Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI CUỘC SỐNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.18 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI CUỘC SỐNG VIỆT”
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Con người, nếu xét trong phạm vi một đất nước thì nó là một tài nguyên
rất lớn, một thế mạnh. Còn trong các doanh nghiệp thì con người hay nói
đúng hơn là nguồn nhân lực có một vai trò rất lớn, nó là một trong những thế
mạnh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thêm vào đó Việt
Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giói WTO. Nhưng
cơ hội đang đến với chúng ta nhưng đi kèm với nó là những thách thức cũng
rất to lớn. Một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mình, phải chuẩn bị
chu đáo cho mình các nguồn lực cần thiết như: nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất và nguồn lực con người. Trong đó nguồn lực con người là quan trọng
nhất. Giờ đây chất lượng đội ngũ nhân viên đã trở thành một trong những lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới. Làm thế nào để nâng cao chất
lwongj đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp? Đây là một vấn đề được các
nhà quản trị hết sức quan tâm.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng cần đến con người và
việc cần đến nguồn lực là bao nhiêu, sử dụng nó như thế nào là một vấn đề
hết sức khó khăn. Doanh nghiệp cần tạo cho mình được một số lượng nhân
viên có trình độ làm việc này như thế nào, việc kia thì cần nhân viên ra sao.
Muốn sử dụng họ tốt thì trước hết phải hiểu đựoc họ có khả năng gì, thế mạnh
của họ là gì, kinh nghiệm của họ.… Tất cả những điều đó được doanh
nghiệp, các nhà quản trị xem xét trong quy trình tuyển dụng nhân sự. Thường
thì doanh nghiệp luôn muốn có được những người giỏi , có trình độ. Muốn
vậy thì các nhà tuyển dụng cũng phải xem xét rất kỹ lưỡng các ứng viên trong
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
quá trình tuyển dụng. Có như vậy thì chất lượng tuyển dụng mới được đảm
bảo. Và cũng vì thế việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng là rất cần
thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài về mặt lý luận, thực tiễn và sau một
thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề TD của công ty đang rất
cần thiết. Hơn nữa công ty còn đang muốn mở rộng hoạt động kinh doanh vì
vậy việc TD thêm nhân lực là một điều tất yếu. Với lại muốn sử dụng tốt
nguồn nhân lực thì phải đảm bảo tốt công tác tuyển dụng. Vì vậy em quyết
định chọn đề tài “Nâng cao chât lượng công tác TD nhân sự cho công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt” làm đề tài viết chuyên đề tốt
nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tuyển
dụng nhân sự cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt. Để
thực hiện được mục tiêu chính đó thì trước hết phải thực hiện được các nhiệm
vụ cụ thể sau:
Một là làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về TDNS trong DN
Hai là nghiên cứu thực trạng tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Cuộc Sống Việt:
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công chất lượng công tác TD
của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thu thập được từ năm 2007- 2009
- Không gian nghiên cứu : Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc
Sống Việt.
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các vấn về việc nâng cao chất lượng
công tác công tác tuyển dụng nhân lực .
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp

2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về tuyển dụng nhân sự
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1 Quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc
tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tỏ
chức nhằm đạt được những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Từ khái niệm này có thể thấy:
Một là, QTNL là một lĩnh vực cụ thể của quản trị, vì vậy nó cần phải thực
hiện thông qua các chức năng QT như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
soát mọt cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ.
Hai là, QTNL phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh
vực QT khác như QT chiến lược, QT bán hàng, mua hàng, QT tài
chính… Với phương diện là hoạt động hỗ trợ,QTNL phải phục vụ cho các
hoạt động QT tác nghiệp khác bởi các lĩnh vực Qt này sẽ không thực hiện
được nếu thiếu QTNL.
Ba là, trách nhiệm QTNL liên quan đến mọi nhà QT trong doanh
nghiệp.Các nhà QT trong phạm vi bộ phận của mình đèu phải triển khai công
tác QTNL. Không nên vấp phải sai lầm cho rằng QTNL là trách nhiệm của
chỉ người đứng đầu doanh nghiệp (giám đốc, tổng giám đốc) và phòng tổ
chức nhân sự.
Bốn là, QTNL đòi hỏi tính nghệ thuật cao. Con người - Đối tượng của
QTNLlà rất đa dạng và có thể biến đổi theo hoàn cảnh, vì vậy nhà QT cần
phải sáng tạo và quyền biến trong hành động thực tiễn.
1.5.1.2 Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để
thoả mãn nhu cầu sử dụngcủa DN và bổ sung lực lượng lao động cần thiết
nhằm thực hiện mục tiêu của DN.
Tuyển dụng nhân sự có một số vai trò sau:

Thứ nhất đối với DN:
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của
DN.
Giúp DN thực hiện các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất như mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu hoạt động
kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế…
Năng lực cạnh tranh bền vững của DN phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng
đội ngũ nhân lực. vì vậy tuyển dụng nhân sựgóp phần quan trọng vào việc tạo
ra “đầu ra”chất lượng để đáp ứng đòi hỏi về nhân sự của DN.DN khong
những có được người lao động phù hợp với yêu cầu làm việc mà người được
tuyển cũng sẽ thành công trong công việc.
Tuyển dụng nhân sự tốt cho phép hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đã
định. Nhiều nhà kinh doanh nổi tiếng đã khẳng định rằng thành công của họ
phần lớn là nhờ đã tuyển dụng được những người cộng sự tài giỏi hơn bản
thân mình.
TDNS tốt giúp DN tiết kiệm được chi phí và sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách của DN.Bài học thực tế cho thấy không ít DN thiếu quan tâm đến
công tác TDNS mà phải vứt bỏ nhiều tiền và công sức như công dã tràng.
Thứ hai đối với người lao động:
Làm cho người lao đọng trong DN hiểu rõ thêm về triết lý, quan điểm của
giới QT. Và qua đó định hướng cho họ.
Tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những người lao
động trong DN.
Thứ ba đối với xã hội
Việc TDNS của DN giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội:
người lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội như thất
nghiệp và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời TDNScủa DN còn giúp cho việc

sử dụng nguồn lực xã hội một cách hữu ích nhất.
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
1.5.2 Các nguồn tuyển dụng
1.5.2.1 Nguồn bên trong DN:
Nguồn bên trong được giới hạn ở những ngươi lao động đang làm việc
trong DN nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà DN
đang có nhu cầu tuyển dụng.
Sử dụng nguồn TD bên trong thì có các ưu điểm sau:
Thứ nhất cho phép DN sử dụng có hiệu quả hơn nhân sự hiện có. Trong
quá trình làm việc người lao động có thể thay đổi về năng lực làm việc vì vậy
cần khai thác tốt hơn năng lực đó.
Thứ hai, tuyển trực tiếp từ nhân viên đang làm trong DN sẽ tạo cơ hội thăng
tiến cho mọi người. Làm việc trong DN mỗi người đều mong muốn có cơ hội
thăng tiến. Điều này sẽ tạo ra sự thi đua trong lao động rất tốt cho DN.
Thứ ba, đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện
hành, những người đã quen thuộc, thông hiểu cơ cấu và mối quan hệ trong
DN, thích ứng với môi trường làm việc, có khả năng làm việc nhanh chóng.
Nhân viên của DN đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ làm việc,
tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nhân viên của DN cũng sẽ dễ dàng
thụân lợi hơn trong việc thực hiện các công việc của DN vì họ hiểu được mục
tiêu của DN mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết tìm giải
pháp để mau chóng đạt được mục tiêu đó.
Thứ tư, chi phí tuyển dụng nhân sự thấp.
Sử dụng nguồn TD bên trong thì có các nhược điểm sau:
Một là hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên.
Hai là, gây ra xáo trộn trong tuyển dụng. Vị trí đang ổn định có thể trở nên
thiếu người do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển
dụng tiếp.

Ba là, việc tuyển dụng nhân viên trong DN có thể gây ra hiện tượng xơ
cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc ở cương vị cũ, hạn chế
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
khả năng sáng tạo, trong DN dễ hình thành các nhóm ứng viên không thành
công, từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết khó làm việc.
1.5.2.2 Nguồn bên ngoài DN
Nguồn tuyển bên ngoài DN có thể được xem xét từ các loại lao động sau:
Thứ nhất, người lao động đã được đào tạo
Người lao động đã được dào tạo thì có nghĩa là họ đã có chuyên môn, tuy
nhiên một điều rất quan trọng đó là chuyên môn phải phù hợp với yêu cầu
công việc. Người lao động đã được đào tạo về chuyên môn nhưng làm việc ở
DN họ lại tiếp tục được đào taọ tay nghề chuyên sâu.
Thứ hai, người chưa được đào tạo
Thị trường lao động thật dồi dào, tuyển dụng nhân viên có bằng tú tài cho
các công việc nghiệp vụ kỹ thuật, vì DN cần người trẻ tuổi, sau đó tiến hành
dạy nghề, đào tạo nghề cho họ.
Việc tuyển dụng những người chưa được đào tạo đòi hỏi DN phải có kế
hoạch đào tạo nghề và sử dụng phù hợp vì toàn bộ công việc này đòi hỏi chi
phí không nhỏ đối với mỗi DN.
Đối tượng này không tuyển cho các chức danh nhân viên hành chính,
thương mại hoặc các chuyên viên làm công tác nghiên cứu khác.
Thứ ba, người hiện không có việc làm
Một số người lao động do các điều kiện khác nhầum tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất việc làm. Họ là những người lao động đã có kinh nghiệm làm việc
và cần có việc làm. Vì vậy DN xem xét tuyển dụng những người lao động này
vào các công việc phù hợp sẽ tốn ít thời gian và chi phí cho đào tạo.Tuy nhiên
tuyển dụng những người lao động này cần ghiên cứu kỹ các thông tin về khả
năng thực hiện công việc, năng lực sở trường thậm chí cả tính cách cá nhân để

có chính sách nhân sự phù hợp giúp cho việc khai thác tôt mặt mạnh của nhân
sự cho công việc của DN đồng thời cũng giúp cho nhân sự có cơ hội cống
hiến.
Thứ tư, hệ thống các cơ sở đào tạo
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy
nghề ngày càng trở thành những nơi cung cấp nhân sự có chất lượng cao cho
DN. Nhiều DN đã cử các chuyên gia phụ trách vấn đề nhân sự đến các cơ sở
đào tạo để tìm kiếm các ứng viên cho DN mình. Ngày càng có nhiều DNxúc
tiến việc tìm kiêm nhân sự trước khi các sinh viên tốt nghiệp khoá học, thậm
chí còn cấp học bổng cho những sinh viên có năng lực hay những người mới
tốt nghiệp để họ tiếp tục học lên và đi thực tập ở những công ty danh tiếng.
Cách làm tương đối phổ biến là bộ phận nhân sự của DN liên hệ với các cơ sở
đào tsọ để gặp gỡ sinh viên, qua đó giới thiệu về DN cùng với nhu cầu tuyển
dụng. Với cách làm đó DN sẽ tìm được những ứng viên có triển vọng ngay từ
khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thứ năm, các cơ quan tuyển dụng
Khi thị trường lao động phát triển càng có nhiều tổ chức chuyên trách việc
TDNS cho các DN. Ở nước ta hiện nay các tổ chức này thường hoạt động
dưới dạng DN hay trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm. Tuỳ theo cách
thức hoạt động mà những trung tâm hay DN này đảm nhận cả khâu tìm kiếm
và tuyển chọn hay chỉ cung cấp các ứng viên cho những DN khách hàng.
Thứ sáu, sự giới thiệu của nhân viên
Một số DN khi tìm người vào các vị trí quan trọng hay đòi hỏi những kỹ
năng đặc biệt thường tham klhảo ý kiến của người quen, bạn bè hay nhân viên
đang làm việc trong DN.
Thứ bảy, các ứng viên tự nộpđơn xin việc
Nhiều trường hợp do biết được nhu cầu tuyển dụng của DN mà ứng viên

tự viết đơn xin vào làm việc. Đây là nguồn ứng viên đáng kể về số lượng
nhưng không phải lúc nào họ cũng là những ứng viên mà DN đang cần tìm.
Sử dụng nguồn TD bên ngoài thì có các ưu điểm sau:
Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng,
Môi trường làm việc và công việc mới giúp cho người lao động thích thú,
hăng say làm việc thể hiện năng lực của bản thân trong công việc.
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Người lao đọng mới được tuyển dụng vào DN,do họ đang có nhu cầu việc
làm nên họ coi công việc là hàng đầu.
Được thay đổi môi trường làm việc giúp cho người lao động có sinh khí
mới động lực mới cho động cơ làm việc.
Không bị ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực(nếu có) của DN nên hăng
hái làm việc và có tinh thần đổi mới.
Sử dụng nguồn TD bên ngoài thì có các nhược điểm:
Môi trường mới cũng gây không ít khó khăn cho người lao động và người
sử dụng lao động như: chưa hiểu biết kỹ hoàn cảnh, khả năng chuyên sâu,
thậm chí tính cách, cách ứng xử vì vậy có thể csnr trở sự giao tiếp, khó khăn
trong viêc thực hiện hài hoà mục tiêu của người lao động và DN.
Tốn nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm và tuyển chọn, hội nhập
nhân viên mới.
1.5.3 Quy trình tuyển dụng nhân lực

Bảng 1.1 Sơ đồ quy trình tuyển dụng
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
Định danh công việc cần tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận và xử lý hồ sơ
Tổ chức thi tuyển

Đánh giá ứng viên
8
Quyết định tuyển dụng
Hội nhập nhân viên mới
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Nhìn vào sơ đồ ta thấy quy trình tuyển dụng gồm 7 bước
a. Định danh công việc cần TD
- Định danh công việc nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trứoc mắt và
lâu dài cho DN. Nhà QT cần biết rõ rằng họ cần có đúng số lượng và loại
nhân sự ở các vị trí công việc không, yêu cầu và trình độ chyên môn nghiệp
vụ của nhân sự như thế nào.
-Kết quả của bước này được thể hiện bằng 2 tài liệu quan trọng đó là bản
mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
-Bản mô tả công việc bao gồm nội dung chính sau:
+Nhận diện công việc: bao gồm các thông tin về công việc như tên công
việc, mã số công việc, cấp bậc công việc, cán bộ lãnh đạo cơ chế giám sát…
+ Mô tả thực chất công việc
+Các mối quan hệ trong thực hiện công việc
+Chức năng trách nhiệm công việc
+Quyền hạn của người thực hiện công việc
+ Điều kiện làm việc: liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt như làm ca
ba làm thêm giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn…
- Bản tiêu chuẩn công việc: là văn bản liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu
đối với nhân viên thực hiện công việc. Những yếu tố chính thường đề cập
trong bản tiêu chuẩn công việc:
+Trình độ văn hoá, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khác có
liên quanđến công việc như: ghi tốc ký, đánh máy đối với nhân viên thưu ký,
văn phòng…
+Kinh nghiệm công tác, tuổi đời sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình
+ Các đặc điểm cá nhân có liên quan đến thực hiện công việc như tính trung

thực, khả năng hoà đồng với mọi người, tham vọng sở thích ….
Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc là kết quả của quá trình
phân tích công việc của nhà QT. Trên cơ sở kết quả phân tích nhà QT tiến
hành TD các ứng viên phù hợp cho từng công việc của DN đồng thời có kế
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
hoạch sử dụng, đánh giá, phát triển nhân sự nhằm sử dụng đúng người đúng
việc.
b. Thông báo tuyển dụng
- Mục đích của thông báo TD là thu hút được nhiều nhất ứng viên từ các
nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn thuận lợi và đạt kết quả mong muốn.
-Để đạt đựơc mục tiêu trên cần tiến hành các bước sau:
+Thiết kế thông báo .
+ Xác định đích cần thông tin.
+ Triển khai thông báo thông tin TD
Thiết kế nội ding và hình thức thông báo là bước quan trọng để đảm bảo thu
hút sự quan tâmcủa cá ứng viên. Trong các thông báo cần cung cấp một cách
đầy đủ, rõ ràng và chi tiêt các thông tin về tên, địa chỉ DN, cách thức liên hệ,
nội dung công việc, các yêu cầu về tiêu chuẩnđiều kiện làm việc, chế độ đãi
ngộ, loại hồ sơ, thời gian TD….
- Các hình thức thông báo TD:
. +Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng .
+ Niêm yiết bản thông báo tại trụ sở DN, ở nơi đông người qua lại.
+Gửi thông báo đến các trường đào tạo chuyên ngành nhờ giới thiệu các
ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn cần tuyển.
+Kết hợp với các trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm để thông báo tìm
kiiếm và thu hút các ứng viên phù hợp.
+ Thông báo trên mạng Internet.
c. Thu nhận và xử lý hồ sơ

- Thu nhận và xử lý hồ sơ nhằm kiểm tra về sự phù hợp về các tiêu chuẩn
của các ứng viên tham gia TD đồng thời cũng loại bỏ những ứng viên không
đủ hoặc không phù hợp để giảm bớt chi phí cho DN.
-Tuỳ theo từng DN và từng công việc mà hồ sơ xin việc lại có những yêu
cầu giấy tờ khác nhau nhưng thường thì hồ sơ xin việc bao gồm một số giấy
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
tờ sau sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, giấy chứng nhận sức khoẻ, các chứng chỉ
bằng tốt nghiệp……
-Bộ phận nhân sự trong DN tiến hành nghiên cưu hồ sơ để lự chọn được
những ứng viên tốt và loại bỏ những ưng viên không phù hợp.
d. Tổ chức thi tuyển
-Mục đích của thi tuyển là để lựa chọn được nhân sự tốt nhất có thể đảm
nhận công việc mà DN có nhu cầu TD.
-Thi tuyển có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc
từng loại công việc và chức danh cần TD. Thường thì DN thường áp dụng
một số hình thức thi tuyển sau: thi viết, thi trắc nghiệm, thi vấn đáp…
- Thi vấn đáp được tổ chức chủ yếu thông qua việc phỏng vấn các ứng viên.
Phỏng vấn là cơ hội cho cả DN và ứng viên tìm hiểu thêm về nhau. Và qua đó
người phỏng vấn sẽ kiểm tra trực tiếp ứng viên thực tế có đủ kiến thức và
trình độ so vơi yêu cầu công việc không, đồng thời đánh giá trực tiếp khả
năng ứng xử của họ. Nhìn chung phỏng vấn là công việc rất quan trọng DN
cần có những kế hoạch biện pháp cụ thể để tìm hiểu ứng viên một cách tối đa.
d. Đánh giá ứng viên
Đánh giá ứng viên phải đánh giá trên tất cả các mặt từ hình dáng, trình độ
chuyên môn, các kỹ năng, sức khoẻ, những kinh nghiệm của họ …… Thường
thì có một hội đồng TD, họ sẽ thực hiện công việc đánh giá này.
e. Quyết định TD
Sau khi đánh giá các ứng viên thì hội đồng TD ra quyết định TD. Thường thì

có hai kiểu ra quyết định TD đó là:
+Ra quyết định kiểu đơn giản .
+Ra quyết định kiểu thông kê cho điểm.
f. Hội nhập nhân viên mới
-Mụa đích: giúp cho người được TD nhanh chóng tiếp cận với công việc và
hoà nhập với tập thể.
-Hội nhập với DN
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
DN sẽ thực hiện hướng dẫn về công việc và giới thiệu về lịch sử hình thành
và quá trình phát triển, các giá trị văn hoá tinh thần, các truyền thống tốt đẹp,
các cơ sở hoạt động, các chính sách và nội quy chung, các yếu tố về điều kiện
làm việc các chế độ khen thưởng kỷ luật…….DN cho nhân viên mới.
Trong những ngày đầu ở nơi làm việc mới nhân viên mới thường có tâm lý
e ngại lo sợ, thậm chí có thể chán nản, thất vọng. do đó sự quan tâm giúp đỡ
của người phụ trách và các đồng nghiệp đối với người mới đến là rất càn
thiết, giúp họ mong chóng thích nghi và cảm thấy tin tưởng thoải mái với môi
trường làm việc mới.
-Hội nhập công việc: việc hội nhập công việc có thể áp dụng cả đối với nhân
viên tuyển từ nguồn bên trong và bên ngoài DN. Việc hội nhập công việc là
rất quan trọng.
1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng
1.5.4.1 Nhân tố kinh tế
Một đất nước có nền kinh tế phát triển, tốc dộ phát triển kinh tế càng cao
thì cuộc sông con người ngày càng được nâng lên. Cuộc sống con người ngày
càng nâng cao thì nhu cầu mua sắm cũng như sử dụng các dịch vụ hàng hoá
ngày càng tăng lên đòi hỏi DN phải thoả mãn nhu cầu của họ sao cho hợp lý.
Nhưng để thoả mãn nhu cầu của họ thì DN cũng phải có thêm nguồn lực có
thêm con người.

Ngược lại nếu một đất nước có nền kinh tế chậm phát triển và tỷ lệ lạm
phát tăng cao thì các DN trong nước cũng như nước ngoài rất khó làm ăn kinh
doanh như vậy sẽ kéo theo bao nhiêu là vấn đề nhất là vấn đề con người, đây
là vấn đề cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn đất nước. Vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp trở nên cấp
bách, vì nếu con người không có việc làm thì cuộc sống của họ rất khó khăn
và sẽ xảy ra nhiều tệ nạn xã hội vi phạm trật tự xã hội.
Tóm lại nhân tố kinh tế có ảnh hưỏnh rất lớn và là một trong những nhân
tố quan trọng có ảnh hưởnh đến công tác tuyển dụng nhân sự .
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
1.5.4.2 Nhân tố chính trị luật pháp
Bất kỳ DN nào trước khi kinh doanh đều xem xét đến yếu tố ổn định
chính trị. Một đất nước có nền chính trị ổn đinh thì người dân sẽ chú tâm vào
công việc làm ăn, Việt Nam mình vẫn có câu “An cư lạc nghiệp “.Khi người
dân tập trung vào làm ăn tức là lực lượng lao động hiện có trên thị trường là
rất sẵn có, các DN có thể TD được lượng lao động dồi dào.
Nhà nước ta có những quy định cụ thể về lao động được ghi nhận cụ thể
trong Luật lao động. Bất kỳ một DN nào làm ăn kinh doanh trong lãnh thổ
Việt Nam cũng phải tuân thủ luật pháp Việt Nam, trong luật lao đông đã quy
định rõ quyền và nghĩa vụ của ngươì lao động và người sử dụng lao động, chế
độ BHXH, BHYT, các DN phải nghiên cứu kỹ và làm theo.
1.5.4.3 Thị trường lao động
Thị trường lao động cũng như thị trường hàng hoá. Nó tuân thủ theo quy
luật cung cầu. Nếu trên thị trường lao động lượng lao động dồi dào thì DN có
cơ hội lựa chọn được lao động đúng vơí yêu cầu tiêu chuẩn công việc của
mình và giá để trả cho sức lao động cũng thấp và ngược lại nếu trên thị trường
mà lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của DN mà ít thì l úc đ ó DN muốn
sử dụng được lao động đó thì phải trả nhiều tiền hơn. Việc lựa chọn được

người phù hợp với yêu cầu công việc là một lợi thế hàng đầu ,nó là cơ sở, là
tiền đề giúp DN hoàn thành các mục tiêu của mình một cách nhanh hơn, hiệu
quả cao hơn.
1.5.4.4 Ngân sách dành cho TD
Ngân sách dành cho công tác TD là một khoản chi phí mà DN bỏ ra để
thực hiện công tác TD.
DN bao giờ cũng có một khoản tài chính dành cho công tác TD. Tuỳ
thuộc vào ngân sách dành cho TD mà DN sẽ bỏ bao nhiêu thời gian và công
sức cho công tác TD.
1.5.4.5 Quan điểm của nhà TD
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Hội đồng TD bao gồm một nhóm các nhà QT làm công tác TD, mỗi một
nhà QT lại có một quan điểm riêng, cách nhìn nhận riêng, cách đánh giá
riêng. Tuỳ thuộc vào kiến thứccũng như trình độ và kinh nghiệm của họ mà
họ có thể đánh giá chính xác các ứng viên hay không . Đây là một công việc
rất quan trọng .
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác TD, trên đây là năm nhân tố
có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố khác như
mục tiêu sứ mạng, uy tín văn hoá DN, ngành nghề kinh doanh, nhân tố văn
hoá xã hội…
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TUYỂN
DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
CUỘC SỐNG VIỆT
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp bảng hỏi (điều tra trắc nghiệm)
- Mục đích: Thu thập thông tin về tình hình nhân sự hiện tại của công ty và
thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty.
- Cách tiến hành:
+ Xây dựng phiếu điều tra: dựa trên cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng.
+Nội dung: Phiếu điều tra gồm có 6 câu hỏi.Các câu hỏi chủ yếu là dạng trắc
nghiệm, có hoặc không, có các đáp án khác nhau theo kiểu bậc thang để đối
tượng được điều tra lựa chọn. Cuối cùng là một câu hỏi mở để đối tượng được
hỏi nêu ý kiến đề xuất của mình nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng nhân sự tại công ty.
+ Phát phiếu điều tra:
 Đối tượng phát phiếu: Công nhân viên công ty CPĐT và TM
Cuộc Sống Việt.
 Thời điểm phát phiếu: Thứ 2 ngày10/05/2010
 Số lượng phiếu phát:12 phiếu.
+ Thu thập phiếu điều tra
 Thời điểm thu phiếu: thứ 06 ngày 14/05/2010
 Số lượng phiếu thu về: 12 phiếu
+ Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp kết qua điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ
lệ phần trăm cho từng đáp án trong mỗi câu hỏi và phân tích kết quả.
 Phương pháp phỏng vấn
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
- Mục đích: Thu thập thông tin về thực tế công tác TD nhân sự tại công ty
CPĐT và TM Cuộc Sống Việt nhằm bổ sung cho các thông tin đã thu thập
được từ điều tra bảng hỏi.
- Cách tiến hành:
+ Xây dựng câu hỏi phỏng vấn trên cơ sở nội dung của công tác TD nhân
sự để có các thông tin đầy đủ hơn.

+ Nội dung: gồm 06 câu hỏi chính. Nội dung các câu hỏi đều xoay quanh
vấn đề TD nhân sự của công ty.
+ Tiến hành phỏng vấn:
 Ngày phỏng vấn: Thứ 4 ngày 19/05/2010
 Danh sách phỏng vấn: 1 Anh Lê Xuân Thuỷ - Tổng giám đốc
2 Anh Đinh Anh Tú - Trưởng phòng kế toán
3 Chị Nguyễn Thanh Nga-Trưởng phòng
nhân sự
 Phương pháp quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân
Cha ông ta thường có câu: “ Trăm hay không bằng một thấy”. Việc quan
sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân giúp có cái nhìn tổng quát, giúp cho việc
đánh giá chính xác và hiệu quả hơn.
Nội dung: quan sát không gian làm việc, hiệu quả công việc đạt được, sự
phối hợp của các nhân viên trong công việc.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Mục đích: tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan
làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
- Nội dung: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan như: Giáo trình Quản trị
nhân lực, Quản trị nguồn nhân lực.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Mục đích: thu thập các dữ liệu có liên quan phản ánh các thực trạng công
tác TD nhân sự của công ty.
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
- Nội dung: Liên hệ với phòng kế toán , hành chính nhân sự… để thu thập
các thông tin như: Báo cáo tài chính, danh sách nhân sự, nội quy công ty…để
làm căn cứ phân tích thực trạng công tác TD tại công ty CPĐT và TM Cuộc
Sống Việt.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp so sánh:
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, tình hình lao động,
mức lương trung bình, cơ cấu lao động, phân tích sự thay đổi về nhân sự ….
của năm 2009/2008, 2008/2007. So sánh các mặt tương đối, tuyệt đối. từ đó
nêu và phân tích những ưu điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân vấn đề.
 Phương pháp phân tích tổng hợp:
Tổng hợp tất cả các dữ liệu đã thu thập được để có cái nhìn tổng quát trong
tổng thể nghiên cứu.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
TDNS
2.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình
2.2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành phát triển công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Cuộc sống việt
Địa chỉ : Số 1A, lô C Khu tập thể Đại Học Tổng Hợp, Hạ Đình,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Cuộc Sống Việt được thành lập
theo giấy phép ĐKKD số 0103036837 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 20/04/2004. Công ty hoạt động trong lĩnh vực:
 Là công ty tiêu thụ hàng hóa cho các công ty khác và bán hàng trực
tiếp cho khách hàng.
 Dịch vụ du lịch lữ hành, xe cho thuê, vé máy bay
 Đại lý tư vấn quản lý chất lượng(ISO), tư vấn bảo hiểm và tín dụng.
 Một số sản phẩm công ty cung ứng ngoài thị trường đó là:
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Thứ nhất quần áo thời trang trang của trẻ em và người của thương hiệu
may Kico, Courlorful.
Thứ hai đồ chơi dành cho trẻ em như ngựa gỗ bập bênh, mô hình nhà ga
và đoàn tàu, mô hình lắp ghép các con số ,mô hình các con vật, bàn tính hình

con vật, đồ chơi giáo dục… Các sản phẩm naỳ của công ty cổ phần Kỷ
Nguyên Việt .
Thứ ba các sản phẩm chăn ga gối đệm mang thương hiệu Sông Hồng,
Monika(Hàn Quốc).
Thứ tư các thiết bị masage như ghế masage, giường massage, máy masage
đầu, lưng… Các thiết bị này được cung ứng bởi công ty TNHH thiết bị chăm
sóc y tế đại gia đình Phương Đông.
Cuối cùng là máy khử độc Nonan.
Với phương châm kinh doanh “cuộc sống mới, lựa chọn mới”, chúng tôi
luôn làm mới mình để cuộc sống người Việt tiện nghi hơn. Với mục tiêu đa
dạng hoá sản phẩm cung cấp, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng
và đáp ưng nhu cầu đó một cách nhanh nhất với giá cả hợp lý nhất. Công ty
được sáng lập và điều hành bởi những người trẻ tuổi và nhiệt huyết, không ai
hiểu nhu cầu của những người tiêu dùng như chúng tôi. Và với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp của chúng tôi luôn phục vụ mọi nhu cầu của quý khách
một cách nhanh chóng, tận tình và chu đáo.
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty

Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty

Nguồn dữ liệu sơ cấp
Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của công
ty. Sau là đến hội đồng quản trị là cơ quan trực tiếp quản lý ban giám
đốc,cuối cùng là đến các phòng ban. Các phòng ban có mối quan hệ khăng
khít với nhau hỗ trợ cho nhau dể đạt được hiệu quả cao nhất.
2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm So sánh
2007 2008 2009 08/07 09/08
1 Tổng doanh thu 227.56 250.83 287.75 110.2% 114.72%
2 Tổng chi phí 109.6 126.79 135.34 115.68% 106.74%
3 Lợi nhuận trước
thuế
117.96 124.04 152.41 105.15% 122.87%
4 Nộp ngân sách
nhà nước(thuế
suất 28%)
33.03 34.73 42.67 105.15% 122.87%
5 Lợi nhuận sau
thuế
84.93 89.30 109.73 105.15% 122.87%
6 Tỷ suất lợi
nhuận
37.32% 35.60% 38.13% 95.39% 107.1%
7 Năng suất lao
động bình quân
9.89 10.03 9.92 101.4% 98.89%
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
19
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
vụ kế
toán
Phòng
Marketin
g
Ban giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Số lượng lao động của công ty qua các năm đều có sự thay đổi cụ thể như
sau: năm 2007có 23 người, năm 2008 có 25 người, năm 2009có 29 người.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy một số điểm sau:
- Nhìn chung cả doanh thu và chi phí đều tăng qua các năm, tuy nhiên tốc
độ tăng giữa các năm lại không giống nhau( cụ thể trong bảng).
- Chính vì doanh thu và chi phí đều tăng nên nộp ngân sách và lợi nhuận
đều tăng theo.
- Tuy nhiên ta thấy năng suất lao động năm 2008 lại tăng lên là do năm
2008 xảy ra khủng hoảng do vậy DN chỉ tuyển thêm 2 người không đủ đáp
ứng nên nhân viên trong DN đã phải làm việc khá vất vả . Nhưng đến năm
2009 DN đã tuyển thêm 4 ngưòi do vậy năng suất lao động đã giảm xuống.
- Nhìn chung DN đang trên đà phát triển do vậy DN muốn tuyển thêm
nhân viên, hơn thế DN lại muốn tuyển được lực lượng lao động có chất lượng
cao để nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả công việc, tận dụng
hết lợi thế khả năng của mình.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng TDNS tại công
ty
2.2.2.1 Nhân tố kinh tế
→ Công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt là một công ty thương mạI chuyên

buôn bán các loại hàng hoá phục vụ cho cuộc sống. Nếu nền kinh tế càng phát
triển thì nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng lên và ngược lại. Như tình
hình chung hiện nay nền kinh tế của nước ta sau khủng hoảng 2008 thì cũng
đang phát triển, nhu cầu mua sắm của người dân tăng lên, DN sẽ cần một
lượng nhân viên nhiều hơpn như nhân viên nghien cứu thị trường, nhân viên
bán hàng, giám sát bán hàng…
→Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến doanh thu. Từ đó gián
tiếp ảnh hưởng đến công tác nhân sự của công ty.
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
2.2.2.2 Nhân tố chính trị luật pháp
→ Việt Nam là một đất nước ổn định về chính trị. Đây là một yếu tố hết sức
thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các DN yên tâm làm ăn
kinh doanh như vậy sẽ giải quyết được một số lượng lao động khá lớn trong
dân cư. Hơn thế Việt Nam đang dần hoàn thiện các luật pháp liên quan đến
lao đông cụ thể đó là hoàn thiện Luật lao động. Công ty CPĐT và TM Cuộc
Sống Việt đều tuân thủ nghiêm chỉnh luật lao động đối với các nhân viên
trong công ty như ký và tuân thủ hợp đồng lao động, đóng BHXH, BHYT cho
người lao động theo quy định của nhà nước.
2.2.2.3 Thị trường lao động
→ Nhìn chung thị truờng lao động ở Việt Nam tương đối dồi dào tuy nhiên
trình độ lao động của người dân chưa cao. Đối với công ty CPĐT và TM
Cuộc Sống Việt thì yêu cầu về công việc cũng như đối với các ứng viên
không cao nhất là ở cá vị trí như nhân viên bán hàng( chủ yêú xét tuyển họ
dựa vào kinh nghiệm của họ).
2.2.2.4 Ngân sách dành cho công tác TD
→Tuỳ tưng thời điểm cụ thể và số lượng lao động mà công ty cần mỗi đợt
mà công ty lại có một khoản ngân sách nhất định dành cho cônt tác TD.

2.2.25 Quan điểm của nhà TD
→Công ty có một hội đồng TD gồm 4 người chuyên đảm nhận công tác
TD. Họ đều là những người có trình độ chuyên môn, 2 người tốt nghiệp đại
học kinh tế quốc dân chuyên ngành quản trị nhân lực, 2 người còn lại thì ở
trình độ cao đẳng. Tuy nhiên mỗi người lại có những cách nhìn nhận riêng về
các ứng viên xong họ đều hướng tới mục tiêu là tuyển được những ứng viên
tốt nhất.
Ngoài năm nhân tố trên còn có rất nhiều các nhân tố tác động khác nữa như
mức độ cạnh tranh trong ngành, nhân tố văn hoá xã hội, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai…
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
2.3 Thực trạng TD tại công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt
2.3.1 Tình hình nhân sự của công ty
Cơ cấu nhân sự của công ty:
Trình độ Số lượng Tỷ trọng
ĐạI học 6 20.68%
Cao đẳng 4 13.8%
Trung cấp 4 13.8%
Phổ thông 15 51.72%
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân sự của công ty
Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ, nhìn chung chỉ ở độ
tuổi từ 25đến 35.
Để tìm hiểu công tác TD trong công ty, em tiến hành sử dụng phiếu điều tra
và các bài phỏng vấn. Mẫu phiếu điều tra được thiết kế như sau:
MẪU ĐIỀU TRA
Phiếu điều tra được xây dựng nhằm tìm hiểu thực trạng công tác TD tại
công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt.
Đối tượng phát phiếu điều tra: Nhân viên trong công ty

Số lượng: 12 người
1.DN thường TD nhân viên mới theo những nguồn nào?
a. Nguồn bên trong
b. Nguồn bên ngoài
c. Cả hai nguồn trên
2. Các anh(chị) có biết rõ quy trình TD của công ty không?
a. Có
b. Không
3. Anh (chị) thấy quy trình TD của công ty ra sao?
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
d. Chưa tốt
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
4 DN thường áp dụng hình thức thi tuyển nào ?
a. Thi viết, trắc nghiệm
b. Phỏng vấn
c. Giải quyết tình huống
d. Tất cả các hình thức trên
5.Chất lượng công tác TD ra sao ?
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
d. Chưa tốt
6. Nếu anh (chị) được đề xuất ý kiến để nâng cao chất lượng công tác TDthì
anh (chị) có giải pháp như thế nào?
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……
Theo phiếu điều tra thu về thì có đến 100% nhân viên trong công ty đều biết
đến quy trình TD nhân viên của công ty, 83.34%( tương đương 10/12 người )
được điều tra cho rằng quy trình này ở mức tốt, 8.33%(tương đương với
1/12người) cho rằng quy trình này ở mức khá, 8.33%( tương đương 1/12
người) quy trình này mới chỉ ở mức trung bình. Cả phiếu điều tra thu về và
các bài phỏng vấn đều cho thấy DN tuyển dụng từ cả hai nguồn là bên trong
và bên ngoài. Và DN thường áp dụng cả ba hình thức thi tuyển đó là thi viết,
thi vấn đáp và giải quyết tình huống. Tuy nhiên chất lượng của công tác TD
thì có tới 25%( tương đương 3/12 người) cho rằng nó ở mức khá, 58.33%
( tương đương 7/12 người) cho rằng nó ở mức trung bình và 16.64%( tương
đương 2/12 người) cho rằng nó ở mức chưa tốt.
2.3.2 Thực trạng công tác TDNS tại công ty
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Nhìn chung quy trình TD nhân sự của công ty giống với quy trình dưới
đây:


Sơ đồ 2.4: Quy trình tuyển dụng của công ty
2.3.2.1 Định danh công việc cần TD
Với thông tin của các phòng ban đưa lên cho ban giám đốc công ty, ban
giám đốc tiến hành xem xét các vị trí có nhu cầu TD. Sau đó gửi quyết định
TD cho phòng nhân sự để phòng nhân sự tiến hành công tác TD. Tại phòng
nhân sự thì sẽ cử ra hội đồng tuyển dụng gồm 4 ngưòi. Dựa vào các vị trí TD
hội đồng TD sẽ xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
một cách chính xác và cụ thể.

2.3.2.2 Thông báo TD
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
Định danh công việc cần tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận và xử lý hồ sơ
Tổ chức thi tuyển
Đánh giá ứng viên
24
Quyết định tuyển dụng
Hội nhập nhân viên mới
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn
Thông báo tuyển dụng được hội đồng TD xây dựng. Trong thông báo TD
cần nêu đầy đủ thông tin về DN, mô tả công việc, điều kiện làm việc, chế độ
đãi ngộ, yêu cầu đối với các ứng viên,hạn nộp hồ sơ…
Tuỳ thuộc ngân sách dành cho công tác TD là bao nhiêu mà công ty lựa
chọn các hình thức thông báo. Thường thì công ty lựa chọn một số hình thức
sau để thông báo TD: trên báo, dán tại cổng công ty, trên internet.
2.3.2.3 Thu nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi thông báo, các ứng viên đến nộp hồ sơ, DN tiến hành thu nhận hồ
sơ sau đó xử lý chúng. Công việc thu nhận và xử lý hồ sơ của các ứng viên
đều do hội đồng TD đảm nhận. Những hồ sơ nào không hợp lệ được loại bỏ,
những ứng viên nào có tiềm năng được đánh dấu trước. Những hồ sơ không
hợp lệ thường là những hồ sơ không đủ các giấy tờ cần thiết mà công ty yêu
cầu hoặc là những hồ sơ mà ứng viên không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và yêu
cầu công việc. Nhìn thì có vẻ rất đơn giản nhưng công tác này có vai trò và
lợi ích rất lớn, nó giảm thiểu thời gian và công sức cho các công tác sau. Khi
các hồ sơ được xem xét kỹ thì công tác thi tuyển và phỏng vấn cũng nhanh
hơn vì đã có định hướng trước.
2.3.2.4 Tổ chức thi tuyển
Hình thức thi tuyển của công ty thường là thi vấn đáp tức là hội đồng TD

tiến hành phỏng vấn, bảng câu hỏi phỏng vấn đã được xây dựng trước đó rồi.
Và cũng tuỳ thuộc vào từng vị trí tuyển dụng cụ thể mà lại có những câu hỏi
phỏng vấn là khác nhau
Ngoài ra DN còn đặt ra tình huống thực tế cụ thể cho ứng viên giải quyết
nhất là trong trường hợp ứng viên ứng tuyển cho vị trí nhân viên bán hàng,
giám sát bán hàng, quản lý bán hàng….
Ví dụ như có một tình huống như sau: Có một khách hàng sau khi thanh toán
xong ra về nhưng vì có quá nhiều đồ nên khách hàng đã để quên một món đồ
ở lại . Nếu là nhân viên bán hàng trong trường hợp này bạn sẽ làm gì biết rằng
khách hàng đã ra về.
Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
25

×