Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÀI BÁO CÁO MÔN: THỰC HÀNH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN PHÉP THỬ PHÂN BIỆt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.31 KB, 17 trang )

Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI BÁO CÁO
MÔN: THỰC HÀNH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
PHÉP THỬ PHÂN BIỆT
(PHÉP THỬ A – KHÔNG A)
GVHD: ThS. NGÔ DUY ANH TRIẾT
NHÓM 1, TỐI THỨ 7
SVTH: MSSV
1. LÊ THỊ TIẾN 2205112091
2. BÙI THỊ HẢO 2205112067
3. LÊ THỊ THẮM 2205112237
4. TRƯƠNG THỊ MY 2205112043
5. NGUYỄN THỊ LOAN 2205112028
6. NGUYỄN THỊ THẢO TRANG 2205112096
7. NGUYỄN THỊ THÙY TRANG 2205112095
MỤC LỤC
Nhóm: 1 Page 1
TP HCM THÁNG 3/2014
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Nhóm: 1 Page 2
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
PHẦN I: PHÉP THỬ PHÂN BIỆT
1. Giới thiệu
1.1. Tên đề tài
Một công ty sản xuất nước giải khát đang tung ra thị trường thêm một loại hình thức
bao bì mới cho sản phẩm nước giải khát trước đó của mình nhằm đa dạng hóa thêm hình
thức cho sản phẩm. Nhưng công ty lo ngại rằng theo thời gian bảo quản, liệu bao bì có


ảnh hưởng gì đến tính chất cảm quan của một sản phẩm hay không. Do đó công ty yêu
cầu phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm tiến hành một phép thử cảm quan để trả lời câu
hỏi trên.
1.2. Mục đích thí nghiệm
Xác định xem có hay không có sự khác nhau tổng thể giữa hai sản phẩm nước giải
khát được chứa trong hai loại bao bì khác nhau.
2. Phân công nhiệm vụ
Các thành viên trong nhóm gồm 7 người, được phân công các công việc nhất định
nhưng trong quá trình thực hiện luôn luôn có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau để nhằm mục đích
cuối cùng là hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
 Bảng công việc gồm:
 Mua mẫu và các dụng cụ cần thiết: Hảo, Thảo Trang.
 Chuẩn bị mẫu: Hảo, Thảo Trang, Tiến.
 Làm phiếu trả lời: Tiến, Thùy Trang.
 Làm phiếu chuẩn bị thí nghiệm: Hảo, Thảo Trang, My
 Chuẩn bị mã số ngẫu nhiên: My, Loan.
 Kiểm tra đèn: Loan, Thắm.
 Hướng dẫn thí nghiệm: Thắm, ThảoTrang.
 Thu và phát phiếu trả lời: Loan, My, Thắm.
 Trình bày mẫu (sắp xếp và mang mẫu ra): Thùy Trang, Hảo, Tiến, My.
 Chuẩn bị nước thanh vị: Tiến, Thùy Trang.
Nhóm: 1 Page 3
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
 Tổng hợp kết quả: Cả nhóm
 Dọn vệ sinh: Cả nhóm
 Làm báo cáo: Cả nhóm
3. Nguyên liệu, dụng cụ
3.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm là 2 sản phẩm nước giải khát: nước tăng lực
Sting hương dâu tây đỏ lon và nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ chai nhựa.

3.2. Dụng cụ
STT Tên ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Ly nhựa (50ml) Cái 120 Trơn, không màu
2 Khay Cái 4
3 Nước lọc Lít 5
4 Phiếu đánh giá cảm quan Phiếu 36
5 Giấy stick Cuộn 1
6 Bút chì, bút bi Cây 30
4. Phương pháp
Phép thử được lựa chọn ở thí nghiệm này là phép thử A – không A
 Lý do chọn phép thử:
- Do tình huống đặt ra: khi thay đổi bao bì chứa sản phẩm khác nhau thì liệu có ảnh
hưởng gì đến tổng thể tính chất cảm quan của sản phẩm hay không. Ngoài ra, không nói
về một tính chất cảm quan cụ thể nào, chỉ quan tâm đến tổng thể tính chất cảm quan của
sản phẩm nên loại ra phép thử n-AFC. Ở đây sản phẩm thử nước tăng lực Sting khá quen
thuộc với người thử nên trong trường hợp này sẽ có mẫu chuẩn. Vì vậy phép thử tam
giác, phép thử giống khác và 2-3 hai phía sẽ tiếp tục bị loại đi. Lúc này hai phép thử còn
lại cần cân nhắc đến là A not A và 2-3 một phía. Nhưng giữa hai sản phẩm lại có sự khác
biệt chút ít về màu sắc, nếu dùng 2-3 một phía các mẫu thử sẽ được đưa ra cùng một lúc,
người thử sẽ nhận biết, phân biệt được ngay thông qua thị giác và không cần phải thử.
Trong khi tính chất cảm quan về màu sắc không phải là tính chất cảm quan quan trọng,
mục tiêu chính của thí nghiệm là muốn người thử thử mẫu và dùng các giác quan để đánh
giá xem có sự khác nhau hay không. Vì vậy, sử dụng phép thử A notA là thích hợp nhất
trong trường hợp này. Vì đối với phép thử này, đầu tiên chỉ đưa ra mẫu A sau đó mẫu A
Nhóm: 1 Page 4
Mẫu A
Mẫu KA
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
được cất đi nên người thử sẽ không so sánh được nếu sự khác biệt ở đây rất nhỏ và không
quan trọng. Người thử sẽ không chú ý và vẫn thử mẫu để xem có sự khác biệt tổng thể về

tính chất cảm quan hay không.
 Lý do chọn mẫu chuẩn: Trong hai sản phẩm nước Sting dâu chứa ở hai dạng bao bì khác
nhau ta thấy: sản phẩm dạng chai nhựa đã có mặt trên thị trường lâu hơn sản phẩm dạng
lon nên sảm phẩm Sting dâu chai nhựa sẽ quen thuộc hơn về tính chất cảm quan. Vì vậy
sản phẩm nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ chứa trong chai nhựa sẽ được chọn làm
mẫu chuẩn A.
4.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu
 Chuẩn bị mẫu:
Mẫu thử: nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ.
+ Mẫu A: Sản phẩm công ty (mua trong siêu thị, sản phẩm nước tăng lực Sting hương
dâu tây đỏ chai nhựa của công ty Pepsico Việt Nam, ngày sản xuất 04/11/13, hạn sử dụng
04/11/14).
+ Mẫu KA: sản phẩm trên thị trường (mua trong siêu thị, sản phẩm nước tăng lực
Sting hương dâu tây đỏ lon của công ty Pepsico Việt Nam, ngày sản xuất 08/12/13, hạn
sử dụng 08/12/14).
+ Cách xử lý mẫu: Cho 2
mẫu lần lượt vào 2 ca nhựa đã dán sẵn
stick cơ cho từng mẫu, sau đó
tiến hành rót mẫu vào ly theo đúng tỉ lệ và trình tự đã sắp xếp.
+ Lượng mẫu: 30ml/ 1 ly.
 Trật tự trình bày mẫu:
Nhóm: 1 Page 5
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Trật tự trình bày mẫu: Đảm bảo trật tự ngẫu nhiên giữa hai mẫu A và notA trong một
loạt mẫu cho một người thử, nhưng phải đảm bảo được số lần xuất hiện của mẫu A và
mẫu notA là như nhau trên tổng số lần đánh giá trên toàn bộ người thử.
Các trật tự này được thực hiện ngẫu nhiên đối với tất cả người thử và thực hiện cùng
một số lần như nhau (Phiếu chuẩn bị thí nghiệm ở Phụ lục 2).
4.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm
 Trả lời 5 câu hỏi:

What:
- Mẫu ở dạng lỏng, trong, màu đỏ đậm được chứa trong ly nhựa không màu, đồng nhất
về màu sắc.
- Nhiệt độ của mẫu: nhiệt độ phòng.
- Thời gian sử dụng mẫu: tối đa 10 phút, để quá lâu ngoài không khí sẽ làm mẫu bị
thay đổi mùi vị cũng như các tính chất cảm quan khác cũng thay đổi.
- Chất thanh vị: nước lọc.
Who:
- Người thử: sinh viên.
- Cách thức liên hệ: mời miệng.
- Yêu cầu đối với người thử: tự do, không yêu cầu chuyên môn nhưng cũng nên được
huấn luyện thực hiện công việc được mô tả trong phiếu đánh giá cảm quan.
- Ý kiến chấp nhận tham gia: tự nguyện.
- Động cơ tham gia: giúp đỡ nhóm cảm quan, trao đổi học hỏi giữa các nhóm.
Where:
- Phòng thí nghiệm cảm quan trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM
- Cách ly giữa các người thử: Mỗi người một ô thử
- Độ ẩm: Bình thường
- Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng
- Ánh sáng: ánh sáng trắng.
- Tiếng ồn: không
- Mùi lạ: không
- Mức an toàn: tuyệt đối
- Khả năng lưu thông: lối đi rộng, tự do.
Nhóm: 1 Page 6
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
When
- Thời điểm thực hiện: chiều tối từ: 6h-6h30
- Thời gian thực hiện phép thử và kiểm soát: 30 phút.
How

- Hội đồng cảm quan (người tham gia đánh giá cảm quan): 36 người (14người/1lượt,
lượt cuối 8 người).
- Phiếu trả lời đánh giá cảm quan: 36 phiếu/36 người (phụ lục 1).
- Trình tự tiến hành:
 Chuẩn bị mẫu → sắp xếp mẫu 
Phòng cảm quan →
 Mời hội đồng → hướng dẫn hội đồng 
→ Hội đồng thử mẫu → tiễn hội đồng → thu dọn → kiểm phiếu → đánh giá kết quả
 Hướng dẫn:
- Hướng dẫn cho cán bộ phục vụ thí nghiệm
+ Người hướng dẫn hội đồng vào phòng cảm quan và hướng dẫn hội đồng thực hiện
cảm quan: lúc đầu mời hội đồng vào và hướng dẫn tổng quát về thí nghiệm, những gì mà
hội đồng cần phải làm, sau đó giải đáp các thắc mắc (nếu có) của hội đồng, cuối cùng là
thu phiếu trả lời từ hội đồng. Yêu cầu: cần truyền thông tin đến hội đồng một cách đồng
loạt, chính xác; nhiệt tình, giao tiếp tốt, giọng nói chuẩn, lịch sự…
+ Người mang mẫu, sắp xếp mẫu vào vị trí ở phòng thực hiện thí nghiệm: Gồm có 4
người thực hiện, 2 người sẽ mang mẫu và 2 người sắp xếp mẫu. Sẽ tiến hành mang mẫu
từ hai phía của dãy ô thí nghiệm nhằm tránh sự chờ đợi của hội đồng và có thể kiểm soát
được tiến trình thí nghiệm. Người sắp xếp mẫu có nhiệm vụ là đặt mẫu đúng thứ tự và khi
kết thúc lần thử đó thì có nhiệm vụ thu dọn, vệ sinh ô thí nghiệm.
+ Người trình bày mẫu : tiến hành mã hoá mẫu, sắp xếp mẫu theo trật tự đã chuẩn bị
và lấy mẫu theo tỉ lệ đã qui định, cho mẫu vào ly nhựa. Kết thúc thí nghiệm thì có nhiệm
vụ lau dọn vệ sinh khu chuẩn bị mẫu và các vật dụng cần thiết.
 Mô tả thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành như sau:
Thực hiện tất cả 3 lần thử. Hai lần thử đầu, mỗi lần 14 người thử, riêng lần thử cuối
thực hiện 8 người. Đầu tiên, người thử nhận được một mẫu ký hiệu là A và được yêu cầu
ghi nhớ các đặc tính cảm quan của mẫu này. Sau đó, mẫu chuẩn A được cất đi. Sau khi
Nhóm: 1 Page 7
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết

thử và học thuộc mẫu A, người thử tiếp tục nhận và đánh giá mẫu tiếp theo đã được mã
hóa bằng 3 chữ số ngẫu nhiên và được yêu cầu xác định mẫu này có giống mẫu A hay
không. Do người thử không được thử hai mẫu đồng thời nên họ phải nhớ, so sánh hai mẫu
và quyết định xem mẫu thử có giống A không. Người thử có nhiệm vụ điền đầy đủ thông
tin vào phiếu đánh giá cảm quan, sau đó thử mẫu theo đúng yêu cầu rồi đưa ra câu trả lời
bằng cách ghi vào phiếu trả lời.
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý kết quả
Để đưa ra kết luận về sự khác nhau có thể có giữa hai sản phẩm cho phép thử A notA,
ta dựa trên phương pháp kiểm định khi-bình phương.
Khi- bình phương tính toán (χ
2
) được tính theo công thức sau:
( )

=

=
n
i
i
ii
E
EO
1
2
2
χ
Trong đó:
- O
i

: tần số quan sát của từng nhóm (là số câu trả lời nhận được từ người thử)
- E
i
: tần số mong đợi của từng nhóm (được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số câu trả lời
của người thử nhân với tổng số thực tế nhận được trên tổng số mẫu).
Ta có:
+ E
1
(cặp A/A): tổng số câu trả lời A * tổng số sản phẩm A nhận được/
tổng số mẫu.
+ E
2
(cặp A/không A): tổng số câu trả lời A * tổng số sản phẩm không A
nhận được/tổng số mẫu.
+ E
3
(cặp không A/A): tổng số câu trả lời không A * tổng số sản phẩm A
nhận được / tổng số mẫu.
+ E
4
(cặp không A/không A): tổng số câu trả lời không A * tổng số sản
phẩm không A nhận được/ tổng số mẫu.
Hoặc E
i
cũng có thể được tính theo công thức sau:
Nhóm: 1 Page 8
O1
O2
O3
O4

O1
O2
O3
O4
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Để tính toán được theo công thức χ
2
trên ta cũng phải dựa vào kết quả trên phiếu trả
lời của người thử. Đầu tiên đem so kết quả của từng phiếu trả lời trên phiếu chuẩn bị mẫu
để tổng hợp lại xem bao nhiêu người nhận mẫu A trả lời là A (O
1
); bao nhiêu người nhận
KA trả lời là A (O
2
); nhận A trả lời KA (O
3
) và nhận KA trả lời là KA (O
4
). Với O
1
, O
2
,
O
3
, O
4
là tần số quan sát của từng nhóm và sẽ lần lượt được thay vào công thức tính khi-
bình phương. Sau khi tổng hợp kết quả thu được được trình bày trong bảng sau:
Từ

bảng số
liệu trên
ta tiến hành
đi tìm các
giá trị E
i
(E
1
, E
2
, E
3
, E
4
), cách tính E
i
đã được giới thiệu ở trên. Sau khi đã có được kết
quả của E
i
và O
i
, các giá trị này sẽ được thay vào công thức để tính khi-bình phương (χ
2
).
Giá trị χ
2
sau khi

tính toán sẽ được so sánh với giá trị χ
2

tb
được tra trong Bảng 11, phụ lục
2-Bảng các giá trị tới hạn của Khi-bình phương, Bài giảng Đánh Giá Cảm Quan Thực
Phẩm, Trường ĐH CNTP TP.HCM, 2013. Nếu χ
2
≥ χ
2
tb
, khi đó có thể kết luận hai sản
phẩm đánh giá là khác nhau có nghĩa ở mức ý nghĩa lựa chọn. Ngược lại, nếu χ
2

2
tb
kết
luận hai sản phẩm đánh giá là không khác nhau hay khác nhau không có nghĩa ở mức ý
nghĩa lựa chọn.
5. Kết quả và bàn luận
5.1. Kết quả
- Sau khi kiểm tra phiếu trả lời thấy: 36 phiếu hợp lệ.
- Và kết quả được tổng kết ở bảng sau:
Nhóm: 1 Page 9
Câu trả lời
của người
thử
Sản phẩm nhận được
Tổng
A Not A
A 7 5 12
Not A 11 13 24

Tổng 18 18 36
Câu trả lời
của người
thử
Sản phẩm nhận được
Tổng
A Not A
A 7 5 12
Not A 11 13 24
Tổng 18 18 36
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết






- Từ bảng kết quả thống kê trên sẽ tiến hành tính χ
2
.
 Tính χ
2
:
( )

=

=
n
i

i
ii
E
EO
1
2
2
χ
+ Tính E
i
:
Ta có:
⇒E
1
= E
2

= 6; E
3
= E
4
= 12
Thay các giá trị E
1
, E
2
, E
3
, E
4

vào công thức ta được:
⇒χ
2
0.5
Sau khi tính toán giá trị χ
2
,

tiến hành tra Bảng 11, phụ lục 2-Bảng các giá trị tới hạn của
Khi-bình phương, Bài giảng Đánh Giá Cảm Quan Thực Phẩm, Trường ĐH CNTP
TP.HCM, 2013 ở bậc tự do df = 1 (vì số sản phẩm thí nghiệm là 2, Bậc tự do df = Số sản
phẩm – 1) và mức ý nghĩa lựa chọn α=5% ta được giá trị χ
2
tb
=3.84. Tiếp theo so sánh giá
trị χ
2
tb
được và giá trị χ
2
tính toán nhận thấy: χ
2
(0.5) < χ
2
tb
(3.84).
 Từ đây có thể kết luận: Hai sản phẩm nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ dạng
lon và chai nhựa không khác nhau hay khác nhau không có nghĩa ở mức ý nghĩa α=5%
với độ tin cậy là 95%.
5.2. Bàn luận

- Kết quả của thí nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: Thời gian, không
gian tiến hành thử, tâm lý người thử, sự nhiệt tình của người tham gia đánh giá cảm quan
Nhóm: 1 Page 10
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
cũng như là những sai sót của nhóm thực hiện cảm quan… làm độ tin cậy của kết quả có
thể bị ảnh hưởng.
- Nhóm thực hiện cảm quan chưa có kinh nghiệm thực hiện nên không thể không có
thiếu sót mặc dù đã rất cố gắng, do đó cần học hỏi và tìm hiểu thêm để có kết quả tốt nhất.
5.3. Kết luận
Từ số liệu, kết quả phân tích cho thấy hai sản phẩm nước tăng lực Sting hương dâu tây
đỏ dạng lon và chai nhựa không khác nhau hay khác nhau không có nghĩa ở mức ý nghĩa
α=5% với độ tin cậy là 95%. Vậy chất liệu và hình thức bao bì khác nhau không ảnh
hưởng gì đến tính chất cảm quan của sản phẩm. Nên công ty vẫn có thể tiếp tục duy trì
sản xuất 2 sản phẩm nước tăng lực Sting này.
5.4. Đóng góp ý kiến
Đối với kết quả thu được chưa thật sự chính xác hoàn toàn. Vì điều kiện thí
nghiệm chưa đáp ứng được đầy đủ theo yêu cầu cần thiết của một thí nghiệm cảm quan.
Do đó kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi một số điều kiện sau: thời điểm thực hiện, nhiệt độ
tại phòng thử mẫu chưa đạt theo nhiệt độ tốt nhất mà yêu cầu thí nghiệm cảm quan đặt ra
nên cũng có thể gây ảnh hưởng cho người thử.
Đối với nhóm làm thí nghiệm, do đã có kinh nghiệm ở bài thực hành trước nên
trong quá trình thực hành cho phép thử sau này nhóm đã khắc phục được nhiều thiếu sót
đã mắc phải ở bài trước và các thành viên đều tập trung làm tốt nhiệm vụ được giao.
Nhóm: 1 Page 11
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Hà Duyên Tư, Kỹ thuật phân tích cảm quan, NXB Khoa học kỹ thuật, 2006.
2 Bài giảng Đánh giá cảm quan thực phẩm, Trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm TP.HCM, 2013.
3 Nguyễn Hoàng Dũng, Giáo trình thực hành đánh giá cảm quan, Trường Đại học

Bách Khoa TP. HCM, 2005.
Nhóm: 1 Page 12
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu trả lời cho phép A notA
Nhóm: 1 Page 13
Phòng Thí Nghiệm Đánh Giá Cảm Quan
PHIẾU TRẢ LỜI
Phép thử A notA
Người thử: Ngày thử: ……………………….
Trước tiên bạn nhận được một mẫu ký hiệu là A, bạn hãy thử và ghi nhớ tất cả tính chất
cảm quan của mẫu. Sau đó, bạn sẽ nhận được một mẫu được gắn mã số gồm 3 chữ số
ngẫu nhiên. Hãy thử và xác định mẫu này có giống mẫu A không. Ghi kết quả bằng cách
đánh dấu X vào ô vuông mẫu mà bạn chọn.
Hãy thanh vị bằng nước trước và sau mỗi lần thử.
Mã số mẫu: Mẫu A Không A
□ □
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Phụ lục 2: Phiếu chuẩn bị thí nghiệm cho phép thử A notA
PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
PHIẾU CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM
Phép thử A notA
Mẫu thử: Trật tự mẫu:
- A: Sản phẩm nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ chai nhựa 1- A
- KA: Sản phẩm nước tăng lực Sting hương dâu tây đỏ lon 2- KA
Số mẫu mỗi người thử nhận được: 2
Người thử Trật tự Trình bày mẫu Mã số Trả lời Đáp án
1 1 A 439
2 2 KA 134
3 1 A 529

4 1 A 560
5 2 KA 179
6 1 A 606
7 2 KA 976
8 2 KA 353
9 1 A 880
10 2 KA 344
11 1 A 507
12 2 KA 374
13 2 KA 909
14 1 A 329
15 2 KA 463
16 1 A 723
17 2 KA 529
18 1 A 456
19 1 A 955
20 2 KA 770
21 1 A 831
22 2 KA 457
23 2 KA 993
24 2 KA 869
25 1 A 725
26 2 KA 343
27 1 A 469
28 1 A 973
29 2 KA 963
Nhóm: 1 Page 14
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
30 1 A 621
31 1 A 632

32 2 KA 484
33 2 KA 865
34 1 A 599
35 1 A 718
36 2 KA 127
Nhóm: 1 Page 15
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Phụ lục 3: Bảng số liệu thô
Người thử Trật tự Trình bày mẫu Mã số Trả lời Đáp án
1 1 A 439 A Đ
2 2 KA 134 KA Đ
3 1 A 529 A Đ
4 1 A 560 A Đ
5 2 KA 179 A S
6 1 A 606 A Đ
7 2 KA 976 KA Đ
8 2 KA 353 KA Đ
9 1 A 880 KA S
10 2 KA 344 A S
11 1 A 507 KA S
12 2 KA 374 KA Đ
13 2 KA 909 KA Đ
14 1 A 329 KA S
15 2 KA 463 KA Đ
16 1 A 723 KA S
17 2 KA 529 A S
18 1 A 456 KA S
19 1 A 955 KA S
20 2 KA 770 KA Đ
21 1 A 831 KA S

22 2 KA 457 KA Đ
23 2 KA 993 KA Đ
24 2 KA 869 KA Đ
25 1 A 725 KA S
26 2 KA 343 A S
27 1 A 469 A Đ
28 1 A 973 KA S
29 2 KA 963 KA Đ
30 1 A 621 A Đ
31 1 A 632 KA S
32 2 KA 484 KA Đ
33 2 KA 865 A S
34 1 A 599 KA S
35 1 A 718 A Đ
36 2 KA 127 KA Đ
Nhóm: 1 Page 16
Báo cáo: Thực hành ĐGCQ Thực Phẩm GVHD: ThS. Ngô Duy Anh Triết
Nhóm: 1 Page 17

×