Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

“Thực trạng kinh doanh bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA- chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.32 KB, 29 trang )




LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế hội nhập, toàn cầu húa ngành ngoại thƣơng của
nƣớc ta không ngừng mở rộng phát triển với sự giao lƣu, hợp tác buôn
bán với các nƣớc trong và ngoài khu vực. Kim ngạch hàng húa xuất nhập
khẩu của nƣớc ta liên tục tăng trong những năm gần đây, đạt mức tăng
trƣởng bình quân khoảng 18, 2 % /năm, tăng gấp hai lần so với tốc
độ tăng GDP của đất nƣớc. Điều này đã chứng tỏ một tiềm năng rất lớn
về hoạt động xuất nhập khẩu cũng nhƣ tạo một môi trƣờng thuận lợi
cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc khi triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo
hiểm hàng húa xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu yên tâm mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo đƣợc tình
hình khả năng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời cũng đẩy nhanh
quá trình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, một thực tế đáng
buồn là ngành bảo hiểm nƣớc nhà đã bỏ phí một lƣợng hàng húa khổng
lồ tham gia bảo hiểm, bởi nghiệp vụ bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu
chủ yếu đƣợc nhƣờng cho các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài khai thác
còn các công ty trong nƣớc chỉ cạnh tranh nhau một phần rất nhỏ. Chính
vì vậy, làm thế nào để giành lại thị phần khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm hàng húa xuất nhập khẩu cũng nhƣ hạn chế lƣợng chảy máu ngoại
tệ hiện nay là thách thức rất lớn đối với các công ty bảo hiểm Việt
Nam.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
húa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển, trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA- chi nhánh Hà Nội em đã tìm hiểu,
nghiên cứu và chọn đề tài: “Thực trạng kinh doanh bảo hiểm hàng húa


xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần bảo
hiểm AAA- chi nhánh Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm ba chƣơng:

Ø Chƣơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đƣờng biển.

Ø Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng húa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần bảo
hiểm AAA- chi nhánh Hà Nội.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Ø Chƣơng III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm hàng húa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển tại công ty
cổ phần bảo hiểm AAA- chi nhánh Hà Nội.

Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên
đề thực tập của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng
dẫn TS. Nguyễn Thị Chính và các anh chị làm việc ở công ty bảo hiểm
AAA- chi nhánh Hà Nội đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.



Em xin chân thành cảm ơn!

CHƢƠNG I: Lí LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HểA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN.

1.1. Khái quát về bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đƣờng biển.

1.1.1. Vai trò và đặc điểm của quá trình xuất nhập khẩu hàng húa vận
chuyển bằng đƣờng biển.

v Vai trò:

Dịch vụ vận chuyển nói chung và vận chuyển hàng húa xuất nhập khẩu
nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thƣơng mại quốc
tế. Có thể nói: “Không có thƣơng mại nếu không có vận chuyển”. Có
nhiều phƣơng tiện vận chuyển hàng húa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển,
đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng hàng khụng…Trong đó vận chuyển bằng đƣờng
biển chiếm khoảng 90% tổng khối lƣợng hàng húa xuất nhập khẩu của
thế giới, bởi vì vận chuyển bằng đƣờng biển có rất nhiều ƣu điểm:

· Có thể vận chuyển đƣợc nhiều chủng loại hàng húa với khối
lƣợng lớn mà các phƣơng tiện vận tải khác không thể đảm nhận đƣợc,
chẳng hạn nhƣ các loại hàng húa siêu trƣờng, siêu trọng.

· Việc xây dựng và bảo quản các tuyến đƣờng biển dựa vào cơ
sở lợi dụng điều kiện tự nhiên của biển, do đó không phải đầu tƣ nhiều
về vốn và sức lao


SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
động. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận chuyển
bằng đƣờng biển thấp hơn so với các phƣơng tiện khác.

· Vận chuyển bằng đƣờng biển góp phần phát triển tốt mỗi quan
hệ kinh tế các nƣớc, thực hiện đƣờng lối kinh tế đối ngoại của nhà
Nƣớc, góp phần tăng thu ngoại tệ.

Vì vậy, hoạt động vận chuyển bằng đƣờng biển ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên cũng có một số nhƣợc điểm sau:

- Vận chuyển đƣờng biển gặp rất nhiều rủi ro do yếu tố tự
nhiên, yếu tố kĩ thuật, yếu tố con ngƣời.

Do yếu tố tự nhiên: Vận chuyển đƣờng biển phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên biển ảnh hƣởng trực tiếp
đến quá trình vận chuyển bằng đƣờng biển. Những rủi ro do thiên tai
bất ngờ nhƣ bão, sóng thần, lốc xoáy có thê xảy ra bất cứ lúc nào.
Yếu tố tự nhiên xảy ra không tuân theo bất cứ quy luật nhất định nào.
Vì vậy, mặc dù khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và có thể dự
báo trƣớc đƣợc nhƣng rủi ro vẫn có thể xảy ra.

Do yếu tố kĩ thuật: Trong hoạt động của mình con ngƣời ngày càng sử
dụng nhiều hơn các phƣơng tiện khoa học kĩ thuật hiện đại. Nhƣng dù
máy móc hiện đại, chính xác đến đâu cũng không tránh khỏi trục trặc
về kĩ thuật về tàu, kĩ thuật dự báo thời tiết, các tín hiệu điều khiển
từ đất liền. Từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng húa trong quá trình

vận chuyển.

Do yếu tố con ngƣời: Hàng húa có thể bị mất trộm, hoặc bị cƣớp trong
quá trình vận chuyển.

- Tốc độ của tàu biển còn chậm, hành trình trên biển có thời gian
dài nên xác suất rủi ro càng cao trong khi đó việc cứu hộ lại rất
khó khăn.

- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến tàu thƣờng có
giá trị rất lớn. Do đó nếu rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn về
tài sản, trách nhiệm và con ngƣời.

- Trong quá trình vận chuyển, trách nhiệm chính thuộc về chủ phƣơng
tiện. Nhƣng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức
độ theo điều kiện giao hàng và hợp đồng vận chuyển.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
v Đặc điểm:

· Việc XNK hàng húa thƣờng đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng
giữa ngƣời mua và ngƣời bán (ở hai nƣớc khác nhau), trong đó ghi rõ
những nội dung về: số lƣợng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy cách đóng
gói, giá cả hàng húa, trách nhiệm thuê tàu, cƣớc phí, phí bảo hiểm,
thủ tục và đồn tiền thanh toán. Do các bên trong hợp đồng có sự xa
cách về địa lý và họ thƣờng không áp tải đƣợc hàng húa trong quá trình
vận chuyển nên việc làm này thông thƣờng giao cho các hãng tàu.


· Hàng húa sau khi đƣợc trao đổi sẽ có sự chuyển quyền sở hữu
từ ngƣời bán sang ngƣời mua.

· Hàng húa XNK đƣợc vận chuyển qua biên giới quốc gia nên phải
chịu sự kiểm soát của hải quan, kiểm dịch tựy theo quy định của mỗi
nƣớc. Đồng thời để đƣợc vận chuyển ra hoặc vào biên giới thì phải
mua bảo hiểm theo tập quán Thƣơng mại Quốc tế. Ngƣời tham gia bảo
hiểm có thể là ngƣời bán hàng (ngƣời xuất khẩu) hoặc ngƣời mua hàng
(ngƣời nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa ngƣời bảo
hiểm và ngƣời mua bảo hiểm thì phải chuyển nhƣợng lại cho ngƣời mua
hàng để khi hàng về đến nƣớc nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi ngƣời
bảo hiểm bồi thƣờng.

· Hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển phải thông qua ngƣời
vận chuyển, tức là cả ngƣời mua và ngƣời bán đều không trực tiếp kiểm
soát đƣợc những tổn thất có thể gây ra cho hàng húa của mình. Và theo
hợp đồng vận chuyển thì ngƣời vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm về tổn
thất hàng húa trong một phạm vi, giới hạn nhất định vì vậy để giảm
rủi ro trong kinh doanh họ thƣờng phải mua bảo hiểm cho hàng húa.

Quá trình XNK hàng húa có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn
bên chủ yếu là: ngƣời mua, ngƣời bán, ngƣời vận chuyển và ngƣời bảo
hiểm. Vì thế, phải phân định rõ trách nhiệm của các bên liên quan.

1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển
bằng đƣờng biển.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Ngành bảo hiểm ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà
con ngƣời không thể khống chế đƣợc. Nếu những rủi ro xảy ra mà không
có những khoản bù đắp thiệt hại kịp thời của các nhà bảo hiểm đặc
biệt là những rủi ro mang tính thảm họa thì chủ tàu và chủ hàng gặp
rất nhiều khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả do các
rủi ro đó gây ra. Vì vậy, sự ra đời của bảo hiểm hàng húa XNK vận
chuyển bằng đƣờng biển có tác dụng nhƣ sau:

Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng húa đó, hạn chế tổn thất nhờ tăng
cƣờng bảo quản kiểm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và
hạn chế tổn thất.

Thứ hai, có khả năng tập trung đƣợc nguồn vốn rất lớn cho nền kinh
tế nhờ vào phí bảo hiểm thu đƣợc, sau đó nguồn vốn này một phần đƣợc
trích lập dự phòng và phần còn lại đem đầu tƣ trở lại nền kinh tế,
mang lại những khoản thu lớn hơn vốn đầu tƣ ban đầu.

Thứ ba, nhờ có bồi thƣờng, các tổ chức, cá nhân có thể nhanh chóng
ổn định đƣợc sản xuất kinh doanh, ổn định đƣợc cuộc sống. Dù khả năng
tích lũy của các công ty bảo hiểm không lớn tuy nhiên họ lại họ lại
có khả năng bảo hiểm cho những giá trị bồi thƣờng rất lớn thong qua
hoạt động phân tán rủi ro nhƣ tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.

Thứ tƣ, bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển đƣợc thực
hiện ở trong nƣớc làm giảm chi ngoại tệ.

Thứ năm, thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng
đƣờng biển cũng nhƣ ngành bảo hiểm trong nƣớc nói chung phát triển,

góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho ngƣời dân, tăng thu cho ngân
sách nhà nƣớc.

1.1.3. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển
bằng đƣờng biển.

Nhƣ chúng ta đã biết, bảo hiểm hàng húa vận chuyển bằng đƣờng biển
đã có từ lâu, nú ra đời và phát triển cùng với hàng húa và hoạt động
trao đổi buôn bán quốc tế. Khoảng thế kỷ V trƣớc công nguyên, giao
lƣu buôn bán giữa các quốc gia dần dần hình thành, phát triển và cũng
từ đó vận chuyển bằng đƣờng biển đã ra đời. Vào thời kỳ này, để né
tránh những tổn thất toàn bộ của mình con ngƣời đã tìm cách phân tán
hàng trên nhiều con tàu khác nhau nhờ vậy mà nếu một tàu không may
gặp rủi ro thì thiệt hại cũng chỉ một phần, đây chính là một cách
phân tán rủi ro, tổn thất

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
và đó là hình thức sơ khai của bảo hiểm. Nhƣng cùng với sự phát triển
của thƣơng mại và giao lƣu hàng húa đƣờng biển thì tổn thất xảy ra
ngày càng lớn làm cho giới thƣơng mại ngày càng lo lắng. Sau đó để
đối phó với những tổn thất nặng nề thì hình thức “cho vay mạo hiểm”
đã xuất hiện theo đó trong trƣờng hợp xảy ra tổn thất đối với hàng
húa trong quá trình vận chuyển, ngƣời vay sẽ đƣợc miễn không phải
trả khoản tiền vay cả vốn lẫn lãi. Ngƣợc lại, nếu họ cập bến an toàn
thì sẽ phải trả một lãi suất rất cao. Nhƣ vậy có thể hiểu lãi suất
cao này là hình thức sơ khai của phí bảo hiểm. Song số vụ tổn thất
xảy ra ngày càng nhiều làm cho các nhà kinh doanh cho vay vốn cũng

lâm vào thế nguy hiểm và thay thế nú là hình thức bảo hiểm ra đời.

Vào thế kỷ XIV, ở Floren, Genoa nƣớc Ý đã xuất hiện các hợp đồng bảo
hiểm hằng hải đầu tiên mà theo đó một ngƣời bảo hiểm cam kết với ngƣời
đƣợc bảo hiểm sẽ bồi thƣờng những thiệt hại về tài sản mà ngƣời đƣợc
bảo hiểm phải gánh chịu khi có rủi ro xảy ra trên biển và gây tổn
thất cho hàng húa đƣợc bảo hiểm, đồng thời với việc nhận một khoản
phí. Hợp đồng bảo hiểm cổ nhất mà ngƣời ta tìm thấy có ghi ngày 22/
04/ 1329 hiện còn đƣợc lƣu giữ tại Floren. Sau đó cùng với việc phát
hiện ra Ấn Độ Dƣơng và tìm ra Châu Mỹ, ngành hàng hải nói chung và
bảo hiểm hàng hải nói riêng đã phát triển rất nhanh.

Về cơ sở pháp lý thì có thể coi chiếu dụ Barcelona năm 1435 là văn
bản pháp luật đầu tiên trong ngành bảo hiểm. Sau đó là sắc lệnh của
Philippe de Bourgogne năm 1458, những sắc lệnh của Brugos năm 1537,
Fiville năm 1552 và ở Amsterdam năm 1558. Ngoài ra còn có sắc lệnh
của Phần Lan năm 1563 liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng húa.

Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XVI - XVII cùng với sự ra đời của phƣơng
thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa thì hoạt động bảo hiểm mới phát triển
rộng rói và ngày càng đi sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Mở đƣờng cho sự phát triển này là luật 1601 của Anh thời
Nữ hoàng Elisabeth sau đó là chỉ dụ 1681 của Pháp do Colbert biên
soạn và Vua Louis XIV ban hành, đó là những đạo luật mở đƣờng cho
lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.

Đến thế kỷ XVII, nƣớc Anh đã chiếm vị trí hàng đầu trong buôn bán
và hàng hải quốc tế và Luân Đôn trở thành trung tâm phồn thịnh nhất.
Tàu của các nƣớc đi từ Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi đều về cập
bến hai bờ song Thame của


SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
thành phố Luân Đôn. Các tiệm cà phê là nơi gặp gỡ của các nhà buôn,
chủ ngân hàng, ngƣời chuyên chở, ngƣời bảo hiểm để giao dịch, trao
đổi thông tin với nhau.

Edward Lloyd’s là một thuyền trƣởng về hƣu bắt đầu mở quán cà phê
ở Phố Great Tower ở Luân Đôn vào khoảng năm 1962. Các nhà buôn, chủ
ngân hàng, ngƣời chuyên chở, ngƣời bảo hiểm thƣờng đến đó để trao
đổi các thong tin về con tàu viễn dƣơng, về hàng húa chuyên chở trên
tàu, về sự an toàn và tình hình tai nạn của các chuyến tàu. Ngoài
việc quản lý cà phê, năm 1696 Edward Lloyd’s còn cho ra một tờ báo
tổng hợp các tình hình tàu bè và các vấn đề khác nhằm cung cấp thông
tin cho các khách hàng của quán. Tuy nhiên, việc làm chính của ông
vẫn là cung cấp địa điểm để khách hàng đến giao dịch bảo hiểm, hội
họp. Sau khi Edward Lloyd’s qua đời ngƣời ta thấy rằng cần phải có
một nơi tƣơng tự nhƣ vậy để các nhà khai thác bảo hiểm hàng hải tập
trung đến giao dịch và năm 1770”Society of Lloyd’s” với tƣ cách là
một tổ chức tự nguyện đã thành lập và thu xếp một địa điểm ở Pope’s
Head Alley cho các thành viên của họ. Sau đó tổ chức này rời địa điểm
đến trung tâm hối đoái của Hoàng gia và ở đó đến năm 1828 thì rời
đến tũa nhà riêng của họ tại Phố Leaden Hall. Tổ chức này hoạt động
với tƣ cách là tổ chức tƣ nhân đến năm 1871 thì hợp nhất lại theo
luật Quốc hội và trở thành Hội đồng Lloyd’s và sau này đã trở thành
nơi giao dịch kinh doanh bảo hiểm và hang bảo hiểm lớn nhất thế giới.

Bảo hiểm Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với các nƣớc trên thế giới

nhƣng so với các nƣớc Đông Nam Á thì bảo hiểm Việt Nam vẫn ra đời
sớm hơn cả.

Vào thời kỳ Pháp thuộc (những năm 1920) cùng với sự ra đời của các
chi nhánh công ty bảo hiểm Quốc gia Pháp, sau đó là của ngân hàng
thế giới, bảo hiểm hàng hải cũng ra đời từ đó.Năm 1965 bảo hiểm Việt
Nam bắt đầu đi vào hoạt động,Bộ tài chính đã ban hành quy tắc chung
về bảo hiểm hàng húa vận chuyển bằng đƣờng biển (QTC-1965) và đến
năm 1990 Bộ tài chính ban hành quy tắc chung mới (QTC-1990).

Công ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) chính thức đi vào
hoạt động tại Miền Bắc vào ngày 15/01/1965. Trong những năm đầu, Bảo
Việt chỉ tiến hành các nghiệp vụ về hàng hải nhƣ bảo hiểm hàng húa
XNK, bảo hiểm tàu viễn dƣơng.

Đến nay, bảo hiểm hàng hải đã phát triển rộng khắp thế giới và đƣợc
hầu hết các quốc gia triển khai. Một số thị trƣờng bảo hiểm hàng hải
lớn của thế giới là:Anh, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc…Trong
đó, thị trƣờng bảo hiểm London là

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
thị trƣờng lớn nhất thế giới và là mẫu mực cho ngành bảo hiểm của
nhiều nƣớc. Các điều khoản, luật lệ, tập quán của London đƣợc các
thị trƣờng bảo hiểm khác áp dụng, nhất là Luật bảo hiểm hàng hải năm
1906 và các điều khoản thong dụng nhƣ: các điều khoản bảo hiểm hàng
húa, các điều khoản bảo hiểm than tàu và các hợp đồng bảo hiểm hàng
húa theo mẫu của Lloyd’s của viện những ngƣời bảo hiểm London ILU.

Cho đến 1982 ILU mới cho ra mẫu hợp đồng mới, kèm theo các điều kiện
của hợp đồng mới (ICC 1982) để thay thế mẫu hợp đồng cũ và các điều
khoản cũ (ICC 1963).

1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng
biển.

1. 2. 1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm.

v Đối tƣợng bảo hiểm:

Trong nghiệp vụ này đối tƣợng bảo hiểm chính là hàng húa XNK đang
trong quá trình vận chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng đƣờng biển
(Bao gồm cả thời gian lƣu kho, chờ xếp lên phƣơng tiện hoặc chờ chủ
hàng nhận lại hàng)

Hàng húa có thể là:

-Nguyên vật liệu ban đầu: than, gỗ, dầu thô, các sản phẩm hàng húa
dạng bột hoặc nƣớc.

-Các sản phẩm thủy sản đông lạnh nhƣ: tôm, cỏ…

-Các sản phẩm nông sản thực phẩm: ngũ cốc, rau củ quả.

-Hàng công nghiệp (May mặc, giầy da…), trang thiết bị máy móc hoàn
chỉnh.

v Phạm vi bảo hiểm:


Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro đƣợc bảo hiểm và cũng là giới
hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Hàng húa đƣợc bảo hiểm theo
điều kiện nào thì chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện
đó mới đƣợc bồi thƣờng. Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi
ro đƣợc bảo hiểm càng nhiều và kéo theo mức phí lớn.

Căn cứ vào các điều khoản bảo hiểm ICC (Institule Casgo Claude)
01/01/1982, để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam đối với
quá trình bốc dỡ, vận chuyển hàng húa ở các cảng Việt Nam, Bộ Tài
Chính đã ban hành quy tắc chung về bảo hiểm hàng húa vận chuyển bằng
đƣờng biển gọi tắt là QTC 1990. Quy tắc này đƣợc xây dựng trên cơ
sở điều khoản ICC

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
01/01/1982. Đối với hàng húa nhập khẩu từ các cảng nƣớc ngoài về Việt
Nam thƣờng đƣợc bảo hiểm theo QTC 1990.

Để phù hợp với tập quán quốc tế, khi bán bảo hiểm hàng húa xuất nhập
khẩu các công ty bảo hiểm thƣờng áp dụng ICC 01/01/1982. Khi hàng
húa có tổn thất, ngƣời nhận hàng dễ dàng nhận biết ngay hàng húa bị
tổn thất có nằm trong phạm vi bảo hiểm hay không.

1.2.2.Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.

1.2.2.1. Giá trị bảo hiểm:

Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá thực tế của lô hàng, thƣờng là giá

CIF, bao gồm: Giá hàng húa, cƣớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các
chi phí liên quan khác.Công thức xác định:

V=C+I+F

Trong đó: V: Giá trị bảo hiểm của hàng húa.

I: Giá hàng tại cảng đi (giá FOB).

F: Phí bảo hiểm.

1.2.2.2. Số tiền bảo hiểm:

Số tiền bảo hiểm (STBH) là số tiền đƣợc đăng ký bảo hiểm,ghi trong
hợp đồng bảo hiểm.

STBH đƣợc xác định dựa trên GTBH.

Húa đơn hàng là tài liệu chắc chắn nhất để xác định GTBH của hàng
húa.

Nếu STBH = GTBH: Bảo hiểm ngang giá trị (bảo hiểm toàn phần).

Nếu STBH > GTBH: Bảo hiểm trên giá trị.

Nếu STBH < GTBH: Bảo hiểm dƣới giá trị.

Trong thực tế, chủ hàng thƣờng bảo hiểm ngang giá trị.

1.2.2.3. Phí bảo hiểm.


SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do ngƣời tham gia bảo hiểm nộp cho
ngƣời bảo hiểm để hàng húa đƣợc bảo hiểm.

Phí bảo hiểm đƣợc xác định trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỷ lệ phí
bảo hiểm.Phí bảo hiểm (P) đƣợc xác định nhƣ sau:

P=Sb*(a+1)*R

Trong đó: - Sb: Số tiền bảo hiểm.

- a: Số phần trăm lãi dự tính.

- R: Tỷ lệ phí bảo hiểm.

Trong thực tế, chủ hàng thƣờng mua bảo hiểm ngang giá trị nên phí
bảo hiểm đƣợc xác định theo công thức:

P = CIF * R (Nếu không bảo hiểm lãi
dự tính)

Hoặc P = CIF*(a+1)*R(Nếu bảo hiểm thêm lãi dự
tính a)

Tỷ lệ phí bảo hiểm đƣợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
giữa ngƣời bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm.


Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc các yếu tố sau:

- Loại hàng húa: Hàng dễ bị tổn thất nhƣ đễ vỡ. dễ bị mất cắp thì
tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ cao hơn.

- Loại bao bì: Bao bì càng chắc chắn thì tỷ lệ phí càng hạ.

- Phƣơng tiện vận chuyển: Hàng đƣợc chở trên tàu trẻ có tyt lệ phí
bảo hiểm thấp hơn hàng đƣợc chở bằng tàu già.

- Hành trình: Tỷ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều
rủi ro hoăch hành trình qua các vùng có xung đột vũ trang

- Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỷ
lệ phí bảo hiểm càng thấp.

Trong một số trƣờng hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro nhƣ hàng đƣợc vận
chuyển trên tàu già, tỷ lệ phí bảo hiểm gồm hai phần nhƣ sau:

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
R = Rgốc + Rphụ

Trong đó: -Rgốc: Tỷ lệ phí gốc.

-Rphụ: Tỷ lệ phí phụ (Phụ thuộc tàu,
quốc tịch tàu, bảo hiểm chiến tranh)


Nhƣ vậy, thực chất Phí bảo hiểm gồm hai phần:

- Phí gốc:

Pgốc = Sb * Rgốc

- Phí phụ:

Ptàu già = Sb * Rtàu già

Trong đó: Sb: Số tiền bảo hiểm

Lúc này: Ptổng cộng = Pgốc + Ptàu già

1.2.3. Các điều kiện bảo hiểm.

1.2.3.1. ICC 01/01/1963.

v Điều kiện bảo hiểm miễn Tổn thất riờng (FPA – Free from
Particular Average)

Theo điều kiện bảo hiểm FPA, trách nhiệm bảo hiểm bao gồm:

· Tổn thất toàn bộ do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn thuộc tổn thất riêng.

· Tổn thất bộ phận do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn do rủi ro chính đem lại.


· Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.

· Bồi thƣờng các chi phí sau:

Ø Chi phí đóng góp tổn thất chung.

Ø Chi phí cứu nạn.

Ø Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do
ngƣời thứ ba không phải là ngƣời đƣợc bảo hiểm hay ngƣời làm công
của họ gây nên.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực,kể
từ khi kí kết HĐBH và có bằng chứng công ty bảo hiểm đã chấp nhận
bảo hiểm bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm
(trừ trƣờng hợp đã có thỏa thuận khác trong HĐBH) cho tới khi kết
thúc trách nhiệm bảo hiểm.Trong bảo hiểm hàng húa, nếu hàng húa đƣợc
ký kết theo HĐBH bao bì thì thời hạn bảo hiểm khác hiệu lực bảo
hiểm.Thời hạn bảo hiểm của HĐBH bao là một khoảng thời gian nhất định
đƣợc chỉ ra trong hợp đồng bảo hiểm đƣợc chỉ ra trong HĐBH (thƣờng
là một năm) và hiệu lực bảo hiểm đƣợc tính riêng cho từng chuyến
hàng.Với HĐBH chuyến,thời hạn bảo hiểm là kể từ lúc bắt đầu một chuyến
hành trình cho tới khi kết thúc chuyến hành trình đó.

1.2.6.Giám định và bồi thƣờng tổn thất.


1.2.6.1.Nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.

Khi phƣơng tiện chở hàng gặp tai nạn và đe dọa đến sự an toàn của
hàng húa,ngƣời đƣợc bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo cho các
cơ quan liên quan nơi gần nhất nhƣ cơ quan hàng hải,cơ quan bảo hiểm
để các cơ quan này có biện pháp theo dõi và phòng bị cho tàu và hàng
húa.

Nếu đƣợc thông tin hay phát hiện thấy thực tế hàng húa bị tổn thất
thì ngƣời đƣợc bảo hiểm cần phải làm ngay các việc sau:

-Thông báo cho ngƣời bảo hiểm biết và nếu thấy tình hình hàng húa
tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất thì cần làm giấy yêu cầu ngƣời
bảo hiểm giám định ngay.

-Việc giám định hàng húa bảo hiểm bị tổn thất phải do ngƣời bảo hiểm
tiến hành theo đơn đề nghị của ngƣời đƣợc bảo hiểm.Nếu vụ tổn thất
không đƣợc giám định viên của ngƣời bảo hiểm tiến hành thì sẽ không
đƣợc ngƣời bảo hiểm chấp nhận bồi thƣờng.

Các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất:

Ø Thực ra việc đề phòng và hạn chế tổn thất cho hàng húa nói
chung trong HĐBH là để chỉ những trƣờng hợp hàng úa bị rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm nhƣ cháy, mắc cạn, …đe dọa tàu khi tàu chở hàng đang
trên đƣờng hành trình hoặc neo đậu tại bến cảng dọc đƣờng.

Ø Bảo lƣu quyền khiếu nại cho ngƣời bảo hiểm tức là làm đơn
khiếu nại ngay bên gây ra tổn thất cho hàng húa và gọi là khiếu nại
ngƣời thứ ba,ngƣời đứng


SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
· Đối với tổn thất bộ phận:Bồi thƣờng số kiện,số bao hàng bị
thiếu,mất hay giá trị trọng lƣợng số hàng rời bị thiếu,mất hoặc bồi
thƣờng theo mức giảm giá trị thƣơng mại của phần hàng bị tổn thất.

Ngoài ra,nếu trong HĐBH hàng húa XNK có ấn định mức miễn thƣờng của
công ty bảo hiểm thì khi tổn thất xảy ra,xác định số tiền bồi thƣờng
đối với giá trị hàng húa bị tổn thất phải xét đến mức miễn thƣờng
này.

Mức miễn thƣờng là một tỷ lệ miễn giảm trách nhiệm bồi thƣờng của
ngƣời bảo hiểm khi tổn thất xảy ra đối với hàng húa đƣợc bảo hiểm.

Có hai loại miễn thƣờng:Miễn thƣờng có khấu trừ và miễn thƣờng không
có khấu trừ.Theo H ĐBH có áp dụng mức miễn thƣờng có khấu trừ a%,nếu
tổn thất xảy ra vƣợt quá a% STBH thì ngƣời bảo hiểm sẽ bồi thƣờng
phần tổn thất vƣợt quá đó.Theo H ĐBH có áp dụng miễn thƣờng không
khấu trừ a%,nếu tổn thất vƣợt qua a% STBH thì ngƣời bảo hiểm sẽ bồi
thƣờng toàn bộ tổn thất.

Trong cả hai trƣờng hợp miễn thƣờng,nếu tỷ lệ tổn thất không vƣợt
quá tỷ lệ miễn thƣờng thì công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm
bồi thƣờng tổn thất.

1.3.Chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng
húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển.


1.3.1.Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.

Kết quả kinh doanh là một số tuyệt đối,phản ánh cụ thể kết quả đạt
đƣợc khi thực hiện một công việc nào đó.Kết quả kinh doanh của một
nghiệp vụ bảo hiểm,một loại hình bảo hiểm và của cả doanh nghiệp bảo
hiểm (DNBH) đƣợc thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu là:Doanh thu và lợi
nhuận.

· Doanh thu của DNBH phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).Nú là cơ sở để tính các
chỉ tiêu khác có liên quan phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp bảo hiểm.Chỉ tiêu này bao gồm các bộ phận cấu thành:

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
· Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm Tai nạn con ngƣời.

· Bảo hiểm Tài sản và bảo hiểm thiệt hại.

· Bảo hiểm hàng húa vận chuyển bằng đƣờng biển, đƣờng bộ,
đƣờng song, đƣờng sắt và đƣờng hàng không.

· Bảo hiểm Xe cơ giới.

· Bảo hiểm cháy, nổ.

· Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.


· Bảo hiểm trách nhiệm chung.

· Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính.

· Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.

· Bảo hiểm nông nghiệp.

- Tái bảo hiểm: Nhận và nhƣợng Tái bảo hiểm đối với tất cả
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.

- Đầu tƣ tài chính.

Địa bàn hoạt động: Công ty cổ phần bảo hiểm AAA đƣợc phép hoạt động
trên phạm vi cả nƣớc.

Đối tƣợng khách hàng: Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
sinh sống, học tập và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.

2.1.3. Sơ đồ tổ chức.

Có thể nói rằng để đứng vững trên thị trƣờng nhiều biến động và cạnh
tranh nhƣ hiện nay mỗi doanh nghiệp đều phải tự hoàn thiện mình, phải
có mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên để cùng thực hiện mục
đích chung dƣới sự lãnh đạo của các nhà quản lý.

Bảo hiểm AAA là một công ty cổ phần nên mô hình tổ chức gắn với các
cổ đông, hội đồng quản trị. Để phù hợp với đặc thù của công ty Bảo
hiểm và điều kiện hoạt động của công ty, việc bố trí tổ chức bộ máy

điều hành đã có sự kết hợp của nhiều mô hình tổ chức sau:

- Mô hình trực tuyến chức năng: cho phép ngƣời lãnh đạo có
toàn quyền quản lý, chỉ đạo và phát huy chức năng của các phòng ban
trực thuộc nhƣ: phòng công nghệ thông tin, phòng hành chính, phòng
kĩ thuật, phòng kế toán. Các phòng ban này tiến hành tổ chức thực
hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, sau đó đề xuất ý kiến để Ban
giám đốc hay Hội đồng cổ đông đƣa ra quyết định.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu và chi phí của công ty cổ phần bảo
hiểm AAA – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010



(Nguồn: Công ty bảo hiểm AAA chi nhánh Hà Nội)

Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu của công ty rất lớn:
Năm 2006 doanh thu của công ty đạt 6, 086 tỷ đồng, xếp thứ 8/ 18 doanh
nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ.Tháng 05/ 2007 là năm đánh dấu một bƣớc
ngoặt lớn khi công ty chính thức kí kết hợp đồng đối tác chiến lƣợc
với tập đoàn Bankinvest, một tập đoàn tài chính gồm các nhà đầu tƣ
đến từ các nƣớc trong khu vực Scandinavia (Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch)
với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tƣ tài chính với số
vốn trên 25 tỷ USD.AAA trở thành công ty Cổ phần bảo hiểm đầu tiên
của Việt Nam có đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài với tƣ cách là một cổ
đông. Các nhà đầu tƣ Đan Mạch hỗ trợ AAA phát triển hệ thống công

nghệ thông tin, mở rộng hệ thống dịch vụ sau khách hàng, nghiên cứu
phát triển và ứng dụng các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu
dùng. Đồng thời tƣ vấn, hỗ trợ các chuyên viên của AAA về kỹ thuật
nghiệp vụ, quản lý rủi ro trong kinh doanh. Nhờ đó công ty gặt hái
đƣợc rất nhiều thành công mới. Doanh thu năm 2007 đạt 18, 764 tỷ đồng
tăng 308, 314% so với năm 2006.

Năm 2008 bao trùm trong không khí của khủng hoảng tài chính, với sự
nhập cuộc của nhiều công ty bảo hiểm mới nâng lên thành 28 DNBH Phi
nhân thọ. Do vậy, hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm AAA –
chi nhánh Hà Nội cũng có những bất lợi lớn.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
Trách nhiệm

Khai thác viên



Khai thác viên, lãnh đạo đơn vị



Khai thác viên, lãnh đạo đơn vị




Khai thác viên, lãnh đạo đơn vị



Khai thác viên



Khai thác viên, lãnh đạo đơn vị



Khai thác viên, kế toán





Khai thác viên, lãnh đạo đơn vị, các Khối quản lý liên quan

THỦ TỤC

B. Diễn giải.

1. Nắm bắt thông tin, tiếp cận khách hàng, nhận đề nghị:

a. Nắm bắt thông tin: Qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng,
các cơ quan hữu quan, các đơn vị chủ quản, các chủ hàng truyền thống
và tiềm năng.


b. Tiếp cận khách hàng: Tiếp xúc trực tiếp, gửi thƣ, tài liệu giới
thiệu AAA theo (Phụ lục đính kèm).

c. Nhận đề nghị: Khai thác viên phải nắm chắc nội dung bảo hiểm
khi tiếp xúc với khách hàng.

2. Đánh giá rủi ro, đề xuất phƣơng án khai thác bảo hiểm.

a. Đánh giá rủi ro.

b. Đề xuất phƣơng án khai thác bảo hiểm.

3. Chào bảo hiểm, cấp đơn bảo hiểm.

a. Chào bảo hiểm: Khi tiến hành chào bảo hiểm phải nắm rõ loại
hàng húa, phƣơng tiện vận chuyển, tỷ lệ phi, điều khoản, mức khấu
trừ để có một bản chào thích hợp. Khách hàng không chấp nhận bản chào
phí thì giải trình lý do với lãnh đạo đơn vị, nếu đƣợc đóng và lƣu
hồ sơ. Ngƣợc lại tiến hành theo bƣớc sau:

b. Nhận GYCBH từ phía khách hàng.

c. Cấp đơn bảo hiểm.

d. Theo dõi thu phí, ĐPHCTT, chăm sóc khách hàng.

4. Theo dõi thu phí: Kế toán viên phải mở sổ theo dõi việc thu
phí bảo hiểm và thực hiện theo quy định quản lý tài chính kế toán.

5. Các loại hợp đồng bảo hiểm, sửa đổi bổ sung:


a. Định nghĩa:

b. Thỏa thuận bảo hiểm/ Bút chú bảo hiểm/ Đơn bảo hiểm tạm thời.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
không hề giảm thậm chí còn tăng 82 triệu đồng so với năm 2009. Năm
2011 Bảo hiểm AAA – Hà Nội sớm khắc phục tình trạng trên, phấn đấu
một đồng chi phí bỏ ra phải thu về hơn một đồng lãi.

2.3.2. Các tồn tại và nguyên nhân.

Qua phân tích thực trạng kinh doanh bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển
bằng đƣờng biển ở Công ty bảo hiểm AAA – Hà Nội thời gian qua ta thấy
đƣợc những thế mạnh riêng của Công ty cùng với những thuận lợi trên
thị trƣờng đã giúp Công ty đạt đƣợc những kết quả rất khả quan, song
bên cạnh đó Công ty còn rất nhiều tồn tại yếu kém cần đƣợc khắc phục
kịp thời:

Một là, đội ngũ cán bộ của AAA – Hà nội chƣa đồng đều, chƣa đƣợc đào
tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, thông thƣờng nhân viên khai thác kiêm
luôn phần giám định hàng húa bị tổn thất. Có sự hạn chế về trình độ
ngoại ngữ của cán bộ, nhân viên khai thác, đại lý đặc biệt ở các chi
nhánh Tỉnh lẻ. Sự hạn chế này gây cản trở cho việc mở rộng quan hệ
với khách hàng nƣớc ngoài nhƣ các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy, trong thời gian tới
Công ty phải có kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại

ngữ cho cán bộ, đại lý để có thể mở rộng nhiều khách hàng mới.

Hai là,thƣơng hiệu bảo hiểm AAA chƣa đƣợc khách hàng tỉnh lẻ biết
đến nhiều. Thực tế ở các tỉnh lẻ trong lĩnh vực bảo hiểm Phi nhân
thọ thƣơng hiệu Bảo Việt, Bảo Minh luôn chiếm ƣu thế.

Ba là, về chất lƣợng kênh phân phối, công ty sử dụng chủ yếu hai kênh
phân phôi là đại lý và bán hàng trực tiếp còn các kênh trung gian
nhƣ mô giới, ngân hàng chƣa đƣợc sử dụng nhiều. Tuy nhiên, mạng lƣới
đại lý chuyên nghiệp khai thác bảo hiểm hàng húa của AAA nói riêng
và của các công ty bảo hiểm khác nói chung vẫn còn yếu, vì thực tế
không phải ai cũng có thể làm đại lý khai thác bảo hiểm hàng húa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển vì để có thể làm tốt công tác
này ngoài mỗi quan hệ, kiến thức về bảo hiểm hàng húa còn phải có
kiến thức nhất định về nghiệp vụ ngoại thƣơng nhƣ thanh toán quốc
tế, luật hàng hỉa quốc tế, thuế quan. Vì thế, để khai thác tốt hơn
nghiệp vụ này thì thời gian tới công ty cần phải xây dựng đội ngũ
khai thác viên chuyên nghiệp hơn. Hiện nay trên thế giới doanh thu
qua kênh mô giới chiếm hơn 90% lƣợng giao dịch bảo hiểm phi nhân thọ
và mô giới

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
vực phạm vi của mình. Việc chuyên môn hoá khâu giám định sẽ giảm bớt
đƣợc chi phí phát sinh đồng thời tạo hiệu quả nhanh chóng, chính xác
trong công tác giám định.
· Nên có một bộ phận chuyên trách về giám định và một bộ phận
chuyên trách về bồi thƣờng. Từ đó tạo điều kiện cho các cán bộ trau

dồi kỹ năng của mình hơn nhƣ thế có thể giảm đƣợc chi phí khi phải
thuê giám định bên ngoài.
· Công ty có thể đầu tƣ mua sắm trang thiết bị giám định hiện
đại, tăng cƣờng bố trí mạng lƣới đại lý giám định của mình tại các
trung tâm, những nơi có khách hàng tham gia bảo hiểm đông đảo nhằm
thực hiện công tác này một cách nhanh chóng, kịp thời, có khoa học
và đạt hiệu quả cao.
· Tăng cƣờng sự hợp tác và mở rộng mối quan hệ với các công ty
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, các tổ chức giám định trong và ngoài
nƣớc cùng các ban ngành có liên quan nhƣ hải quan, công an, toà án,
ngân hàng. Từ đó tranh thủ đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ trong quá trình
kinh doanh bảo nghiệp vụ.
· Trong khâu bồi thƣờng tránh sự rƣờm rà và phức tạp nhằm thực
hiện công tác này một cách nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả.
3.3.3. Về công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.

· Làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất nhƣ kiểm tra
các thiết bị bảo đảm an toàn của tàu, kiểm tra lại hàng hoá trƣớc
khi nhận bảo hiểm hay giám định ngay đối với hàng hoá xuất khẩu tại
cảng đi nhằm tránh những tổn thất xảy ra do bản chất hàng hoá gây
nên.
· Cần tƣ vấn cho khách hàng các biện pháp hạn chế tổn thất xẩy
ra nhƣ: phƣơng thức xếp hàng, dỡ hàng trên tàu cũng nhƣ ở cảng. Cùng
phối hợp với các nhà bảo hiểm trong nƣớc xây dựng các hệ thống báo
hiệu, tín hiệu, đội cứu nạn trên biển, hệ thống cảng lánh nạn, phao
tiêu, cùng nhau xây dựng và cải tiến hệ thống tín hiệu liên lạc nhanh
chóng, chính xác để có thể theo dõi sát đƣợc tình hình của hàng hoá
từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra.
· Đối với các mặt hàng bao, hàng chở rời, sắt thép đƣợc bảo hiểm
tại Bảo hiểm AAA Hà Nội theo điều kiện "A" nhập về các cảng biển Việt

Nam thì Bảo hiểm

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
phải kiểm tra đối tác trƣớc khi ký kết hợp đồng liên quan đến hàng
và tàu của mình. Đồng thời kiểm tra thông tin qua phòng thông tin
IBM về địa chỉ của tàu chuyên chở bảo hiểm hàng hoá , điều này giúp
ngăn ngừa đƣợc vấn đề khiếu nại không giao hàng.

Bên cạnh đó, công ty nên làm thủ tục với ngân hàng chặt chẽ hơn. Việc
này là khá khó khăn vì ngân hàng rất miễn cƣỡng trong việc thay đổi
thủ tục của tín dụng thƣ truyền thống nhằm giảm bớt gian lận nhƣng
lại phức tạp và thậm chí ngừng trệ quy trình thƣơng mại. Nhƣng dù
sao công ty nên quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, khi cần thì phải có
sự can thiệp của giới chức trách nhằm ngăn chặn tội phạm trong một
thời gian nhất định.

3.3.5. Về công tác đào tạo và quản lý cán bộ.

· Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đƣờng biển
là một nghiệp vụ liên quan đến nhiều thông lệ, nhiều lĩnh vực, quy
định của các quốc gia khác nhau nên đòi hỏi cán bộ kinh doanh nghiệp
vụ này phải có trình độ chuyên môn cao nhất là sự am hiểu về hoạt
động ngoại thƣơng, kinh doanh xuất nhập khẩu. Có nhƣ vậy mới có thể
đƣa ra các quyết định đúng đắn, các kế hoạch phù hợp trong quá trình
triển khai nghiệp vụ. Vì vậy việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ là rất
quan trọng để nâng cao hơn nữa trình độ cho cán bộ nhân viên.
· Có thể sắp xếp bố trí cán bộ đi học, dự hội thảo, học đào tạo

từ xa trong và ngoài nƣớc do ngành hay công ty bảo hiểm khác tổ chức.
Công ty cần duy trì các chế độ về quyền lợi và trách nhiệm của nhân
viên. Quan tâm hơn nữa đến đời sống riêng tƣ của cán bộ nhân viên,
kích thích sự nhiệt tình với công việc, tạo mối quan hệ hũa đồng trong
nội bộ giữa cấp lãnh đạo với nhân viên.
· Ngày càng hoàn thiện các văn bản về chế độ đãi ngộ, khen thƣởng
và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên công ty và các cộng tác viên
của công ty. Giáo dục, tuyên truyền cho nhân viên tinh thần trách
nhiệm đối với công việc, đặt trách nhiệm, uy tín và nhân cách của
mình lên hàng đầu, tránh hiện tƣợng móc ngoặc với khách hàng nhằm
trục lợi bảo hiểm gây thiệt hại về kinh tế cũng nhƣ uy tín của Công
ty.
SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
· Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ trao đổi ý kiến
kinh nghiệm công tác nội bộ công ty với các chi nhánh cộng tác viên.
· Bổ sung lực lƣợng nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ từ các phòng
nghiệp vụ công ty tới các chi nhánh trực tiếp chỉ đạo công việc khai
thác ở đây.
Là một đơn vị mới thành lập, Bảo hiểm AAA Hà Nội cần chú trọng đến
công tác đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cho các
nhân viên, đào tạo ra cán bộ thực sự có năng lực, kiến thức và chuyên
sâu trong lĩnh vực này để gắn bó lâu dài với công ty.Ngoài ra công
ty cần có chính sách lƣơng thƣởng hợp lý đối với các công ty khai
thác. Thực tế ở Bảo hiểm AAA Hà Nội hiện nay các cán bộ khai thác
công ty đƣa ra mức khoán doanh thu nhất định. Biện pháp này là rất
hiệu quả, nú thúc đẩy cán bộ khai thác năng động hơn, ngoài ra cò
có tác dụng công bằng trong lao động. Bên cạnh đó công ty cần có mức

thƣởng đối với cán bộ vƣợt chỉ tiêu doanh thu. Với các chính sách
này sẽ có tác dụng làm động lực để cán bộ khai thác cố gắng hơn nữa,
nâng cao hiệu quả khai thác toàn chi nhánh.

3.4. Một số kiến nghị.

3.4.1. Về phía Nhà Nƣớc.

Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng
nhƣ quản lý vĩ mô ngành bảo hiểm để tạo ra môi trƣờng kinh doanh bình
đẳng,thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm theo định hƣớng phát
triển ngành của Nhà nƣớc .

Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời năm 2000 tạo ra chuyên nghiệp cho
thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, là căn cứ pháp lý để các DNBH và khách
hàng bảo hiểm theo đó thực hiện, hạn chế rất nhiều những tình trạng
bất cập trong bảo hiểm cũng nhƣ trục lợi bảo hiểm,cạnh tranh không
lành mạnh dẫn đến những kiện tụng không đáng có gây mất thời gian
và ảnh hƣởng đến uy tín của DNBH.Tuy nhiên,với tình hình thị trƣờng
bảo hiểm Việt Nam đang trên đà hội nhập có nhiều thực tế phát sinh
mà luật kinh doanh bảo hiểm hiện nay chƣa thể bao quát đƣợc.Nhƣ vậy,
vấn đề đặt ra là Nhà nƣớc cần phải có những thay đổi bổ sung hợp lý,
phù hợp với thực tế phát sinh.Những điều khoản sửa đổi bổ sung phải
rõ rang, cụ thể tránh tình trạng một điều khoản trong luật có nhiều
cách hiểu khác nhau,gây hiểu nhầm về phía khách hàng khiến họ mất
lòng tin vào các DNBH.Đặc biệt với nghiệp vụ bảo hiểm hàng húa XNK
vận chuyển bằng đƣờng biển là nghiệp vụ mà khi tham gia phải tuân
thủ các thong lệ quốc tế, Bộ tài chính nên có các văn bản hƣớng dẫn
cụ thể từng nghiệp vụ


SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
một cho các DNBH, trang bị cho họ những kiến thức về luật kinh doanh
và luật bảo hiểm quốc tế cũng nhƣ các thông lệ quốc tế liên quan,có
nắm vững đƣợc cơ sở pháp lý thì các DNBH mới có khả năng phát triển
tốt,cạnh tranh đƣợc với các DNBH nƣớc ngoài đang vào thị trƣờng Việt
Nam ngày càng nhiều.

· Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển nói riêng, Bộ tài chính nên
quy định mức phí sàn cho từng sản phẩm bảo hiểm cơ bản.Có nhƣ vậy
thì các công ty bảo hiểm nhỏ, mới tham gia vào thị trƣờng mới có thể
cạnh tranh công bằng với các công ty khác, trỏnh tình trạng các doanh
nghiệp đua nhau giảm giá để thu hút khách hàng nhƣng theo đó chất
lƣợng dịch vụ cũng giảm đi,gây thiệt thòi cho khách hàng và giảm uy
tín chung của ngành bảo hiểm.

· Một kiến nghị về hoạt động XNK-nền móng cho sự phát triển của
bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển là Nhà nƣớc nên có
những quy chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty XNK ký kết
hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc CNF nhƣ:giảm
thuế XNK nào cho chủ hàng tham gia bảo hiểm tại Việt Nam, hoặc giảm
thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng,cải cách thủ tục hải quan
theo hƣớng đơn giản húa mà vẫn hiệu quả,hoặc giao hạn ngạch XNK cao
hơn cho các chủ hàng tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm của
Việt Nam.

Có đƣợc các chính sách ƣu đãi trên, các công ty XNK sẽ chủ động hơn

trong đàm phán ký kết,thực hiện phƣơng thức XNK theo hƣớng xuất khẩu
theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CNF tạo cơ sở
nâng cao tỷ trọng hàng húa XNK tham gia bảo hiểm trong nƣớc, đồng
thời thúc đẩy hoạt động bảo hiểm hàng húa XNK phát triển.

· Nghiệp vụ bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển
luôn liờn quan đến các doanh nghiệp và các đối tác nƣớc ngoài, mà
sự hiểu biết về luật pháp quốc tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam
là rất ít.Chính vì vậy nhà nƣớc cần chú trọng vào đào tạo bồi dƣỡng
các chuyên gia luật kinh tế chuyên sâu về lĩnh vực XNK cũng nhƣ nghiệp
vụ bảo hiểm hàng húa XNK vận chuyển bằng đƣờng biển để trợ giúp tƣ
vấn luật pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện hoạt động XNK
cũng nhƣ các công ty bảo hiểm thuộc hiệp hội Việt Nam khi có kiện
tụng tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp nƣớc ngoài.

· Chính phủ nên có những hỗ trợ cho các doanh nghiệp bảo hiểm
về dịch vụ tƣ vấn nghiệp vụ,đặc biệt là các nghiệp vụ khó đòi hỏi
khả năng ngoại ngữ và sự

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
am hiểu về luật pháp, thông lệ quốc tế nhƣ bảo hiểm hàng húa XNK vận
chuyển bằng đƣờng biển.Chúng ta nên có các lớp đào tạo cán bộ khai
thác,cán bộ giám định bồi thƣờng một cách cơ bản và toàn diện nhất
về tất cả các kỹ năng nghiệp vụ.

· Mặc dù hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ra đời từ năm 2000 với sự
tham gia của hầu hết các công ty bảo hiểm Việt Nam, là tiếng nói chung

của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, đƣa ra những phƣơng hƣớng
hoạt động để giúp các doanh nghiệp thành viên cùng tiến bộ,mang lại
lợi ích bảo hiểm lớn nhất cho ngƣời tiêu dung. Cũng trong năm 2000,luật
kinh doanh bảo hiểm ra đời đã khiến hoạt động bảo hiểm trong nƣớc
cạnh tranh lành mạnh hơn.Có những yếu tố trên nhƣng hoạt động giữa
các công ty bảo hiểm trên thị trƣờng Việt Nam còn thiếu sự hợp tác
chặt chẽ,đặc biệt còn có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh nhƣ
việc hạ phí để thu hút khách hàng hoặc chịu lỗ để lấy doanh số.Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tập
đoàn bảo hiểm nƣớc ngoài ở Việt Nam với tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm bảo hiểm vƣợt trội so với các doanh nghiệp bảo hiểm còn non
trẻ ở nội địa.Những thực trạng trên đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nƣớc
về bảo hiểm mà ở đây là cục quản lý giám sát bảo hiểm của Bộ tài chính
phải có sự giám sát chặt chẽ tình hình thị trƣờng bảo hiểm để có sự
can thiệp trực tiếp hay gián tiếp qua Bộ tài chính.Các biện pháp cần
thiết nhƣ đặt mức phí sàn để theo đó các doanh nghiệp bảo hiểm không
thể hạ phí để cạnh tranh không lành mạnh,xử lý cạnh tranh phí giữa
các doanh nghiệp qua các trọng tài kinh tế.

3.4.2. Về phía Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Hiệp hội bảo hiểm cần làm tốt vai trò là cầu nối giữa các DNBH với
các cơ quan nhà Nƣớc với mục tiêu chủ yếu là góp phần quản lý và thúc
đẩy thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển.Trƣớc tình hình
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng bảo hiểm hàng húa hiện
nay nhƣ:hạ phí,tăng chi hoa hồng thì yêu cầu Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam phải đƣa ra các kiến nghị với nhà nƣớc cũng nhƣ các biện pháp
thực hiện trong quyền hạn để sớm giải quyết tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trƣờng,sớm đƣa thị trƣờng hoạt động có hiệu
quả hơn.


Một số kiến nghị đƣa ra với Hiệp hội:

· Để làm tốt vai trò này trƣớc hết Hiệp hội phải củng cố
lại bổ máy tổ chức cho vững mạnh.

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính
· Hiệp hội cần đề nghị các công ty thực hiện nghiêm chỉnh
bản thỏa thuận hợp tác trong bảo hiểm hàng húa đã đƣợc ký kết giữa
các DNBH và thuyết phục các doanh nghiệp mới thành lập tham gia Hiệp
hội.

· Hiệp hội bảo hiểm nên tăng cƣờng tổ chức đào tạo học tập
kinh nghiệm nghề nghiệp về bảo hiểm hàng húa trong và ngoài nƣớc,
tổ chức hội thảo, tập huấn trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa
các công ty bảo hiểm với nhau và các DNBH với nhau.

· Khuyến cáo,nhắc nhở các DNBH nên truy cập thông tin rủi
ro của các tổ chức cung cấp thông tin quốc tế,sẵn sàng chia sẻ các
thông tin giữa các doanh nghiệp với nhau về khách hàng cũng nhƣ mặt
hàng.

· Hiệp hội đề nghị các DNBH nên hợp tác chặt chẽ với nhau
để đƣa ra các biện pháp cụ thể để phòng chống trục lợi bảo hiểm cho
hàng hoá.

· Hiệp hội đƣa ra các cảnh báo thƣờng xuyên và trình các

giải pháp hoặc kiến nghị lên nhà Nƣớc, Bộ tài chính để hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh của thị trƣờng bảo hiểm hàng húa hiện nay.

KẾT LUẬN

Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong
khu vực cũng nhƣ nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động buôn
bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội
nhập của nền kinh tế nƣớc ta.

Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảo hiểm hàng húa nói chung và bảo hiểm hàng húa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển nói riêng đã không ngừng
phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng Việt Nam, AAA Hà Nội
cũng đang triển khai bảo hiểm hàng húa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đƣờng biển và đã nắm giữ một thị phần không nhỏ đối với nghiệp vụ
bảo hiểm này, đóng góp chung vào kết quả của Tổng công ty. Vì vậy,
vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nƣớc cũng nhƣ AAA Hà
Nội là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp với những yêu cầu của
khách hàng. Về phía Nhà nƣớc cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để
hàng húa xuất nhập khẩu của Việt Nam đƣợc bảo hiểm tại thị trƣờng
trong nƣớc nhằm thúc

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính

đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng nhƣ hạn chế lƣợng chảy máu ngoại
tệ hiện nay để phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.

Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần bảo hiểm AAA- chi nhánh
Hà Nội, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh
cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Chính,
em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, với hi vọng góp một
phần nhỏ vào việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm hàng húa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển, trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của chủ hàng húa khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự
phát triển chung của Tổng công ty.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế bảo hiểm- Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

2. Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm- Đại học Kinh Tế Quốc
Dân.

3. Giáo trình Thống kê bảo hiểm- Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

4. Quy tắc Bảo hiểm hàng húa- Công ty cổ phần bảo hiểm AAA.

5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Công ty cổ phần bảo
hiểm AAA.

6. Một số sách báo, tạp chí có liên quan.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


XNK Xuất nhập khẩu

GTBH Giá trị bảo hiểm

STBH Số tiền bảo
hiểm

HĐBH Hợp đồng bảo
hiểm

DNBH Doanh nghiệp bảo
hiểm

KDBH Kinh doanh bảo
hiểm

GYCBH Giấy yêu cầu bảo hiểm

ĐPHCTT Đề phòng hạn chế
tổn thất

SVTH: Phạm Thị Trà My
Lớp: Kinh tế bảo hiểm K49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Thị Chính










×