bạch Phượng, Nghiên cứu hướng chọn nghề của học sinh
THPT, năm 1998.
 Trịnh Xuân Thu, Nghiên cứu sự thích ứng nghề của sinh viên Khoa Kỹ thuật
Công ngiệp - Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.
 Phạm Đức Khiêm, Nghiên cứu về định hướng NN học sinh THPT nhằm
phân luồng học sinh vào các trường THCN tại thành phố Hồ Chí Minh, năm
2005.
Bên cạnh các luận văn thạc sỹ trên, về lĩnh vực hoạt động HN cũng được
nghiều nhà khoa học nghiên cứu như :
- Nguyễn Toàn và cộng tác viên, Nghiên cứu một số biện pháp khả thi trong
việc ứng dụng triển khai công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cấp 2 -3 ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học Công nghệ - Môi trường và Sở Giáo dục đào

tạo Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.
- Lý Ngọc Sáng, Đề xuất biện pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục
truyền thông về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc
nghiệm nghề cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động Thành phố
Hồ Chí Minh, năm 2003.
Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học, các Hội thảo chuyên đề mang tính
quốc gia quốc tế về HN cũng được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà chuyên
môn, các nhà giáo dục. Cụ thể :
11
Vào năm 2002, tại Hà Nội đã tổ chức Hội thảo: “Giáo dục phổ thông và
Hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa đất nước”.
Trong Hội thảo: “Đối ngoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục
hướng nghiệp tại Việt Nam” (2005), nhiều tham luận của các nhà khoa học trong và
ngoài nước đã trình bày sâu sắc các nội dung, hướng đi cần thiết để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ GDHN tại Việt Nam.
Các chương trình phần mềm máy tính được xây dựng nhằm mục đích nâng
cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp:
- Bộ test trắc nghiệm hướng nghiệp cho học sinh, PGS-TS Lý Ngọc Sáng,
Giám đốc Trung tâm Tư vấn Giáo dục Tâm lý thể chất TPHCM, năm 2003
- Phần mềm hổ trợ tư vấn hướng nghiệp, hướng học, Trung tâm KTTH-HN
Nghệ An năm 2005
- Võ Hưng, Tổ chức đưa kết quả nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ công cụ
trắc nghiệm vào phục vụ công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học CN-MT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005.
- Hồ Thiệu Tùng, Lê Thị Thanh Mai, Xây dựng website định hướng chọn
ngành, trường đại học, cao đẳng dự thi phù hợp với sở thích và năng lực,năm 2007.
Như vậy hướng nghiệp đã được đề cập từ thời cổ đại, nhưng chỉ để phục vụ
cho tầng lớp quý tộc, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, chỉ từ cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX khoa học hướng nghiệp mới thực sự được quan tâm và nghiên cứu

thành hệ thống
Ở Việt Nam, hoạt động hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần vào việc phân luồng học sinh phổ thông, là bước khởi
đầu quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội
Qua đây chúng ta thấy được gần nền giáo dục Việt Nam đang hòa nhập với
nền giáo dục các nước trên thế giới. Nhiều trường học, các trung tâm KTTH-HN,
các tổ chức xã hội đã và đang nỗ lưc GDHN cho học sinh phổ thông nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục con người toàn diện.
12
Các đề tài nghiên cứu trên đã đưa ra một số biện pháp về định hướng NN,
HN cho HS tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Nhưng tại các tỉnh
miền núi, cao nguyên, những tỉnh có điều kiện giáo dục học tập của học sinh còn
nhiều khó khăn thì công tác HN cho HS chưa được đề cập nhiều trong các công
trình nghiên cứu, do đó mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng hướng nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp cụ thể, tích cực
hóa các đối tượng tham gia vào quá trình hướng nghiệp
1.2. Các khái niệm cơ bản đề tài:
1.2.1. Biện pháp:
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp :
Hồ Ngọc Đức,(1997-2004) The Free Vietnamese Dictionary Project định
nghĩa biện pháp: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
13

Hoàng Phê (2009), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Đà Nẵng định nghĩa
biện pháp là cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề
Nguyễn Như Ý (2011), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Đại Học Quốc Gia
TPHCM định nghĩa biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết 1 vấn đề
cụ thể
Như vậy, có thể hiểu biện pháp là cách thức, cách làm, cách xử lý để giải
quyết 1 công việc hoặc 1 vấn đề cụ thể.

1.2.2. Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục: theo từ điển Giáo dục học là tổng hòa những phẩm chất
và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người
học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội nhất định.
14

Có chất lượng giáo dục toàn diện và từng mặt tùy theo góc độ đánh giá. Chất
lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn luôn tùy thuộc vào các điều kiện xã hội
đương thời, trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục.
Chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần là trình độ học tập, rèn luyện được đánh

13

14
Nhóm tác giả, Từ điển Giáo dục học. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, 2001
13
giá bằng những điểm số các môn thi, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực
tế và bằng hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt
động thực tiễn ở nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2.3. Hướng nghiệp:
Thi hành những biện pháp nhằm bảo đảm sự phân bố tối ưu (có chú ý tới
năng khiếu, năng lực, thể lực) người dân theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa
chọn hợp lí ngành nghề
15

Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y học
giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản
thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực đối với lao động và đưa họ vào một
lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với việc phân bố lực lượng lao động xã hội.

K.K. Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của Nhà nước Xô
Viết cho rằng : "Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục,
y học, Nhà nước nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa
chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với
hứng thú năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa
quyền lợi của xã hội với quyền lợi của cá nhân" hoặc như viện sĩ C.Ia.Batưsép xác
định: “ Hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn với sự hình thành ở thế hệ trẻ
hứng thú và sở thích nghề nghiệp vừa phù hợp với những năng lực cá nhân, vừa đáp
ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay nghề khác ”
16

Theo Phạm Tất Dong khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên hai góc độ:
* Trên góc độ xã hội: hướng nghiệp như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp
ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.

15

16
Nguyễn Văn Hộ (chủ biên ), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng nghiệp và
giảng dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông, NXB Giáo Dục, trang 5

×