Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

công nghệ chiết hydrocacbon thơm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.42 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA: HÓA HỌC & CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ CHIẾT HYROCACBON THƠM

GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN TOÀN

THỰC HIỆN: NHÓM 3
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN DẦU GỐC
II. DUNG MÔI TRONG QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH HYDROCACBON THƠM
III. CÔNG NGHỆ CHIẾT HYDROCACBON THƠM
I. TỔNG QUAN DẦU GỐC

Dầu gốc được gọi là dầu nhờn
gốc được chưng cất từ sản phẩm
của phân đoạn mazut trong quá
trình chưng cất dầu mỏ.

Phân đoạn mazut là phân đoạn cặn chưng cất khí quyển được dùng làm nguyên
liệu cho chưng cất chân không.
Phân loại

Các loại dầu gốc chính:
Dầu thực vật - động vật
Dầu gốc khoáng
Dầu gốc tổng hợp
II. DUNG MÔI TRONG QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH HYDROCACBON
THƠM

Có ba loại dung môi phổ biến nhất trong quá trình tách hydrocacbon thơm:


Phenol

Furfurol

N-Metylpirolydon
a) Phenol
C
6
H
5
OH được sử dụng làm dung môi chọn lọc đối với quá trình làm
sạch dầu nhờn

Ưu điểm:

Phenol có khả năng hòa tan cao.

Quá trình làm sạch nguyên liệu dầu nhờn tốt, nhất là các loại có chứa nhiều cặn
và độ nhớt cao.

Là dung môi rẻ tiền và dễ kiếm.

Nhược điểm: phenol có tỷ trọng thấp, nhiệt độ đông đặc và độ nhớt cao.
b) Furfurol
Các nhà máy trên thế giới sử dụng nhiều hơn so với phenol do ít độc hại
hơn

Ưu điểm:

Có khối lượng riêng lớn.


Nhiệt độ đông đặc thấp, nhiệt độ sôi thấp.

Nhược điểm:

Có độ bền nhiệt thấp và tính oxy hóa mạnh, dễ tạo nhựa khi có mặt không khí và
nước.
c) NNP
Được sử dụng nhiều nhất trên thế giới hiện nay.

Ưu điểm NNP: so với furfurol và phenol.

Có khả năng hòa tan tốt hơn

Độ chọn lọc đối với các hydrocacbon thơm cao hơn.

Bền oxy hóa hơn, chất lượng dung môi ổn định hơn.

Nhiệt độ trích ly thấp hơn sẽ tiết kiệm được năng lượng.

Độ độc hại nhỏ hơn.
III. ẢNH HƯỞNG VÀ CÔNG NGHỆ CHIẾT HYDROCACBON THƠM

Ảnh hưởng của hydrocacbon thơm

Các hydrocacbon thơm có chỉ số độ nhớt thấp, có độ nhớt lớn.

Kém bền.

Dễ bị oxy hóa làm tăng khuynh hướng tạo cốc.

=
> Do đó trong quá trình sản xuất dầu gốc người ta phải loại các hydrocacbon thơm.
CÔNG NGHỆ CHIẾT HYDROCACBON THƠM BẰNG FURFUROL
I
X
3
2
1
31
V
9
6
5
4
8
27
26
30
29
12
13
1
10
1
III
IX
18
1 4
1
2 0

91 2
1
32
22
5
52
42
28
VII VII
71
1 6
32
3 3
1,4,28,31 – Bơm; 2,5,8,12,15,16,26,29,23,25 – thiết bị trao đổi nhiệt; 3 – thiết bị tách khí; 6 – tháp trích ly; 29 – bể chưa; 24,30 – bể chứa chân không; 9,13,18 – lò nung; 10,11,14,19,20,21 – tháp hoàn nguyên dung môi furfurol; 17 – tháp tách
nước ra khỏi dung môi; 22 – tháp bay hơi tách furfurol ra khỏi nước; 32,33 – bể lắng tách.
I – nguyên liệu; II – Furfurol; III – rafinat; IV – dung dich extract; V – dung dịch rafinat; VI – extract; VII – hơi furfurol khô; VIII – nước; IX – không khí và hơi nước; X – hơi nước; XI – nước dung môi.
I I
IV
VI VIII
X
X
X
XI
XI
THE AND

×