Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

bài giảng thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 154 trang )

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
PHẠM VĂN NGỌC
THÔNG TIN DI ĐỘNG
TẬP BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)
THÁI NGUYÊN 10/2009
1
Chương 1:
Khái quát chung về thông tin di động
1.1. Những đặc thù của thông tin di động:
Nói đến thông tin di động là nói đến việc liên lạc thông qua sóng điện từ bắt
đầu từ năm 1897 Gugliemo Marconi đã thực hiện liên lạc từ đất liền với những
con tàu trên biển bằng sóng điện từ. Đến năm 1980, thông tin di động mới thực sự
phát triển trên thế giới.
Để hiểu được ta làm phép tính: Mỗi cuộc liên lạc giữa hai người cần một
đường truyền độc lập, mỗi kênh giả sử có dải thông 3kHz (trên thực tế lớn hơn) thì
dải tần vô tuyến là từ 0 – 3GHz chỉ cho phép truyền 3.10
9
/3.10
3
= 10
6
cuộc liên lạc
cùng một lúc. Để phục vụ hàng chục triệu người có thể cùng sử dụng máy di động
cùng một lúc, đấy chưa kể dải tần này còn dành cho rất nhiều công việc khác.
Phương pháp duy nhất để giải quyết vấn đề để nhiều người dùng độc lập trên
một dải tần vô tuyến hạn chế là: Một cuộc liên lạc di động này có thể sử dụng
đúng dải tần của một cuộc liên lạc di động khác với điều kiện hai cuộc liên lạc
phải ở đủ xa nhau về khoảng cách vậy lý để sóng truyền đến nhau nhỏ hơn sóng
truyền giữa hai người trong cuộc. Do đó để thích hợp cho việc quản lý người ta


chia thành các phần nhỏ gọi là tế bào (cellular). Hai cuộc liên lạc ở hai tế bào đủ
xa nhau có thể sử dụng cùng một dải tần số sóng điện từ thông qua việc quản lý
của một trạm trung tâm tế bào. Về lý thuyết kích thước tế bào là rất nhỏ khi đó có
thể phục vụ vô số cuộc gọi cùng một lúc chỉ cần một dải tần sóng vô tuyến hạn
chế. Phương pháp này gọi là phương pháp sử dụng lại tần số.
Tóm lại, những đặc thù của thông tin di động là: Phục vụ Đa truy cập – gắn
liền với thiết kế Mạng tế bào, các hệ qủa kéo theo liên quan đến vấn đề này là:
Chuyển giao, chống nhiễu, quản lý di động, quản lý tài nguyên vô tuyến, bảo mật,
… Những điều này khác rất nhiều với mạng vô tuyến cố định và luôn đỏi hỏi phát
triển những công nghệ mới.
1.2. Lịch sử phát triển của thông tin di động:
Để có bức tranh toàn cảnh về sự phát triển của thông tin di động ta điểm lại
một số mốc lịch sử khi phát triển thông tin di động trên thế giới.
Ta có thể lựa chọn lịch sử phát triển thông tin di động của nước Mỹ làm điển
hình:
− Năm 1946: Dịch vụ điện thợi di động công cộng được giới thiệu lần đầu
ở 25 thành phố. Mỗi hệ thống dùng bộ phát công suất lớn đặt trên ăng ten cao
824 – 849 MHz
Số hiệu kênh ngược:

Số hiệu kênh xuôi:

869 – 894 MHz
Tần số: 0.030N + 825.0 MHz
0.030(N - 1023) + 825.0 MHz
0.030N + 870.0 MHz
0.030(N – 1023) + 870.0 MHz
2
phủ sóng bán kính 50km. kỹ thuật Push to talk (bán song công), dải rộng
kênh truyền là 120kHz (mặc dù băng tần tiếng nói chỉ là 3khz). Đây chưa

phải là hệ thống tế bào, tần số chưa được sử dụng lại tần số, sô người được
phục vụ rất ít.
− Năm 1950: Độ rộng kênh được thu hẹp lại còn 60kHz, dẫn đến số kênh
sử dụng tăng gấp đôi
− Năm 1960: Độ rộng kênh chỉ còn 30kHz.
− Từ năm 1950 – 1960: Xuất hiện trung kế tự động, dịch vụ IMTS, hiệu
suất sử dụng phổ kém so với hệ thống tế bào ngày nay.
− Trong khoảng 1950 – 1960: Lý thuyết mạng tế bào ra đời tuy nhiên công
nghệ lúc đó chưa đáp ứng được.
− Năm 1976: Ở New York chỉ có 12 kênh phục vụ 543 khách hàng, dịch vụ
chất lượng kém hay bị bận
− Năm 1981 hệ thống điện thoại di động Bắc Âu NMT450 trở thành hệ
thống dịch vụ truyền thông di động tế bào Châu âu đầu tiên. Hệ thống này ra
đời chủ yếu phát triển các máy điệu thoại trên xe hơi và xách tay. Là hệ
thống kỹ thuật Analog, hoạt động trên băng tần 450MHz (453 – 457.5MHz
từ MS – BTS và 463 – 467.5MHz từ BTS – MS) sử dụng đa truy cập FDMA,
điều chế FSK, độ rộng băng tần là 25kHz do đó cho phép hỗ trợ 180 kênh
− Năm 1986 hệ thống NMT900 Tây âu, hệ thống này hoạt động trên băng
tần 900MHz
− Năm 1983: Ra đời dịch vụ thông tin di động cải tiến (AMPS) bởi công ty
AT&T. Đánh dấu sự ra đời điện thoại di động tế bào thế hệ 1. FCC phân
40MHz trên phổ tần 800MHz, Năm 1989; FCC phân thêm 10MHz phổ cho
hệ thống AMPS (824 – 849MHz từ MS – BTS và 869 – 894MHz từ BTS –
MS) cho dịch vụ này mỗi kênh có độ rộng băng tần 30kHz, do đó hệ thống
có 832 kênh đúp, (kênh song công mỗi kênh độ rộng 2*30 = 60kHz). Trong
832 kênh có 40 kênh chỉ mang thông tin về hệ thống. Ở mỗi thành phố phân
cho 2 nhà cung cấp dịch vụ. Hệ thống tế bào này hoạt động trong môi trường
hạn chê giao thoa, sử dụng lại tần số, truy cập theo tần số FDMA, để cực đại
số người dùng dải tần và tổ chức kênh của hệ như sau:
824 – 849 MHz

Số hiệu kênh ngược:

Số hiệu kênh xuôi:

869 – 894 MHz
Tần số: 0.030N + 825.0 MHz
0.030(N - 1023) + 825.0 MHz
0.030N + 870.0 MHz
0.030(N – 1023) + 870.0 MHz
3
− Năm 1991: Ra đời hệ thống tế bào số (USDC) theo chuẩn IS – 54, hỗ trợ
3 người sử dụng trên một kênh truyền 30kHz (
DQPSK4/
π
). Khi kỹ thuật
nén tiếng nói và xử lý tín hiệu phát triển có thể tăng dung lượng lên 6 lần.
(kết hợp với TDMA và tồn tại song song với AMPS trên cùng cơ sở hạ tầng)
đánh dấu sự ra đời của thông tin di động thế hệ 2.
− Cũng năm 1991: hệ thống dựa trên kỹ thuật trải phổ được phát triển bởi
Quancom theo chuẩn IS – 95 hỗ trợ nhiều người sử dụng trên một dải tần
1.25MHz, phân biệt mã trải phổ trực tiếp (CDMA). Với AMPS yêu cầu SNR
>= 18 dB thì CDMA yêu cầu thấp hơn và cho dung lượng cao hơn. Ngoài ra
bộ mã hóa tiếng nói tốc độ thay đổi có thể phát hiện tiếng nói khi đàm thoại
sẽ điều khiển bộ phát chí phát sóng khi nói sẽ làm giảm môi trường giao thoa
và tiết kiệm pin.
− Năm 1991 hệ thống Mạng thông tin di động thế hệ 2 ra đời ở Châu Âu
với trên phổ tần 900MHz (890 – 912MHz uplink và 935 – 960MHz
downlink) sử dụng kỹ thuật TDMA/FDMA
− Vấn đề tích hợp các mạng trong một cơ sở hạ tần cũng được đặt ra từ đầu
những năm 1990.

− Năm 1995: Chính phủ Mỹ đã cấp giấy phép trên dải tần 1800/2100MHz
hứa hẹn sự phát triển mới cho dịch vụ thông tin cá nhân (PCS)
− Năm 2000: tổ chức viễn thông quốc tế (ITU) đã thống nhất một số hướng
và chuẩn phát triển cho thông tin di động đa dịch vụ thế hệ 3.
1.3. Một số hệ thống thông tin di động trên thế giới:
Hệ thống thông tin di động trên thế giới phân thành 3 loại chính như sau là:
Hệ nhắn tin - điện thoại kéo dài - điện thoại tế bào trong đó:
99
0
99
1

102
3
1
2
79
9

99
0
99
0

102
3
1 2
79
9


Các kênh phát xuôi
Các kênh phát ngược
824 – 849 MHz
Số hiệu kênh ngược:

Số hiệu kênh xuôi:

869 – 894 MHz
Tần số: 0.030N + 825.0 MHz
0.030(N - 1023) + 825.0 MHz
0.030N + 870.0 MHz
0.030(N – 1023) + 870.0 MHz
4
− Hệ nhắn tin: là loại hình thông tin di động bán song công người dùng chỉ
nhận được bản tin nhắn một chiều với một thiết bị thu đơn giản như một
chiếc radio va một mã số riêng.
− Điện thoại kéo dài: là thiết bị cầm tay kết nối vô tuyến với một máy chủ đặt
trong nhà, máy chủ được kết nối với mạng điện thoại công cộng (PSTN).
Tầm vô tuyến kéo dài hẹp (<100m) tiện lợi cho người sử dụng di động tốc
độ thấp….
− Điện thoại tế bào cho phép người sử dụng di động tốc độ nhanh, toàn bộ
vùng dịch vụ được chia thành các tế bào kề nhau, người dùng nằm trong tế
bào nào sẽ do trạm cơ sở của tế bào đó quản lý…
Ngoài việc phân loại trên thì trên thế giới tồn tại 3 hệ thống điện thoại với
các chuẩn không tương thích nhau đó là Nhật bản, bắc Mỹ và Châu Âu cà các
nước còn lại. Đây là những tồn tại lịch sử mà trong xu hướng phát triển tương lai
thế giới mong muốn một hệ thống thống nhất toàn cầu đa dịch vụ, phục vụ người
dùng di chuyển khắp nơi chỉ với một thiết bị cầm tay.
Các chuẩn thông tin di động chính ở Bắc Mỹ
Chuẩn Loại Bắt đầu Truy cập Băng tần Điều chế Kênh

AMPS Tế bào 1983 FDMA 824 – 894MHz FM 300KHz
NAMPS Tế bào 1992 FDMA 824 – 894MHz FM 10KHz
USDC Tế bào 1991 TDMA 824 – 894MHz
DQPSK4/
π
30KHz
CDPD Tế bào 1993 FH / gói 824 – 894MHz GMSK 30KHz
IS – 95 Tế bào
/PCS
1993 CDMA 824 – 894MHz
1.8 – 2.0 GHz
QMSK
/ BPSK
12.5MHz
GSC Nhắn tin 1970 Đơn công Vài kênh FSK 12.5KHz
POSAG Nhắn tin 1970 Đơn công Vài kênh FSK 12.5KHz
FLEX Nhắn
tin
1993 Đơn công Vài kênh 4 – FSK 15KHz
DSC1900
(GSM)
PCS 1994 TDMA 1.85 – 1.99 GHz GMSK 200KHz
PACS Kéo dài
//PCS
1994 TDMA/
FDMA
1.85 – 1.99 GHz
DQPSK4/
π
300KHz

MIRS SMR.PCS 1994 TDMA Vài kênh 16QAM 25KHz
Các chuẩn thông tin di động chính ở Châu Âu
5
Chuẩn Loại Bắt đầu Truy cập Băng tần Điều chế Kênh
E-TACS Tế bào 1985 FDMA 900 MHz FM 25KHz
NMT-450 Tế bào 1981 FDMA 457 – 470 MHz FM 25KHz
NMT-900 Tế bào 1986 FDMA 890 - 960 MHz FM 12.5KHz
GSM Tế bào / PCS 1990 TDMA 890 - 960 MHz GMSK 200KHz
C-450 Tế bào 1985 FDMA 450 – 465 MHz FM 20/10KHz
ERMES Nhắn tin 1993 FDMA Vài kênh 4 - FSK 25KHz
CT2 Kéo dài 1989 FDMA 864 – 868 MHz GFSK 100KHz
DECT Kéo dài 1993 TDMA 1.88 – 1.9 GHz GFSK 1.728KHz
DCS-1800 Kéo dài / PCS 1993 TDMA 1.71 – 1.88 GHz GMSK 200KHz
Các chuẩn thông tin di động chính ở Nhật Bản
Chuẩn Loại
Bắt
đầu
Truy
cập
Băng tần Điều chế kênh
JATC Tế bào 1988 FDMA 860 – 925 MHz FM 25KHz
PDC Tế bào 1993 TDMA 810 – 1501 MHz
DQPSK4/
π
25KHz
NTT Tế bào 1979 FDMA 400/800 MHz FM 25KHz
NTACS Tế bào 1993 FDMA 843 – 925 MHz FM 12.5KHz
NTT Nhắn tin 1979 FDMA 280 MHz FSK 12.5KHz
NEC Nhắn tin 1979 FDMA Vài kênh FSK 10KHz
PHS Kéo dài 1993 TDMA 1895 – 1907 MHz

DQPSK4/
π
300KHz
1.4. Xu hướng phát triển của thông tin di động:
Hiện nay thông tin di động đang trong giai đoạn phát triển như vũ bão, đáp
ứng nhu cầu không ngừng tăng của khách hàng cả về khối lượng, chất lượng và
loại hình dịch vụ chia làm các giai đoạn phát triển sau:
− Từ năm 1989 đã có những nghiên cứu rộng lớn trên thế giới nhằm phát
triển hệ thống vô tuyến cá nhân: Kết hợp sự thông minh của mạng PSTN, xử lý tín
hiệu số hiện đại và công nghệ RF.
− Xu hướng phát triển mạng vô tuyến trong nhà (indoor) cho phép người
dùng kết nối máy tính văn phòng trong các tòa nhà lớn (tần số 1.8GHz)
6
− Xu hướng chuẩn hoá IMT – 2000, được quyết định bởi ITU xây dựng
chuẩn và quy hoạch tần số trên toàn thế giới.
− Xu hướng phát triển hệ viễn thông vệ tinh LEO, cùng với sự phát triển công
nghệ vũ trụ, hệ thông tin vệ tinh phối hợp với hệ di động mặt đất tạo nên kết nối
toàn cầu thích hợp với mọi loại địa hình và loại thông tin.
− Hiện nay các quốc gia phát triển sau lại có cơ hội đi nhanh vào các ứng
dụng tiên tiến nhất và lựa chọn các mô hình thích hợp với sự phát triển của tương
lai.
1.5. Một số kết quả đạt được mạng GSM
- Các dịch vụ mạng mới và cải thiện các dịch vụ liên quan đến truyền số liệu
như nén số liệu của người sử dụng, số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
(HSCDS: High Speed Circuit Swiched Data), dịch vụ vô tuyến gói chung
(GPRS: General Packet Radio Sevice) và số liệu 14,4 kbit/s.
- Các công việc liên quan đến dịch vụ thoại như: Codec tiếng toàn tốc cải tiến
(EFC: Enhanced Full Rate Codec), Codec đa tốc độ thích ứng và khai thác tự
do đầu cuối các Codec tiếng.
- Các dịch vụ bổ sung như:chuyển hướng cuộc gọi, hiển thị tên chủ gọi, chuyển

giao cuộc gọi và các dịch vụ chặn gọi.
- Cải thiện liên quan đến dịch vụ bản tin ngắn (SMS :Short Message Service)
như: móc nối các SMS, mở rộng bảng chữ cái, mở rộng tương tác giữa các
SMS.
- Các công việc liên quan đến tính cước như:các dịch vụ trả tiền trước, tính cước
nóng và hỗ trợ cho ưu tiên vùng gia đình.
- Tăng cường công nghệ SIM.
- Dịch vụ mạng thông minh:CAMEL.
- Các cải thiện chung như:chuyển mạng GSM-AMPS, các dịch vụ địng vị, tương
tác với các hệ thống thông tin di động vệ tinh và hỗ trợ định tuyến tối ưu.
Thông tin di động thế hệ ba sẽ phải là thế hệ thông tin di động cho các dịch
vụ di động truyền thông cá nhân đa phương tiện. Hộp thư thoại sẽ được thay thế
bằng bưu thiếp điện tử được lồng ghép với hình ảnh và các cuộc thoại thông
thường trước đây sẽ được bổ sung các hình ảnh để trở thành thoại có hình…
Dưới đây là một số yêu cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thứ ba
này:
7
- Mạng phải là băng thông rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện.
Nghĩa là mạng phải đảm bảo được tốc độ bit của người sử dụng đến 2Mbit/s.
- Mạng phải có khả năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu cầu.
Điều này xuất phát từ việc thay đổi tồc độ bit của các dịch vụ khác nhau. Ngoài
ra cần đảm bảo đường truyền vô tuyến không đối xứng chẳng hạn với:tốc độ
bit ở đường xuống và tốc độ thấp ở đường lên hoặc ngược lại.
- Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Nghĩa là đảm bảo các
kết nối chuyển mạch cho thoại, các dịch vụ video và các khả năng số liệu gói
cho các dịch vụ số liệu.
- Chất lượng dịch vụ phải không thua kém chất lượng dịch vụ mạng cố định,
nhất là đối với thoại.
- Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu,nghĩa là bao gồm cả thông tin vệ tinh.
WARC-92 (The World Administrative Radio Conference held in 1992) đã

dành các băng tần 1885-2005Mhz và 2110-2200Mhz cho IMT-2000. Hiện nay
Châu Âu và các quồc gia sử dụng GMS cùng với Nhật đang phát triển W-CDMA
(Wide Band Code Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo mã băng
rộng) trên cơ sở UMTS, còn Mỹ thì tập trung phát triển thế hệ hai (IS-95) và mở
rộng tiêu chuẩn này đến IS-2000.
Các tiêu chuẩn di động băng rộng mới được xây đựng trên cơ sở CDMA
hoặc CDMA kết hợp với TDMA.
8
Chương 2:
Tế bào – Cơ sở thiết kế hệ thống
Phương pháp sử dụng lại tần số dẫn đến vùng dịch vụ được chia thành các
miền nhỏ kề nhau gọi là các tế bào. Mỗi tế bào có một ăng ten trung tâm với công
suất phù hợp để quản lý các di động trong tế bào mà không gây nhiễu sang các tế
bào khác. Việc phân chia này phải thỏa mãn 2 yêu cầu:
−Diện tích các tế bào phải phủ kín vùng dịch vụ, vùng chồng lấn
giữa hai tế bào kề nhau phải cực tiểu
−Hai tế bào sử dụng cùng dải tần phải cách nhau đủ xa.
2.1. Tế bào và việc phân bổ tần số:
2.1.1. Lựa chọn tế bào:
Để đơn giản ta coi địa hình là bằng phẳng lý tưởng, mỗi tế bào như một đa
giác đều. Nếu đa giác này lát kín mặt phẳng thì công thức sau đây được thỏa mãn
(n – 2).180
0
.
n
k
= 360
0
từ đây k = 2 +
2

4
−n
(2 – 1)
Ở đây n là số cạnh đa giác, k là số đa giác có chung một đỉnh để lấp kín 360
0
.
Do k, n đều là các số nguyên nên (n – 2) phải là ước của 4 do đó n chỉ có thể nhận
các giá trị 3, 4, 6 tức đa giác đều phải là tam giác, tứ giác hoặc lục giác đều.
 Khi sử dụng ăng ten phát tròn đặt tại tâm các đa giác này. Với tế bào lục
giác thì các hình tròn ngoại tiếp của 2 đa giác kề nhau có diện tích chồng lên nhau
nhỏ nhất, Do vậy mô hình tế bào lục giác được lựa chọn trên thực tế.
2.1.2. Phân chia kênh truyền
Giả sử chúng ta có S kênh truyền và phân cho một nhà cung cấp dịch vụ.
Khi thiết kế hệ thống không thể phân tất cả S kênh này cho một tế bào vì khi lặp
lại điều này ở tế bào bên cạnh các kênh cùng dải tần ở 2 tế bào cạnh nhau sẽ gây
nhiễu lên nhau. Do vây S kênh này phải phân cho một nhóm N tế bào (N còn gọi là
kích thước nhóm) như vậy mỗi nhóm có S/N = C kênh, rồi thiết kế lặp lại cả nhóm
tế bào này trên địa bàn dịch vụ. Điều này làm cho 2 tế bào cùng kênh ở xa nhau
hơn, và hai tế bào ở cạnh nhau chỉ sử dụng các kênh truyền khác nhau điều đó dẫn
đến kích thước nhóm càng lớn, 2 tế bào cùng kênh ở càng xa nhau.
Nếu vùng dịch vụ chia làm P tế bào thì dung lượng hệ thống (số người tối
đa có thể sử dụng cùng một lúc) được tính là T:
T = M.k = M.S/N (2 – 2)
9
Hình 2 – 1: Lặp lại nhóm tế bào trong vùng dich vụ
Từ công thức này ta thấy nếu N tăng thì T giảm, nếu N giảm thì T tăng.
Vậy để đạt được dung lượng lớn nhất thì N phải tiến đến 1 (tức là phân tất cả kênh
vào 1 tế bào) song như đã nói ở trên 2 tế bào bên cạnh nhau sẽ gây nhiễu lên nhau.
Ngược lại để đảm bảo chống nhiễu tốt, N lớn sẽ làm cho dung lượng hệ thống
giảm. Lựa chọn kích thước nhóm N thích hợp là nhiệm vụ của người thiết kế.

2.1.3. Kích thước nhóm N:
Khi lựa chọn tế bào hình lục giác, gọi khoảng cách tâm giữa hai tế bào có
kênh truyền giống nhau (cùng kênh) nằm gần nhau nhất là D, khoảng cách này
được tính như sau
D
2
= j
2
(R
3
)
2
+ i
2
(R
3
)
2
+ i.j(R
3
)
2
(2 – 3)
A
C
B
G
F
E
D

A
C
B
G
F
E
D
A
C
B
G
F
E
D
10
Ở đó j, i là các bước dịch sang ngang (vuông góc với cạnh lục giác) và dịch
nghiêng 60
0
(so với dịch ngang 60
0
) để tế bào này có thể trùng lên tế bào kia, R là
bán kính tế bào hình 2 – 2.
Mặt khác so tính lặp lại của lục giác và kích thước nhóm cũng được tính:
jiji
R
D
R
D
baolucgiacdientichte
nhDmgiacdeucadientichta

N .
3
4/36
2/3.2
22
2
2
2
2
++====
(2 – 4)
Kích thước nhóm là một số nguyên N phải thỏa mãn công thức trên. Thông
thường nó được lựa chọn giá trị N = 4, 7, 12, …
Hình 2 – 2: Liên hệ kích thước nhóm và tỷ số D/R
Ví dụ: Phổ tần 33MHz được phân cho hệ di động song công theo tần số có
độ rộng kênh đơn là 25kHz. Tính số kênh ở mỗi tế bào ở các trường hợp.
a. N = 4, b. N = 7, c. N = 12 Nếu vùng dịch vụ có 50 tế bào.
Tính dung lượng hệ thống trong mỗi trường hợp đó.
Giải: Độ rộng kênh đúp là:
25kHz*2 = 50kHz
Số kênh đúp được phép là:
33000kHz/50kHz = 660 kênh đúp
N = 4 số kênh trong một tế bào là:
660/4 = 165 kênh đúp, dung lượng kênh là C = P*k = 50*165 = 8250
N = 7 số kênh trong một tế bào là:
660/7 = 94 kênh đúp C = 50*94 = 4700
N = 12 số kênh trong một tế bào là:
660/12 = 55 kênh đúp C = 50*55 = 2450
A
A

3jR
3iR
D
i j123014913713271219
11
2.2. Nhiễu cùng kênh và dung lượng hệ thống:
Để đánh giá ảnh hưởng của nhiễu cùng tần số do việc sử dụng lại kênh
truyền ta có công thức suy giảm sóng điện từ là:









=
0
)(
0
d
d
n
pdp
(2 – 5)
Ở đó p
0
là công suất sóng điện từ tại khoảng cách d
0

, p(d) là công suất sóng
điện từ tại khoảng cách d so với nguồn phát, n là số mũ suy giảm sóng điện từ (chỉ
phụ thuộc vào môi trường truyền sóng).
Tỷ số công suất tín hiệu trên công suất nhiễu cùng kênh gây bởi 6 tế bào
xung quanh thu tại máy di động được tính là:

=
=
6
1i
i
I
S
I
S
(2 – 6)
Hình 2 – 3: Nhiễu đồng kênh lên bộ thu của máy di động
Ở đó S là công suất tín hiệu có ích thu tại máy di động cách xa tâm tế bào
khoảng R (khi ở rìa tế bào). I là công suất không mong muốn cùng kênh cảủau
trạm phát ở các tế bào xung quanh gần nhất cách máy di động xấp xỉ khoảng D. Sử
dụng công thức tính D và công thức suy giảm sóng điện từ (2 – 3) đến ( 2 – 5) ta
thu được:
D
2
= j
2
(R
3
)
2

+ i
2
(R
3
)
2
+j.i(R
3
)
2
,
2
2
3R
D
N =
( )
n
n
n
n
N
D
R
D
R
I
S
3
6

1
6
1
6
1
=






=








=



(2 – 7)
A
A
A
A

A
A
A
12
Q = D/R còn gọi là tỷ số lặp lại kênh, từ công thức (2 – 2), ( 2 – 7) ở trên ta
có thể suy ra:
Quy tắc thiết kế trên địa hình lý tưởng:
Từ S/I, n

N, D/R
Các thông số S/I và n bị quy định trước bởi môi trường và tính năng bộ thu
bởi nhà chế tạo thiết bị, N và D/R được tính toán thiết kế bởi nhà cung cấp tế bào.
Để xác định tiếp R phải thống kê mật độ địa lý người sử dụng (mật dộ lưu lượng)
và số kênh tương ứng trong mỗi thế bào.
Ví dụ: Máy thu di động hoạt động tốt đòi hỏi S/I > 15dB. Hãy tính hệ số
lặp lại kênh, kích thước nhóm tế bào để hệ có dung lượng lớn nhất ứng với các
trường hợp suy giảm sóng điện từ so môi trường là:
a. n = 4, b. n = 3 (coi rằng chỉ có 6 tế bào xung quanh gây nhiễu
với cự ly và công suất như nhau)
Giải:
a. Với n = 4 ta chọn N = 7, ta có tỷ số lặp lại kênh là
D/R =
N3
=
7*3
= 4,583
S/I = 1/6(D/R)
n
= (1/6)(4,583)
4

= 75,3 = 18,66 dB
Đây là mô hình chấp nhận được
b. Với n = 3 ta chọn N = 7 ta có tỷ số lặp lại kênh là:
D/R =
N3
=
7*3
= 4,583
S/I = (1/6)(4,583)
3
= 16,4 = 12,05 dB không thỏa mãn yêu cầu máy thu
Do đó ta cần tăng N, N = 12 (j = 2; i = 2) ta có
D/R =
N3
=
12*3
= 6
Khi đó S/I = (1/6)(6)
3
= 36 = 15,56 dB mô hình chấp nhận được
2.3. Nhiễu kênh lân cận và kế hoạch phân chia kênh:
Một đặc thù riêng của thông tin di động mạng tế bào là phải tính đến nhiễu
kênh lân cận dẫn đến việc phải hoạch định tần số trong nhóm tế bào khi thiết kế:
− Nhiễu kênh lân cận gây bởi bộ lọc máy thu không lý tưởng và hiệu
ứng xa gần biểu hiện rõ ở bộ thu của trạm cơ sở. Vì bộ lọc không lý tưởng nên tín
hiệu không mong muốn ở kênh lân cận mặc dù bị triết mạnh song nếu nó là tín
hiệu rất mạnh (do một máy di động ở gần trạm cơ sở) vẫn chui vào bộ thu gây
nhiễu tín hiệu không mong muốn của một máy di động khác khi máy này ở xa bộ
thu trạm cơ sở. Được minh họa trên hình 2 – 4:
13

− Giả sử máy di động MS1 ở gần trạm cơ sở hơn máy MS2 20 lần
(S
MS2
/I
MS1
) = (20)
-n
= -52dB (với n = 4). Nếu bộ lọc trung tâm của máy thu trạm cơ
sở có sườn dốc 20dB/octabi thì muốn chống nhiễu kênh lân cận dải tần phát của 2
máy di động phải cách xa nhau 6 lần độ rộng kênh truyền. Khi lập kế hoặch phân
chia kênh truyền cho các tế bào phải chú ý đến điều này.

Hình 2 – 4: Nhiễu kênh lân cận lên bộ thu trạm cơ sở
Ví dụ: Hệ AMPS năm 1983 có 666 kênh đúp, năm 1989 có thêm 166 kênh
đúp tổng cộng có 666 + 166 = 832 kênh đúp.
Bảng 2 – 4: Phân kênh trong hệ AMPS cho 2 nhà cung cấp dịch vụ A và B
Nhà cung cấp A
1A 2A 3A 4A 5A 6A 7A 1B 2B 3B 4B 5B 6B 7B 1C 2C 3C 4C 5C 6C 7C
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 111 112 113 114 115 116
… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333
990 991 … … … … … … … … … … … … … … … … … … ….
1003 1004 1005 1006 1007 1008 1009 1010 1011 1012 1013 1014 1015 1016 1017 1018 1019 1020 1021 1022 1023
334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354
355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375

376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396
… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795
796 797 798 799
Nhà cung cấp B
Chia cho 2 công ty dịch vụ mỗi công ty 416 kênh, trừ các kênh đóng vai trò
điều khiển còn lại 399 kênh được chia thành 21 tập con bằng cách đánh số liên
tiếp, mỗi tập con 19 kênh. Các kênh trong một tập cách nhau 21 kênh. Trong mô
hình lặp lại 7 tế bào (N = 7). Mỗi tế bào được phân chia theo công thức iA + iB +
iC đảm bảo trong một tế bào cách nhau ít nhất 6 kênh.
2.4. Chiến lược phân kênh và chuyển giao:
MS
1
MS
2
14
Việc chia vùng dịch vụ thành các tế bào, tất yếu phải giải quyết vấn đề
chuyển giao khi người dùng di chuyển trong khi liên lạc. Các hệ thống thông tin di
động hiện đại luôn phải làm tốt hai việc là phân kênh và chuyển giao.
− Phân kênh tĩnh kết hợp phân kênh động: điều này gắn với mật độ người
sử dụng thay đổi theo thời gian hoặc khi có sự tụ họp bất thường của
những người dùng máy di động, nên bên cạnh một số kênh được phân
cố định còn có một số kênh dự trữ được phân linh hoạt theo tình huống
cụ thể của mạng.
− Chuyển giao tránh hiện tượng “ping pong” và có nguyên tắc ưu tiên.
Hình 2 – 5: Ngưỡng chuyển giao
Khi máy di động chi chuyển theo tuyến đường nằm chính giữa hai tế bào có
thể xẩy ra tình huống chuyển đổi qua lại quyền quản lý của hai trạm cơ sở. Hiện
tượng này gọi là hiệu ứng “ping pong” gây quá tải ở bộ phận điều khiển chuyển
giao. Để khử hiệu ứng này cần đặt một mức ngưỡng chuyển giao (thông thường là

6dB với hệ thống tương tự), tức là khi tín hiệu thu được ở tế bào mới phải lớn hơn
tín hiệu thu được từ tế bào cũ 6dB thì mới quyết định chuyển giao. (hình 2 – 5)
Điều này đã tách một biên chuyển giao thành 2 biên khác nhau. Nếu đặt 2
mức ngưỡng này khác nhau (theo 2 chiều chuyển động thì có thể thay đổi “mềm”
được “kích thước” quản lý của 2 tế bào.
A B
6dB
6dB
15
− Kỹ thuật MAHO (máy di động hỗ trợ chuyển giao): Là kỹ thuật giảm tải
tính toán quản lý lên tổng đài hoặc các bộ điều khiển chuyển giao, phân
việc đo mức và báo cáo mức tín hiệu nhận được từ các trạm cơ sở xung
quanh cho chính máy di động.
− Chuyển giao trong hệ thống người dùng có tốc độ chuyển động khác
nhau: Điều này liên quan đến cấu hình các tế bào chồng phủ lên nhau có
kích thước khác nhau nhằm quản lý các di động có tốc độ rất khác nhau.
Người dùng di chuyển tốc độ chậm được phân sang hệ thống các tế bào
kích thước nhỏ (đáp ứng nơi có mật độ người sử dụng cao). Người dùng
di chuyển tốc độ cao được phân sang hệ tế bào kích thước lớn (giảm tần
suất chuyển giao).
Hình 2 – 6: Phân vùng tế bào lớn kết hợp tế bào nhỏ (chồng cell)
2.5. Trung kế và cấp độ dịch vụ
2.5.1. Kênh chung
Kênh vô tuyến trong thông tin di động được sử dụng chung lần lượt cho
nhiều người, giống trung kế tổng đài hữu tuyến. Nó chỉ được cấp phát khi có yêu
cầu, do đó chỉ cần một số ít kênh mà vẫn phục vụ được khá nhiều người. “Đơn vị
đo lưu lượng là Erlan”
“Lưu lượng (A): Là đại lượng đo phần thời gian sử dụng có ích trong 1
giờ.”
Ví dụ: Trong 1 giờ có 1 cuộc gọi kéo dài 30 phút. Ta nói lưu lượng cuộc

gọi là 0.5 Erlan.
“Cường độ lưu lượng (A
u
): Diễn tả lưu lượng trung bình của người sử
dụng.”
Ví dụ: Trong 1 giờ người gọi gọi
µ
cuộc gọi, mỗi cuộc gọi kéo dài trung
bình H phút. Cương độ lưu lượng sử dụng là A
u
=
µ
H/60. Nếu U người sử dụng
trong hệ thống giống nhau thì khi đó lưu lượng tổng cộng của cả hệ thống là A =
U.A
u
.
Với 1 kênh truyền thì lưu lượng của 1 kênh luôn <= 1, tuy nhiên với hệ
thống có nhiều kênh truyền thì lưu lượng hệ thống có thể lớn hơn 1.
1
4
3
5
2
16
2.5.2. Cấp độ dịch vụ
Bài toán lần lượt dùng chung kênh của nhiều người là bài toán xác suất dựa
trên lưu lượng trung bình của cuộc gọi và xác suất truy cập của người sử dụng.
Vào thời điểm đồng nhất trong ngày, trong tuần,… nhiều người cùng gọi một lúc
dẫn đến số kênh truyền không đáp ứng được có thể làm cuộc gọi bị chặn.

“Cấp độ dịch vụ là chỉ số cho biết xác suất xảy ra cuộc gọi bị chặn vào lúc
cao điểm là bao nhiêu”.
Ví dụ: Hệ thống có GOS = 2% tức là trong 100 lần người sử dụng tiến hành
liên lạc có thể xẩy ra 2 lần cuộc gọi bị chặn (tổng đài báo hệ thống bị bận)
Erlan nêu ra công thức liên hệ 3 đại lượng: Cấp độ dịch vụ (GOS: xác suất
cuộc gọi bị chặn), số kênh truyền C của hệ thống (số kênh cho 1 tế bào) và lưu
lượng người sử dụng A (lưu lượng tổng cộng trong một tế bào) với 2 loại tổng đài.
2.5.3. Tổng đài không nhớ cuộc gọi bị chặn – Công thức Erlang B:
Các giả thiết bổ sung để xây dựng công thức là:
− Không tính thời gian thiết lập cuộc gọi
− Người có cuộc gọi bị chặn khi truy cập lần tiếp theo bình đẳng như
những người truy cập khác
− Số người truy cập tuân theo phân bố Poisson
− Thời gian chiếm kênh của một cuộc gọi phân bố theo hàm mũ (E.e
-t
)
− Có số hữu hạn kênh được sử dụng
Ta có công thức:

=
=
C
k
k
C
k
A
C
A
chanbi

0
!
!
)Pr(
(2 – 8)
Ở đó C là số kênh trung kế
A là lưu lượng tổng cộng của hệ
P
r
xác suất cuộc gọi bị chặn (GOS)
Có thể xây dựng mô hình người sử dụng hữu hạn kết quả nhỏ hơn kết quả
tính được theo công thức này. Ta có thể tra theo kết quả theo hình 2 – 7.
Ví dụ 1:
Có bao nhiêu người dùng có thể được phục vụ với tổng đài không nhớ cuộc
gọi bị chặn có cấp độ GOS 5%0, nếu số kênh trong một tế bào của hệ thống là:
a. C = 1, b. C = 5, c. C = 10, d. C = 20, e. C = 100
Biết lưu lượng mỗi người dùng là 0.1 Erl
17
Giải:
Từ bảng trên ta có thể đưa ra được lưu lượng tổng cộng.
a. C = 1 A
u
= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 0.005 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 0.005/0.1 = 0.05
người, ta chọn U = 1
18
Hình 2 – 7: Giản đồ Erlang B
19

b. C = 5 A
u
= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 1.13 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 1.13/0.1 = 11.3 người, ta
chọn U = 11
c. C = 10 A
u
= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 3.96 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 3.96/0.1 = 39.6 người, ta
chọn U = 39
c. C = 10 A
u
= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 3.96 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 3.96/0.1 = 39.6 người, ta
chọn U = 39
d. C = 20 A
u
= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 11.1 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 11.1/0.1 = 111 người, ta
chọn U = 111
e. C = 100 A
u

= 0.1 GOS = 0.005
Ta có A = 80.9 suy ra tổng số người dùng là U = A/A
u
= 80.9/0.1 = 809 người, ta
chọn U = 809
Ví dụ 2:
Một thành phố rộng 1300km
2
được phủ sóng bởi hệ thống tế bào 7 ô lặp lại (N = 7).
Với mỗi tế bào có bán kính là R = 4km. thành phố được cấp phát bẳng tần với động rộng
băng tổng cộng là 40MHz phổ và độ rộng băng của một kênh đúp là 60KHz. Giả sử cấp độ
dịch vụ là GOS = 2% theo công thức Erlang B với tổng đài không nhớ cuộc gọi bị chặn và
lưu lượng của mỗi khách hàng trung bình là 0.03 Erl. Tính
a. Số tế bào trong thành phố
b. Số kênh trên một tế bào
c. Lưu lượng cuộc gọi trên mỗi tế bào
d. Lưu lượng của toàn thành phố
e. Tổng số người có thể dùng theo GOS = 2%
f. Số người dùng trên một kênh của toàn thành phố
g. Số người dùng cùng một lúc nhiều nhất.
Giải:
a. Diện tích một tế bào là: (tế bào lục giác) = (
2
4
3
6 R
)
20
2.5981*R
2

= 2.5981*(4)
2
= 41.57 (km
2
)
Số tế bào trong thành phố là 1300/41.57 = 31 tế bào
b. Số kênh trên một tế bào là:
40000000/(60000*7) = 95 kênh (C)
c. C = 95, GOS = 0.02 ta có A = 84 Erlan/ tế bào
d. Lưu lượng của toàn thành phố
31*84 = 2604 Erlan
e. Mỗi người dùng 0.03Erlnên tổng số người có thể được phục vụ là:
U = A/A
u
= 2604/0.03 = 86600 người
f. Số người dùng trên một kênh là
86600/(7*95) = 130 người/ kênh
g. Số người dùng nhiều nhất cùng một lúc là:
95*31 = 2945 người
2.5.4. Tổng đài nhớ cuộc gọi bị chặn – Công thức Erlang C:
Ở hệ thống này một cuộc gọi bị chặn sẽ được xếp hàng trong dãy những cuộc gọi bị
chặn chờ được truy cập.
GOS lúc này sẽ là chỉ số cho biết khẳ năng một cuộc gọi bị chặn và phải chời trong
một thời gian xác định.
Để tính GOS trước hết ta phải tính xác suất cuộc gọi bị chặn theo công thức Erlan C


=







−+
=>
1
0
!
1!
)0Pr(
C
k
k
C
C
k
A
C
A
CA
A
doicho
(2 – 9)
Có thể tính hoặc là tra kết quả theo hình 2 – 8.
Sau đó nhân với xác suất chời t giây trong hàng đợi. Công thức cuối cùng là:
)0|Pr(*)0Pr()Pr( >>>=> doichotdoichodoichotdoicho








−>=>
H
tAC
doichotdoicho
)(
exp*)0Pr()Pr(
(2 – 10)
Thời gian chờ đợi trung bình của hệ thống sẽ là:
AC
H
doichoD

>= )0Pr(
21
Hình 2 – 8: Bảng kết quả công thức Erlan C
22
Ví dụ:
Hệ tế bào lục giác trong có: N = 4 và bán kính tế bào R = 1.387 km.
Hệ được phân dải tần ứng với 60 kênh đúp. Nếu lưu lượng người dùng là 0.029Erl,
và có 1 cuộc gọi/giờ. Với GOS là 5%.
a. Bao nhiêu người dùng/km
2
được cung cấp bởi hệ này.
b. Xác suất cuộc gọi (sau khi bị chặn) phải chờ thêm t = 10 giây.
c. Xác suất tổng cộng cuộc gọi phải chờ t = 10 giây.
Giải:

Với bán kính tế bào là R = 1.387 km diện tích tế bào là 5km
2
N = 4 và tổng số kênh đúp là 60 kênh nên số kênh / tế bào = 60/4 = 15
a. Tra bảng Erlan C với GOS = 5% và C =15 ta có A = 8.8 Erl
Số người dùng trong một tế bào là 8.8/0.029 = 303 người
Số người dùng /km2 là 303/5 = 60 người/km2
b.
1=
µ
cuộc gọi/giờ
H = Au/
µ
=0.029 giờ = 104.4 giây
Xác suất cuộc gọi (sau khi bị chặn) phải chờ thêm t = 10 giây là
Pr(chờ đợi > t / chờ đợi > 0) = exp( -(C – A).t/H)
= exp(-(15 – 8.8)*10/104.4 = 52.22 %
c. Với GOS = 5% xác suất tổng cộng mọt cuộc gọi phải chờ 10 giây là:
Pr(chờ đợi > 10s) = Pr(chờ đợi > 0).Pr(chờ đợi > 10s | chờ đợi > 0)
= 0.05*0.5522 = 2.78 %
2.5.5. Hiệu suất trung kế
Là lưu lượng sử dụng tính trung bình trên một kênh trung kế. Giá trị này phụ thuộc
vào cách tổ chức thiết kế và cấp độ dịch vụ xác định.
Ví dụ:
10 kênh trung kế/tế bào với GOS = 1% (trường hợp tổng đài không nhớ cuộc gọi bị
chăn) khi tra bảng Erlan B ta thấy chúng đáp ứng lưu lượng cuộc gọi 4.46 Erlan (tương
ứng lưu lượng một kênh là 0.446 Erl/kênh)
23
Nếu tổ chức kênh này trên 2 tế bào thì khi tra bảng ta thấy chúng chỉ đáp ứng được
2*1.36 Erl = 2.72 Erln (tương ứng 0.272 Erl/kênh). Cách tổ chức đầu có hiệu suất trung kế
cao hơn cách tổ chức thứ 2 vơi cùng một GOS song khả năng chống nhiễu kém hơn.

2.6. Nâng cao dung lượng hệ thống tế bào
Số lượng người sử dụng dịch vụ thông tin di động không ngừng tăng, đặt ra một yêu
cầu phát triển nâng cao dung lượng hệ thống một cách có kế hoạt và tính kế thừa. Có ba kỹ
thuật chính để nâng cao dung lượng hệ thống là: Chia nhỏ tế bào, sử dụng ăng ten định
hướng và phân vùng trong tế bào.
2.6.1. Chia nhỏ tế bào
Là thay 1 tế bào lớn bị quá tải bằng các tế bào nhỏ hơn với các trạm cơ sở đặt thấp
hơn và có công suất phát nhỏ hơn.
Dung lượng tăng thêm là do sử dụng lại kênh truyền. (kích thước nhóm N không đổi
nhưng số lượng tế bào trong vùng phục vụ được tăng lên)
Ví dụ:
Nếu dùng tế bào có R
mới
= ½.R

khi đó sẽ có 4 tế bào mới thay thế tế bào cũ. Điều
này làm số nhóm lặp lại tăng lên 4 lần và dung lượng tăng cũng xấp xỉ 4 lần mà vẫn giữ
nguyên tỷ số lặp lại kênh (Q) không làm thay đổi sơ đồ phân bố kênh. Công suất phát của
các tế bào mới trong hệ thống cũng phải điều chỉnh cho phù hợp.
P
r (tại biên tế bào cũ)
=P
t1
R
-n
= P
r (tại biên tế bào mới)
= P
t2
(R/2)

-n
Với n = 4 ta có P
t2
= P
t1
/16 hay trạm phát của tế bào mới phải giảm 12dB
A
E
F
F
E
B
D
F
G
E
C
F
D
B
E
C
G
G
B
D
C
D
Hình 2 – 9: Phân chia tế bào.
Trên thực tế, ta duy trì cả hai mô hình tế bào lớn và nhỏ để phục vụ các đối tượng

chuyển động với tốc độ khác nhau và các kênh truyền cũng được phân thành 2 nhóm kích
cỡ tế bào này để tránh giao thoa cùng kênh, kết hợp với kỹ thuật hạ thấp ăng ten để điều
khiển vùng phủ sóng
24
2.6.2. Sử dụng ăng ten định hướng
Điều này sẽ dẫn đến giảm giao thoa cùng kênh cho phép các tế bào cùng kênh ở gần
nhau hơn (giảm D/R hay giảm N, tăng sự lặp lại tần số) dẫn đến tăng dung lượng hệ thống
trong khi kích thước tế bào không thay đổi
Ví dụ 1:
Sử dụng ăng ten định hướng có góc 120
0
số trạm gây nhiễu cùng kênh xung quanh
không phải là 6 như sử dụng ăng ten tròn mà chỉ là 2. S/I từ 17 dB sẽ tăng lên 24.2 dB nên
có thể giảm N từ 12 đến 7. phương pháp này không thay đổi số trạm cơ sở mà chỉ tăng
thêm số ăng ten trên một trạm cơ sở điều này cũng sẽ làm giảm phần nào hiệu suất trung
kế và tăng thêm số lần chuyển giao.
















































5
1
2
3
4
6
7
5
5
5
5
5
5
Hình 2 – 10: Sử dụng ăng ten định hướng.
Ví dụ 2:
Xét hệ thống có thời gian trung bình cuộc gọi là 2 phút. Xác suất cuộc gọi bị chặn là
1%, theo công thức Erlan B mỗi tế bào có một cuộc gọi trong 1 giờ và có 399 kênh/7 tế
bào. Khi dùng ăng ten tròn khả năng phục vụ là 44.2 Erl hay 1326 cuộc gọi/giờ. Nếu dùng
ăng ten định hướng 120
0
sẽ chỉ có 19 kênh/1 ăng ten với cùng xác suất bị chặn và trung
bình cuộc gọi, mỗi ăng ten phục vụ 11.2 Erl tức là 336 cuộc gọi/giờ hay 1008 cuộc gọi/giờ
trong 1 tế bào (giảm 24% so với ăng ten phát sóng tròn) trong khi đó lại nâng cao tỷ số S/I.
25

×