Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB-CHI NHÁNH VĂN LANG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.11 KB, 33 trang )

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI ACB-CHI NHÁNH VĂN LANG
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm tiền gửi:

Tiền gửi là các khoản tiền mà khách hàng mang đến gửi vào ngân hàng với
mục đích khác nhau như: hưởng lãi, an tồn, tiện lợi trong thanh tốn và chi tiêu
thơng qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Các khoản tiền gửi của khách hàng trở
thành nguồn vốn để ngân hàng kinh doanh, sinh lời, là bộ phận tài sản nợ chủ yếu của
ngân hàng thương mại.

2.1.2. Phân loại và đặc điểm
2.1.2.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài
khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực
hiện thanh tốn qua ngân hàng.
Mơn học Tiền tệ - Ngân hàng và mơn Kế tốn ngân hàng đã trình bày khá chi
tiết và đầy đủ về thanh toán qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là một loại
dịch vụ thanh tốn, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản
của đơn vị phải trả, bằng cách ghi nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ
hưởng, bằng cách ghi có vào tài khoản. Để thực hiện được nghiệp vụ thanh tốn này,
địi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh tốn ở ngân hàng. Số dư có trên
tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: (1) do
khách hàng nộp tiền mặt vào, (2) do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn
vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh tốn và chi trả của khách hàng ở bất
cứ thời điểm nào.



SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

14


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán của họ vào thanh tốn. Do vậy, đơi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời
cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này
trở thành nguồn vốn của ngân hàng, do đó, ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động
của mình. Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách
hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng, nên ngân
hàng rất khó kế hoạch hố việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại
tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí khơng trả lãi cho khách
hàng. Do khơng được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản
tiền gửi thanh tốn khơng nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của
họ.
Mặc dù số dư tài khoản tièn gửi của từng khách hàng thường không lớn,
nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên ngân
hàng thương mại có số lượng khách hàng rất đơng khiến cho tổng số vốn huy động
qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
Thủ tục mở tài khoản:
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức,
được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng thương mại, khách hàng cần làm các thủ tục sau đây:
Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng ký chữa ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh

nhân dân.
Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất
trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài
khoản.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

15


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài
khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại
diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thoả thuận quản lý và sử
dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
Tính lãi tiền gửi thanh tốn:
Theo thơng lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh tốn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản
này là để thực hiện thanh tốn qua ngân hàng chứ khơng phải để hưởng lãi. Hơn nữa
ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu (compensation
balance) để được hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách
hàng phải trả phí cho ngân hàng.
Ở Việt Nam do chúng chưa có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền vào
ngân hàng nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tài khoản tiền gửi
thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất áp dụng thường rất thấp, khoảng 0,2%/tháng, so
với lãi suất của những loại tiền gửi tiết kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh tốn có thể tính
theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số
dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Hầu hết các ngân hàng đều chương trình hố cơng việc tính lãi và hàng tháng
tự động nhập lãi vào số dư gốc tài khoản tiền gửi của khách hàng.

2.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an tồn và sinh lợi nhưng khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu
an tồn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền
gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

16


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân
hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25%/tháng).
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách
hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm khơng kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân
viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền
bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi
cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực
hiện được các giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện
được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
2.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách
hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và
thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách
hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là cơng nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu
quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ.
Do vậy, lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này.
Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại
tiền gửi khơng kỳ hạn. Ngồi ra, mức lãi suất còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gửi
(3, 6, 9 hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay
vàng), và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền theo
đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

17


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

khích và thu hút khách gửi tiền trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng
bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời
hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn tuần (1,2,3,4 tuần) và kì hạn tháng
(1,2,3,6,9,12,24,36 tháng ). Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ.

• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm
tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu
gửi tiền đa dạng của khách hàng.

2.1.3. Ý nghĩa của việc gia tăng tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại. Việc duy trì và mở
rộng tiền gửi có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia tăng
lợi nhuận của ngân hàng. Vì lí do này, các ngân hàng đã tập trung mọi nỗ lực trong
việc khai thác mọi nguồn vốn.
2.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Tiền gửi là nguồn vốn ban đầu để ngân hàng tiến hành tạo tiền thông qua cấp
tín dụng bằng cách ứng trước vào tài khoản và sử dụng các phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Khi cấp tín dụng bằng cách này ngân hàng đã không nhận 1
khoản tiền gửi mà tổng tiền gửi vẫn tăng, tất nhiên khơng thể tăng mãi mà có mức độ
nhất định. Việc tạo ra tiền từ nguồn tiền gửi ban đầu đã tạo ra một khối lượng tiền tệ
lớn hơn, tạo cho nền kinh tế thêm sức thanh toán và tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

18


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Tiền gửi tạo thành nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng như cấp tín dụng, đầu tư, làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh nghiệp cho nên mục đích
cuối cùng vẫn là lợi nhuận và khơi tăng lợi nhuận. Do đó, ngân hàng ln ra sức tìm

kiếm nguồn vốn này và sử dụng có hiệu quả nhằm trang trải chi phí, đứng vững trong
cạnh tranh, kinh doanh có lời đồng thời tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế
phát triển.
2.1.3.2. Đối với nền kinh tế
Bất kì quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng, phát
triển sản xuất hàng hóa, tạo cơng ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội. Vốn từ
ngân sách thì có hạn khơng thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người dân thì tạm thời nhàn rỗi nhiều nhưng nhỏ bé, phân tán. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là làm sao gom những đồng vốn này lại với nhau thành một khối lớn
rồi dùng nó tài trợ cho các nhu cầu trên. Khơng ai khác, chính ngân hàng là người
đứng ra giữ vai trò trung gian hết sức quan trọng này: thu hút những đồng vốn từ nơi
nhàn rỗi và chuyển nó sang nơi cần thiết.
Ở Việt Nam, theo đánh giá của các nhà kinh tế thì vốn nhàn rỗi còn nằm trong
dân cư khá lớn, chủ yếu nằm dưới dạng dự trữ như vàng bạc, đá qúi kể cả tiền mặt.
Khơng ai khác ngồi ngân hàng có thể tạo dựng được nguồn vốn lớn lao đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nước, cũng như các nhu cầu đa dạng khác của mọi tầng lớp dân
cư. Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định vì đây là
nguồn tại chỗ, có giá trị lớn và thể hiện được sức mạnh, ý chí tự lực tự cường của
một quốc gia, dân tộc.
Việc tập trung, gia tăng nguồn vốn kết hợp với việc sử dụng vốn và vai trị
trung gian thanh tốn. Ngân hàng đã làm được công việc quan trọng cho nền kinh tế
là đẩy mạnh tốc độ lưu thơng tiền tệ, vịng quay vốn của doanh nghiệp, cá nhân, làm
giảm lượng tiền mặt lưu thơng, tiết kiệm chi phí và thời gian cho mọi thành phần
kinh tế.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

19



Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Ngân hàng thương mại khi huy động vốn cịn đóng một vai trị quan trọng
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. Chẳng hạn, trong
điều kiện nền kinh tế đang có lạm phát hoặc giảm phát thì ngân hàng với cơng cụ hữu
hiệu là lãi suất sẽ là một trong những biện pháp tích cực để điều tiết lượng tiền mặt
trong lưu thông.
Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi ở mức thích hợp sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến ý thức tiết kiệm của mỗi người dân, tạo ra trong lòng họ ngân
hàng như là một hình ảnh quen thuộc, một tiện ích, một nhu cầu khơng thể thiếu
trong đời sốn , đó cũng là tiền đề để phát triển kinh tế.
2.1.3.3. Đối với người gửi tiền
Doanh nghiệp, cá nhân khi mở tài khoản tại ngân hàng sẽ thuận tiện trong việc
chi trả hàng hóa, dịch vụ vì được phục vụ nhanh chóng, kịp thời, an tồn và tiết kiệm,
vì khơng phải mất cơng vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền…Ngồi ra họ cịn
hưởng một lãi suất nào đó.
Đối với việc gửi tiền tiết kiệm, khách hàng sẽ có điều kiện tích lũy sẵn để chi
tiêu cho nhưng nhu cầu lớn cho tương lai nhu mua sắm, nhà cửa, máy móc, xe cộ….

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi
2.1.4.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến lượng
tiền gửi của ngân hàng. Sự phát triển của nền kinh tế sẽ chỉ ra nhu cầu về vốn cho
kinh doanh cũng như qui mô tạo quĩ cho vay của nền kinh tế. Bên cạnh đó trình độ
phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như thói quen giao dịch với ngân hàng của
dân chúng được thể hiện rất rõ tại các nước có nền kinh tế phát triển. Trong điều kiện
kinh tế chung sẽ phản ánh mức thu nhập, mức sống điều này ảnh hưởng rất lớn đến
chính sách huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh


20


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Điều đáng chú ý là các loại hình dịch vụ ở mỗi ngành lại có tính đặc thù riêng
địi hỏi phải có chun mơn phù hợp. Nhưng điều cần nhận thức rằng dù dịch vụ ở
lĩnh vực nào thì cái chung của dịch vụ là phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các loại hình dịch vụ phải vươn lên
phục vụ cho các nước. Vấn đề đặt ra là các loại hình dịch vụ phải chun sâu, có
nghiệp vụ vững mới đáp ứng được khách hàng trong nước và nước ngoài mến mộ.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi giai đoạn địi hỏi các loại hình dịch vụ phải
vươn lên thích ứng nắm bắt để phục vụ có hiệu quả. Mơ hình Xin-ga-po - một quốc
gia có diện tích và dân số khiêm tốn nhưng lại có các loại hình dịch vụ cao, hoạt động
có hiệu quả mà chúng ta cần học tập và suy ngẫm.
2.1.4.2. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện
cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức
năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn
cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến mơi trường đầu tư nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, thị trường chứng khoán là thị trường cao
cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích
khác nhau.
Thị trường chứng khốn cũng là nơi phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập
trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết
kiệm đó theo giá mà họ sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng
sinh lời từ các dự án của người sử dụng.
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn

rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, thị trường chứng
khốn đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển cuả nền kinh tế quốc
dân. Thơng qua thị trường chứng khốn, Chính Phủ và Chính quyền các địa phương

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

21


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế, phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội.
Khi có thị trường chứng khoán, hầu hết các đơn vị kinh tế có nguồn lực tài
chính giàu mạnh đều tham gia vao thị trường này. Họ có thể trao đổi vốn trực tiếp với
nhau mà khơng phải qua trung gian vì vậy ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến việc huy
động tiền gửi của ngân hàng thương mại.
2.1.4.3. Lãi suất
Lãi suất là một trong những cơng cụ tài chính quan trọng nhất của các ngân
hàng. Lãi suất huy động tiền gửi, còn gọi là lãi suất huy động vốn hay tiết kiệm, và
lãi suất cho vay là hai cơng cụ chính các ngân hàng dùng để nâng cao thế mạnh tài
chính của họ và giúp đóng góp vào việc ổn định và phát triển nền kinh tế quốc
dân. Công cụ tài chính này thường được các Ngân hàng Trung ương của các quốc gia
thường xuyên sử dụng để ổn định nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế của họ có
dấu hiệu chậm lại, các Ngân hàng Quốc gia thường đưa ra một lãi suất cho các ngân
hàng tư nhân vay rất thấp để khuyến khích việc họ vay và cho vay lại để tiêu dùng
hay đầu tư phát triển giúp hâm nóng nền kinh tế trở lại. Khi tốc độ phát triển của nền
kinh tế tăng quá mau dẫn đến tình trạng lạm phát, giá cả leo thang thì các Ngân hàng
Quốc gia này sẽ đưa ra lãi suất cao để giảm thiểu số lượng tiền vay của các ngân

hàng tư nhân và qua đó giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Ở Việt Nam, đa số các ngân hàng thương mại lớn đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước và chịu sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Một cách nào đó,
việc tăng hay giảm lãi suất tiết kiệm hay cho vay đều phản ảnh chính sách của
NHNN, chiến lược riêng của từng ngân hàng và có sự tác động của nền kinh tế thị
trường.
Mỗi ngân hàng đều có chiến lược hay lý do riêng khi quyết định tăng lãi suất
tiền gửi. Điểm mấu chốt là khi tăng lãi suất này, các ngân hàng đều nhằm vào việc
thu hút thêm lượng tiền hiện đang luân chuyển trong thị trường để phục vụ một mục
đích tài chính nào đó. Tùy vào nhu cầu tiền mặt của ngân hàng, của chính phủ hay

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

22


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

các khách hàng lớn cần vay để mua bán, đầu tư vào dự án trọng điểm, các ngân hàng
sẽ đưa ra mức lãi suất thấp hay cao để thu hút dân chúng bỏ tiền vào các tài khoản
hoặc quỹ tiết kiệm. Với các nền kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng tiền mặt
hay đầu tư vào các dự án tăng cao, ngân hàng thường không đủ tiền để cho vay nên
phải tìm cách huy động tiền gửi sau đó cho vay lại với một lãi suất cao hơn.
Có những lý do khách quan do thị trường tác động và có những lý do riêng
biệt khác mang tính chất hay nhu cầu nội bộ của việc tăng lãi suất tiền gửi. Nhiều
ngân hàng vì cần số lượng tiền cho vay lớn và để gấp rút đáp ứng nhu cầu phát triển
của chính phủ hay doanh nghiệp (đầu tư, nhập khẩu, v.v.) nên phải huy động tiền gửi
qua việc tăng lãi suất tiết kiệm ngắn hay dài hạn. Các ngân hàng khác, vì vị thế và
nhu cầu cạnh tranh khơng muốn mất khách hàng, tuy khơng có nhu cầu tiền mặt lớn,
thường vẫn phải tăng lãi suất để cùng đứng chung với các ngân hàng khác. Việc các

ngân hàng theo nhau tăng hay giảm lãi suất cũng là việc bình thường. Điều quan
trọng là tất cả chúng ta cần quan tâm thường xun đến ngành ngân hàng vì tài chính
là huyết mạch của thị trường và sự phát triển của đất nước.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất là yếu tố kĩ thuật hàng đầu của dịch vụ
ngân hàng. Thông thường, lãi suất cao thì nguồn huy động nhiều, ngược lại lãi suất
thấp sẽ làm cho nguồn huy động giảm đi. Vì vậy ngân hàng phải đưa ra một mức lãi
suất thật phù hợp.

2.2.

Phân tích thực trạng

2.2.1. Tình hình vốn tại chi nhánh
2.2.1.1. Vốn huy động
Hình thức huy động hiện nay của ngân hàng ACB chi nhánh Văn Lang là:
Cá nhân: tiền gửi thanh tốn, tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kì hạn.
Pháp nhân: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kì hạn.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

23


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Trong đó tiền gửi có kì hạn, tiết kiệm có kì hạn của khách hàng cá nhân là chủ
yếu bởi vì: đối với người dân vì mục đích lợi nhuận nên đã tận dụng số tiền tạm thời
nhàn rỗi rồi gửi vào ngân hàng, và số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng chủ yếu là
có kì hạn và ngắn hạn nhằm mục đích có thể rút ra bất cứ lúc nào cần hoặc nhanh
chóng có ngay khi cần thiết để đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá

nhân mà bản thân khách hàng đó cho rằng sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn gửi tiết
kiệm trong ngân hàng, đây cũng là một rủi ro đối với ngân hàng, vì ngân hàng đang ở
trong tư thế bị động và có thể dẫn đến mất cân đối trong tổng nguồn vốn.
Ngân hàng Á Châu chi nhánh Văn Lang với qui mơ 1 chi nhánh 3 phịng giao
dịch và sắp tới đây là 5 phòng giao dịch , được tọa lạc ở các vị trí có tính chiến lược
cao, thêm vào đó qui trình thủ tục đơn giản cho nên rất dễ dàng và thuận lợi cho bất
cứ khách hàng nào muốn đến gửi tiền và rút tiền. Và khi gửi tiết kiệm, khách hàng sẽ
nhận được sổ tiết kiệm theo mẫu chung thống nhất trong hệ thống Á Châu. Nội dung
của sổ tiết kiệm: họ và tên khách hàng, số tiền gửi, lãi suất, kì hạn.
Ngồi ra, ngân hàng Á Châu chi nhánh Văn Lang còn thu hút khách hàng gửi
tiết kiệm bằng những món quà trong dịp lễ tết, khai trương phòng giao dịch mới,
khách hàng truyền thống, khách hàng có gửi số tiền lớn, nhằm tạo mối quan hệ thân
thiết bền vững giữa ngân hàng và khách hàng, kích thích gửi tiền vào ngân hàng.
Mặc dù chỉ mới thành lập được 3 năm nhưng nhờ áp dụng các mức lãi suất
huy động cao hơn các ngân hàng khác cho nên đã thu hút được khơng ít bộ phận dân
cư gửi tiết kiệm vào ngân hàng, ngoài ra ngân hàng có hệ thống online nên đã thu hút
được nhiều khách hàng, thiết kế nhiều sản phẩm mới liên tục tung ra thị trường phù
hợp với nhiều giai đoạn. Điều đó đã đưa nguồn vốn huy động tiết kiệm tăng lên
nhanh chóng qua các năm, đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng đông của khách
hàng.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

24


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Bảng 5: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm(ngày 07/04/2008)


Kì hạn
Khơng kì hạn
Kì hạn 1 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 2 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 3 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 6 tháng (lãi q)
Kì hạn 6 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 9tháng (lãi q)
Kì hạn 9 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 12 tháng (lãi q)
Kì hạn 12 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 13 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 24tháng (lãi q)
Kì hạn 24 tháng (lãi cuối kì)
Kì hạn 36 tháng (lãi q)
Kì hạn 36 tháng (lãi cuối kì)

VNĐ
(%/năm)
3,00
10,50
10,50
10,50

USD
(%/năm)
1,50
6,00
6,00
6,00


EUR
(%/năm)
1,00
1,50
1,60
1,70

10,50

6,00

1,80

11,00
11,00
11,00
11,00
10,50
10,80

6,00
6,00
6,00
6,00
5,60
5,70

1,90


10.80

5,70

2,00

VÀNG
(%/năm)

2,40
2,45
2,60
2,55
2,80
2,60
2,90
3,00
2,75
3,20
2,80
3,30

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)

Bảng 6: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm 5 + (kì hạn 60 tháng)

Bước nhảy kì hạn

VNĐ(%/năm)


Bước nhảy kì hạn 3 tháng

10,50

Bước nhảy kì hạn 6 tháng

10,50

Bước nhảy kì hạn 12 tháng

11,00

Thời điểm lĩnh lãi
Lĩnh lãi cuối
bước nhảy kì hạn
Lĩnh lãi cuối
bước nhảy kì hạn
Lĩnh lãi cuối
bước nhảy kì hạn

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

25


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Bảng 7: Lãi suất tiền gửi có kì hạn tuần bằng VNĐ


Kì hạn
Từ 01 tỉ đồng đến dưới 10 tỉ đồng
Từ 10 tỉ đồng đến dưới 20 tỉ đồng
Từ 20 tỉ đồng đến dưới 50 tỉ đồng
Từ 50 tỉ đồng trở lên

Lãi suất(%/năm)
1 tuần 2 tuần 3 tuần
8,40
9,00
9,60
8,52
9,12
9,72
8,64
8,64
9,84
8,76
8,76
9,96

Thời điểm
lĩnh lãi
Lĩnh lãi cuối kì
Lĩnh lãi cuối kì
Lĩnh lãi cuối kì
Lĩnh lãi cuối kì

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)

Tình hình thực tế:
Bảng 8: Tổng vốn huy động qua các năm

Năm

2005

2006

2007

VNĐ(tỷ đồng)

68.5

360

650

Tốc độ tăng bình
qn/năm
50%

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)
Đồ thị 1: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

700
600
500
400

300
200
100
0

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

26


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Trong những năm qua ngân hàng Á Châu chi nhánh Văn Lang đã thực hiện tốt
công việc chỉ đạo trong công tác huy động vốn, mở rộng địa bàn hoạt động, và bằng
uy tín sẵn có của mình, ngân hàng Á Châu chi nhánh Văn Lang đã tận dụng và khai
thác nguồn vốn nhàn rỗi còn nằm trong dân cư, với các giải pháp huy động hiệu quả
trên cơ sở tính toán đầu ra chắc chắn, đảm bảo mức lãi suất hợp lý phù hợp với yêu
cầu khách quan tại địa phương và hồn cảnh thực tế, đó là những chuyển biến tích
cực đưa nguồn vốn khơng ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể mức tăng bình quân
năm (2005-2007) là 50%.
Vốn huy động có thể phân theo nhiều tiêu thức như sau:
Theo thời gian

Bảng 9: Tổng vốn huy động năm 2006, 2007
Các loại kì hạn
Khơng kì hạn
Kì hạn 1 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 2 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 3 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 6 tháng(lãi q)
Kì hạn 6 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 9tháng(lãi q)
Kì hạn 9 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 12 tháng(lãi q)
Kì hạn 12 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 13 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 24tháng(lãi q)
Kì hạn 24 tháng(lãi cuối kì)
Kì hạn 36 tháng(lãi q)
Kì hạn 36 tháng(lãi cuối kì)

2006
60
40
60
100
70
30
-

ĐVT: tỷ đồng
2007
110

90
80
225
75
70
-

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

27


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Theo loại tiền gửi
Bảng 10: Tổng vốn huy động năm 2006, 2007
Loại tiền gửi
Tiền gửi khơng kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi có kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi tiết kiệm(tỷ đồng)

2006
100
60
200

2007
180

70
400

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)

Đồ thị 2: Tổng vốn huy động qua các năm

450
400
350
300
250

2006

200

2007

150
100
50
0
T iề n g ửi kh ơ n g kì h ạT iề n g ửi có kì h ạ n T iề n g ửi tiế t kiệ m
n

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

28



Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Theo hình thái tiền tệ
Bảng 11: Tổng vốn huy động năm 2006

Loại tiền gửi

Bằng tiền đồng

Tiền gửi khơng kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi có kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi tiết kiệm(tỷ đồng)

90
45
160

Bằng ngoại tệ và
vàng
10
15
40

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

Đồ thị 3: Tổng vốn huy động năm 2006

180
160

140
120
100
80

Bằng tiền đồng

60

Bằng ngoại tệ và vàng

40
20
0
Tiền gửi khơng kì Tiền gửi có kì hạn Tiền gửi tiết kiệm
hạn

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

29


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Bảng 12: Tổng vốn huy động năm 2007

Loại tiền gửi

Bằng tiền đồng


Tiền gửi khơng kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi có kì hạn(tỷ đồng)
Tiền gửi tiết kiệm(tỷ đồng)

160
56
340

Bằng ngoại tệ và
vàng
20
14
60

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

Đồ thị 4: Tổng vốn huy động năm 2007

400
350
300
250
Bằng tiền đồng

200

Bằng ngoại tệ và vàng

150
100

50
0
Tiền gử i không kì
Tiền gử i c ó kì hạn gử i tiết kiệm
Tiền
hạn

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

30


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Theo loại hình khách hàng
Bảng 13: Tổng vốn huy động năm 2006, 2007
Tiêu chí
Doanh nghiệp Nhà nước(tỷ đồng)
CTCP,CTTNHH,CTTN(tỷ đồng)
Cơng ty liên doanh(tỷ đồng)
Cơng ty 100%vốn nước ngồi(tỷ đồng)
Cá nhân(tỷ đồng)
Khác(tỷ đồng)

2006
30
90
20
42
160

18

2007
50
150
30
58
310
52

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

Đồ thị 5: Tổng vốn huy động năm 2006, 2007

350
300
250
200
150

2006
2007

100
50
0

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

31



Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

2.2.1.2. Vốn vay
Vốn vay là vốn mà các ngân hàng thương mại vay Ngân hàng Nhà Nước hoặc
các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống
thanh tốn có thể mở tài khoản tại ngân hàng thương mại. Qua tài khoản này ngân
hàng thương mại có thể huy động vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình
thường. Ngồi các tổ chức tín dụng, Ngân Hảng Nhà Nước cũng có thể là nơi cung
cấp vốn cho ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay.
Tình hình thực tế
Bảng 14: Vốn vay từ các tổ chức khác
Tiền vay các tổ chức tín
dụng khác
Bằng tiền đồng(triệu
đồng)
Bằng ngoại tệ và
vàng(triệu đồng)

2006

2007

Tăng/giảm

5.168.080

0


-5.168.080

0

0

0

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
2.2.1.3. Vốn điều hòa
Vốn điều hòa và vốn điều chuyển từ Ngân hàng thừa vốn sang ngân hàng
thiếu vốn dựa trên nhu cầu cụ thể của từng chi nhánh.
Tình hình thực tế:
Đến cuối năm 2006, tổng số vốn mà chi nhánh điều về là: 10.000 triệu đồng,
trong đó:
• Cho vay thơng thường: 5.000 triệu
• Cho vay dự án: 4.000 triệu
• Cho vay khác: 1.000 triệu
So với đầu năm tăng khoảng 2000 triệu

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

32


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Cuối năm 2007, con số này đã lên đến 20.000 triệu đồng, trong đó:
• Cho vay thơng thường: 10.000 triệu
• Cho vay dự án: 6.000 triệu

• Cho vay khác: 4.000 triệu
So với đầu năm tăng khoảng 10.000 triệu

2.2.2. Phân tích sự biến động của các nguồn tiền gửi tại chi nhánh
Xuất phát từ quan điểm đi vay để cho vay, đi vay có nghĩa là huy động vốn,
huy động được nhiều thì cho vay được nhiều, nó mang lại hiệu quả cao và ổn định
cho ngân hàng. Chính nhờ có huy động vốn mà chi nhánh đã trở thành địa chỉ đáng
tin cậy của bộ phận dân cư và tổ chức tín dụng trong và cả ngồi địa bàn chi nhánh
phụ trách.
Tổng huy động vốn tăng qua các năm, năm 2005 là 68.5 tỉ đồng đến năm 2007
con số đó đã lên đến 650 tỉ đồng, với tốc độ tăng trung bình/năm của nguồn vốn huy
động trong 3 năm từ 2005 đến 2007 là 50%. Huy động vốn năm 2007 so với 2006
tăng theo số tương đối là 80,55%, tốc độ tăng số tuyệt đối là 290 tỉ đồng.
Huy động vốn khơng ngừng tăng lên đó là nền kinh tế ngày càng phát triển,
tích lũy trong dân cư ngày càng nhiều, các tổ chức kinh tế cá nhân ngày càng tận
dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong kinh doanh gửi vào ngân hàng để kiếm lời. Đây là
nguyên nhân khách quan làm cho nguốn vốn huy động tăng lên, nghĩa là khi người ta
có 1 khoản tiền nhàn rỗi thay vì để nó đóng băng trong két thì họ lại đem gửi vào
ngân hàng để kiếm lợi nhuận. Bởi vì khi họ gửi tiền vào ngân hàng đồng nghĩa với
việc họ bán đi quyền sử dụng vốn của mình cho ngân hàng trong khoảng thời gian
nhất định, đó là khoản lợi nhuận mà họ thu được từ việc bán quyền sở hữu, và ngân
hàng là người mua nên sẽ tốn 1 khoản chi phí, đó chính là khoản lãi phải trả cho bên
bán. Tuy đó là cơng việc khách quan nhưng để làm được chuyện đó địi hỏi cơng tác
ngân hàng phải thực hiện nhanh gọn, chính xác, nhân viên phải có thái độ hòa nhã vui
vẻ, tạo niềm tin thiện cảm với khách hàng.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

33



Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng nhanh là do ngân hàng đã hoạch định chính
sách hợp lý trong hoạt động, đa dạng hóa loại hình tiền, đa phương hóa hoạt động,
mở rộng thêm phòng giao dịch, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong ngân hàng.
Trong thời gian tới, càng phát huy hơn nữa nhằm huy động triệt để nguồn vốn này.
Trong năm 2006, tình hình nguồn vốn huy động như sau:
Số dư toàn chi nhánh đạt 360 tỉ đồng tăng 291.5 tỉ đồng, đạt tỉ lệ tăng trưởng
là 425%. Trong đó:
Tiền gửi khách hàng là 160 tỉ đồng, chiếm 44.44%
Tiền gửi dân cư là 200 tỉ đồng, chiếm 55.56%, trong đó chủ yếu tăng là tiền
gửi tiết kiệm 1 tháng, 2 tháng, và 3 tháng
Trong năm 2007, tình hình nguồn vốn huy động như sau:
Số dư toàn chi nhánh đạt 650 tỉ đồng tăng 290 tỉ đồng, đạt tỉ lệ tăng trưởng là
80.55%. Trong đó:
Tiền gửi khách hàng là 180 tỉ đồng, chiếm 27.69%
Tiền gửi dân cư là 470 tỉ đồng, chiếm 72.3%, trong đó chủ yếu tăng là tiền gửi
tiết kiệm 1 tháng, 2 tháng, và 3 tháng
Trong công tác huy động vốn, Ngân hàng luôn chú trọng tăng trưởng các
nguồn tiền gửi khơng kì hạn, khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, thanh toán qua
chuyển tiền điện tử, kết hợp với mở tài khoản tiền gửi cá nhân.
Ngoài ra để thu hút khách hàng, ngân hàng đã huy động thêm loại tiết kiệm
bằng ngoại tệ, đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên báo, thay đổi phong cách phục
vụ khách hàng, nó đã gop phần ổn định và tăng trưởng số dư huy động.
Bảng 15: Bảng số dư tiền gửi qua các năm
Năm
VNĐ(tỷ đồng)

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh


2005
68.5

2006
360

2007
650

34


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN TIỀN GỬI NĂM 2006
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH VĂN LANG
Bảng 16: Biến động các khoản tiền gửi năm 2006
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
I. Tiền gửi khách hàng
1. Tiền gửi khơng kì hạn
2. Tiền gửi có kì hạn
II. Tiền gửi tiết kiệm
1.Tiền gửi khơng kì hạn
2. Tiền gửi có kì hạn
Tổng cộng

Số dư

đầu
năm
26.5
26.5
42
13
29
68.5

Phát sinh trong năm
Nợ



Số dư cuối
năm

34
34

167.5
167.5

160
160

116
56
60
150


274
99
175
441.5

200
56
144
360

(Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng)

BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN TIỀN GỬI NĂM 2007
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH VĂN LANG

Bảng 17: Biến động các khoản tiền gửi năm 2007

ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
I. Tiền gửi khách hàng
1. Tiền gửi khơng kì hạn
2. Tiền gửi có kì hạn
II. Tiền gửi tiết kiệm
1.Tiền gửi khơng kì hạn
2. Tiền gửi có kì hạn
Tổng cộng

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh


Số dư
đầu
năm
160
160
200
64
136
360

Phát sinh trong năm
Nợ



Số dư
cuối năm

169
169

189
189

180
180

209
65
144

378

479
223
256
668

470
222
248
650

35


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận xét về sự biến động của các khoản tiền gửi
sau:
2.2.2.1. Tiền gửi khơng kì hạn
Số dư tiền gửi khơng kì hạn năm 2007 là 180 tỉ đồng, tăng 20 tỉ so với năm
2006.
Doanh số gửi vào năm 2007 là 189 tỉ đồng tăng 21.5 tỉ đồng so với năm 2006.
Doanh số rút ra năm 2007 là 169 tỉ đồng tăng 135 tỉ đồng so với năm 2006.
Tiền gửi khơng kì hạn ở đây bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi nhàn
rỗi của doanh nghiệp. Những số liệu ở dây là những con số biết nói đã chỉ ra rằng
khối lượng thanh tốn qua ngân hàng trong năm 2007 đã tăng lên đáng kể, các cá
nhân và đơn vị đã mở rộng sản xuất kinh doanh, chu kì ln chuyển vốn nhanh.

Về phía ngân hàng, hệ thống thanh toán nhanh làm cho khách hàng thỏa mãn
và đã tin tưởng vào ngân hàng để thực hiện giao dịch thanh tốn của mình, giảm
được thời gian ứ động vốn, từ đó có thể đẩy nhanh q trình sản xuất.
Tỉ lệ giữa doanh số rút ra và gửi vào năm 2007 là 89.42%, tăng 69.12% so với
năm 2001. Tỉ lệ này khá cao chứng tỏ khách hàng ngày càng tin tưởng và thanh toán
càng nhiều qua ngân hàng, đồng thời khách hàng còn được một cái lợi nữa là có thể
hưởng một mức lãi suất 0.25%.
Nguồn tiền gửi khơng kì hạn chiếm 27.69% với số dư 180 tỉ đồng vào cuối
năm 2007. Tỉ lệ này còn khá thấp so với tổng nguồn vốn huy động được. Vì vậy ngân
hàng cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc gia tăng nguồn tiền gửi
khơng kì hạn để tăng khối lượng và tốc độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

36


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

2.2.2.2. Tiền gửi có kì hạn
Nguồn vốn này tới nay vẫn chưa thể huy động được, có thể là do khách hàng
vẫn thích và quen dùng loại tiền gửi khơng kì hạn hơn, cũng có thể là khách hàng
khơng biết có loại tiền gửi này. Vì thế, ngân hàng cần có kế hoạch mở rộng và phát
huy nguồn vốn này.
2.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn
Số dư tiền gửi khơng kì hạn năm 2007 là 222 tỉ đồng, tăng 166 tỉ đồng so với
năm 2006.
Doanh số gửi vào năm 2007 là 223 tỉ đồng tăng 124 tỉ đồng so với năm 2006.
Doanh số rút ra năm 2007 là 65 tỉ đồng tăng 9 tỉ đồng so với năm 2006.
2.2.2.4. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

Số dư tiền gửi có kì hạn năm 2007 là 248 tỉ đồng tăng 104 tỉ đồng so với năm
2006.
Doanh số gửi vào năm 2007 là 256 tỉ đồng tăng 81 tỉ đồng so với năm 2006.
Doanh số rút ra năm 2007 là 144 tỉ đồng tăng 84 tỉ đồng so với năm 2006.

2.2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn
Tiền khơng đẻ ra tiền, nhưng vốn thì khơng thể sinh lời dù chỉ là lợi ích xã
hội. Ngân hàng Á Châu chi nhánh Văn Lang đã có những kế hoạch có biện pháp sử
dụng vốn mang tính chiến lược nhằm phục vụ hiệu quả các mục tiêu đầu tư phát
triển, mở rộng khách hàng, đa phương hóa tín dụng, đa dạng hóa dịch vụ kinh doanh
theo khả năng nguồn vốn và trong khuôn khổ cơ chế Trung Ương cho phép.
Trong những năm qua ACB chi nhánh Văn Lang ln chủ động tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, trên cơ sở giới thiệu từ khách hàng uy tín, khách hàng thân
thuộc, khách hàng Vip. Ngân hàng gắn chiến lược sử dụng vốn với chiến lược huy
động vốn, thực hiện theo phương châm ‘‘đi vay để cho vay, thu nợ để cho vay’’.

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

37


Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh

Điều gặt hái hết sức quan trọng, một thành quả vô giá trong hoạt động tín
dụng của ACB chi nhánh Văn Lang đó là hiệu quả, uy tín, an tồn trong mọi lĩnh vực
kinh doanh. Đó là những khách hàng có uy tín truyền thống của ngân hàng, thường
gọi là khách hàng Vip. Vượt qua những khó khăn thử thách gay gắt trong điều kiện
mới, nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu vào WTO. ACB đã tồn tại,
đứng vững, ngày càng tăng trưởng nhanh và phục vụ vó hiệu quả trên địa bàn phụ
trách.

Những thành quả đó chứng tỏ công tác sử dụng vốn của ngân hàng Á Châu chi
nhánh Văn Lang thật sự có hiệu quả, điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 18: Tình hình sử dụng nguồn vốn
Đ VT : t ỷ đ ồ n g
Năm
Doanh số cho vay
Mức tăng
Tốc độ tăng

2 tháng cuối
2005
41

2006

2007

210
406
169
196
412%
93,3%
(Nguồn: Bản báo cáo tài chính)

Đồ thị 6: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng vốn
450
400
350
300

250

Doanh số cho vay

200
150
100
50
0
2 tháng cuối
năm 2005

SVTH: Mai Thị Mỹ Hạnh

Năm 2006

Năm 2007

38


×