Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

451 Thương mại điện tử & sự phát triển của nó ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.78 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triễn mạnh mẽ của khoa học kỷ thuật và đặc
biệt là sự phát triễn của công nghệ thông tin, Thương mại điện tử cũng ra đời và
phát triễn nhanh chóng. Hiện nay Thương mại điện tử đang phát triễn nhanh
chóng trên toàn thế giới mà trong đó có Việt Nam, và nó được xem như là sự
phát triễn tất yếu của nền “kinh tế số hoá” và “xã hội thông tin”.
Thương mại điện tử bao trùm phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế - xã
hội,Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích và đồng thời cũng mang đến
thách thức cho người sử dụng.
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng trên toàn cầu, nhất là ở
các nước công nghiệp phát triễn,những nước có nền kinh tế đang phát triễn cũng
đã và đang tham gia phát triễn Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử mang lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu
được thông tin phong phú về thị trường và đối tác,giảm được chi phí, mở rộng
quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh…
Việt Nam về cơ sở hạ tầng cho Thương mại điện tử đang hình thành và
hoàn thiện, song cùng với xu hướng hội nhập, chung ta đã là thành viên chính
thức của WTO và với sự phát triễn mạnh mẽ của các doangh nghiệp,cửa
hàng,siêu thị…thì việc bán hàng qua mạng sẽ đem lại nhiều tiện lợi và thu được
kết quả cao.
Nhận thức được vai trò và tiện ích của Thương mại điện tử với sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong điều kiện thực tế ở Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử phát triễn, em xin nghiên cứu
đề tài: Thương mại điện tử và sự phát triển của nó ở Việt Nam.
1
CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. INTERNET
1.1. Khái niệm internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông


tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được
chuẩn hoá (giao thức IP). Hê thống này bao gồm hàng vạn máy tính nhỏ hơn của
các doanh nghiệp, của các viện nghiên cưứ và các trường đại học,của người
dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng
thông tin và dịch vụ khổng lồ trên internet.
1.2. Lịch sử phát triễn internet
Năm1962 ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau
(J.C.R.Liceklider)
Năm1965 mạng các dữ liệu đó được chia nhỏ thành từng packet, đi theo
các đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovíe); Lawrence
G.Roberts đó kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở
California qua đường dây điện thoại.
Năm1967 ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET-Advanced Research
Project Agency Network tại một hội nghị ở Michigan; Công nghệ chuyển gói
tin-packet switching technology đem lai lợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể
chia sẽ thông tin với nhau : Phát triễn mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc
phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANERT.
Năm1969 mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của internet,
internet liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối vơí nhau.
Năm1972 thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson)
Năm1973 ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nươc ngoài,tới trường
đại học Lodon.
2
Năm1984 giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmision Control Protocol
và Internet Protocoi)trở thành giao thức chuẩn của internet; hệ thống các tên
miền DSN (Domain Name Sytem) ra đời để phân biệt các máy chủ, được chia
thành sáu loại chính:
Edu (education) cho lĩnh vực giáo dục
Gov (government) thuộc chính phủ
Mil (mintary) cho lỉnh vực quân sự

Com (comercial) cho lỉnh vực thương mại
Org (organization) cho các tổ chức
Net (networt resources) cho các mạng
Năm 1990 ARPANET ngừng hoạt động, internet chuyển sang giai đoạn
mới
Năm 1991 ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (hyper text
transfer protocol) internet đó thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt các
dịch vụ mới.
WWW ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác
vói hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú
Internet và web là công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử, giúp
cho thương mại điện tử phát triển và hoạt động hiệu quả.
Mang internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994.
Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác các
thông tin trên internet vào tháng 5 năm 1995 .
Công ty amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997
Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh
điện tử năm 1997…
3
1.3. Sự ra đời chính thức của internet
Cách đây 33 năm, hai nhà khoa học máy tính Vinton G.Ceft và Robert E.
Kahn đã ngồi cùng nhau tại một khách sạn ở PaloAlto, California, Mỹ và phác
thảo ra những đoạn mã để tăng cường sức mạnh cho internet.Giao thức kiểm
soát truyền/giao thức ỉnternet (TCP/IP) tạo cho máy tính những địa chỉ chuẩn để
chúng có thể trao đổi các goí dữ liệu với nhau. Đó chính là nền tảng và cơ sở để
chúng ta có được chữ”e” trong “e-mail”, ebiz (kinh doanh điện tử ) và mọi thứ
kế tiếp sau này.
Kể từ đó trở đi, hai nhà khoa học máy tính trên đã được coi là cha đẻ của

mạng internet và nhận được sự tôn vinh của giới nghiên cứu.
Gàn đây nhất, ngày 8/06/2005, hai ông được phong tặng giải thưởng “A.T
turing”-một giải thưởng tương đương với giải nobel trong khoa học máy tính .
Ở Việt Nam, internet chính thức xuất hiện vào năm 1996, khi đó đặt dưới
sự quản lý duy nhất của một IPX là tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
VNN.
Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh
điện tử năm 1997.
Dịch vụ internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ năm
1997
2. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Khái niệm thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thương mại điện tử, nhưng tựu
trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong luật mẩu về
thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế :
Thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau : bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp, trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa
4
thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê
dài hạn; xâydựng các công trình; tư vấn; kỷ thuật công trình; đầu tư cấp vốn;
ngân hàng, bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;liên doanh các hình
thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa, hành
khách bằng đương biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có
thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng,bao quat hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế,việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng
nghàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điên tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau: Thương mại

điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện
điện tử.Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh
và hình ảnh. Thương mại điện tử bao gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua
bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỷ
thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vân đơn điện
tử, đấu giá thương mại,hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,mua sắm công cộng,
tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại
điện tử được thực hiên đối với cả hàng hóa và thương mại dịch vụ, các hoạt
động truyền thống và các hoạt động mới.
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dich tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện
tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động gữi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như : Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triễn kinh tế đưa ra các khái niệm thương
mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình
thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang web trên Internet với phương thức
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng thương mại điện tử đang trở thành
một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
5
Theo tổ chức Thương mại thế giới : Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng đựợc giao nhận một cách hưữ hình cả các sản phẩm
được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng internet.
Khái niệm về thương mại điện tử do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
của Liên Hợp quốc đưa ra là: thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các
giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện

thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như:
điện thoại, fax, telex…
Qua nghiên cứu các khái niệm về thương mại điện tử như trên, hiểu theo
nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD
mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm
nay nhưng đã đạt được những kết quả rât đáng quan tâm, thương mại điện tử chỉ
gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như
Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet
đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
2.2. Lợi ích của thương mại điện tử
2.2.1. Lợi ích đối với tổ chức
Mở rộng thị trường : Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm,tiếp cận người cung
cấp,khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung
cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán
được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất : Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông
tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
6
Cải thiện hệ thống phân phối : Giảm lượng hàng lưư kho và độ trễ trong
phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ
trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (ví dụ như Ford
motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưư kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hoá các giao dịch thông qua
Web và internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện24/7/365 mà không
mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu : Còn được biết đến dưới tên gọi ”chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.

Mô hình kinh doanh mới : Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế
và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm
hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của
những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường : Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời
gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Giảm chi phí mua sắm : Thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính(80%)giảm giá mua hàng(5-15%).
Cũng cố quan hệ khách hang : Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được cũng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và cũng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật : Mọi thông tin trên Web như sản phẩm, dịch vụ, giá
cả…đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh : Một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu
nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của internet.
7
Các lợi ích khác : Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hoá và chuẩn hoá
các quy trình giao dịch, tăng năng xuất, giảm chi phí giấy tờ, tăng khả năng tiếp
cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và
hoạt động kich doanh.
2.2.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian : Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ : Thương mại điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.

Gía thấp hơn : Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó
tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được : Đối với các sản
phẩm số hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm…việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn : Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm (search engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh,
hình ảnh).
Đấu giá : Mô hình đấu giá trưc tuyến ra đời cho phép mọi người tham gia
có thể phối hợp, chia sẽ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Đáp ứng mọi nhu cầu : Khả năng tự động hoá cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế : Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
2.2.3. Lợi ích đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến : Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch…từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiểm, tai nạn.
8
Nâng cao mức sống : Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm
giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của
mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo : Những nước nghèo có thể tiếp cận với các
sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua internet và thương mại
điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng…được đào
tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn : Các dịch vụ công cộng như
y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ…được thực hiện qua mạng với
chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cung cấp loại giấy phép qua mạng, tư vấn y

tế…là các ví dụ thành công điển hình.
2.3. Các đặc trưng của thương mại điện tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử, chúng
ta cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của thương mại điện tử. So với các
hoạt thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một sộ điểm khác biệt cơ
bản sau :
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một
thị trường không có biên giới. Thương mại điện tử trực tiếp tác động đến môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp
dịch vụ mang, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
9
2.4. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
2.4.1. Giao dịch thương mại điện tử, các bên tham gia giao dịch điện tử
Giao dịch thương mại điện tử (electronic commerce transaction) với chử
thương mại được hiểu với đầy đủ các nội dung đã ghi trong đạo luật mẫu về
thương mại điện tử của Liên Hiệp Quốc, gốm 4 kiểu giao dịch:
Người với người : Qua điện thoại, máy Fax và thư điện tử (electronic
mail);
Người với máy tính điện tử : Trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử
(electronic form) và qua võng thị toàn cầu (World Wide Web);
Máy tính điện tử với máy tính điện tử : Qua trao đổi dữ liệu điện tử
(electronic data interchange), thẻ thông minh (smart card), các dữ liệu mã hoá

bằng vạch;
Máy tính điện tử với người : Qua thư tín do máy tự động sản ra, máy Fax
và thư điện tử.
Các bên tham gia thương mại điện tử gồm 3 nhóm chủ yếu :
1) Doanh nghiệp
2) Chính phủ
3) Người tiêu dùng
Các giao dịch này được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm:
Giữa doanh nghiệp với người tiêu dung : Mục đích cuối cùng là dẫn tới
việc người tiêu dùng có thể mua hàng tại nhà mà không cần tới cửa hàng.
Giữa các doanh nghiệp với nhau : Trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán
hàng hoá lao vụ, mục đích cuối cùng là đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và
kinh doanh.
Giữa các doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ nhằm vào mục đích :
(1)mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến; (2) các mục đích quản lý (thuế,hải
quan…); (3) thông tin.
Giữa người tiêu dùng với các cơ quan chính phủ về các vấn đề: (1) thuế,
(2) dịch vụ hiI quan,phòng dịch…(3) thông tin.
10
Giữa các chính phủ : Trao đổi thông tin.
Trong bốn cấp độ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với
nhau là dạng chủ yếu của giao dịch thương mại điện tử và giao dịch này chủ yếu
dùng phương thức trao đổi dữ liệu điện tử, tức EDI.
2.4.2. Hình thức hoạt động của thương mại điện tử
Thư điện tử(e-mail) : Các đối tác ( người tiêu dùng,doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách ”trực
tuyến”(on line) thông qua mạng gọi là thư tín điện tử (electronic mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền qua thông
điệp điện tử(electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. Ngày nay, với
sự phát triển của thương mại điện tử, thanh táon điện tử đã mở rộng bao gồm :

Trao đổi dữ liệu tài chính, tiền mặt internet, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, giao
dịch ngân hàng số hoá.
Trao đổi dữ liệu điên tử (electronic data interchange) là việc trao đổi các
dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách
này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. EDI sử dụng
rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hang (gửi đơn
hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, các hoá đơn..), EDI chủ yếu được thực
hiện qua mạng ngoại bộ (Extranet).
Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of content) : Dung liệu
(content) là phần của hàng hoá với tính cách là nội dung của nó, nói cách khác,
dung liệu chính là nội dung của hàng hoá chứ không phải là bản thân vật mang
nội dung. Ví dụ, tintức, sách báo, phim, các chương trình phát thanh, truyền
hình…Ngày nay dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng, gọi là”giao gửi
số hoá” (digital delivery).
Bán lẻ hàng hoá hữư hình (retail of tangible goods) : Đối với hình thức
bán lẻ hàng hoá hữư hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994-1995 cũng chưa phát
triển, chỉ có vài cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu..Hiện nay,
11
danh mục hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều, từ hoa tới quần
áo, ô tô và xuất hiện một hoạt động gọi là mua hàng điện tử hay mua hàng trên
mạng. Xu hướng trong những năm tới, thương mại điện tử chủ yếu được ứng
dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến là du lịch, kinh doanh bán lẻ
và quảng cáo, trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá hữư hình khác còn rất hạn chế.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử
2.5.1. Yếu tố kinh tế
Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ
cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình
thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống dó ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế trong

nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói riêng. Những yếu tố
kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại điện tử bao
gồm :
Tiềm năng của nền kinh tế : Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn
lực có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến
các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương mại
điện tử và các cơ hội kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân : Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc thu hẹp quy
mô phát triễn cũng như cơ cấu phát triển của nghành thương mại,thể hiện ở tổng
mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hóa lưu chuyển trên thị trường…
Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát của nền kinh tế quốc dân : Yếu
tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng, đến thu
nhập, tích lũy và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi đồng tiền : Yếu tố này chứng tỏ
sự ổn định của đồng tiiền nội địa cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao
dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược phát
triển thương mại và thương mại điện tử.
12

×