Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

581 Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.8 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nớc. Nhà nớc chi vật t
đến tận xởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó cha có cạnh tranh
sản phẩm sản xuất ra đợc nhà nớc phân phối và sử dụng. Do đó yếu tố tiết kiệm
vật t cha đợc các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đã
đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật t nhng cha có hình thức rõ ràng để
khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm.
Khi mà nền kinh tế của đất nớc đã chuyển sang cơ chế thị trờng, yếu tố
cạnh tranh đợc đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất
muốn tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến
lựơc rõ ràng để có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiện nay đất nớc đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và thế
giới. Thị trờng đợc mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nớc đồng thời
thị trờng trong nớc cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nớc ngoài vào sản
xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải cạnh tranh khốc
liệt hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó để tồn tại và cạch tranh đợc
thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc, kế hoạch rõ ràng cho doanh
nghiệp mình. Yếu tố ảnh hởng nhiều nhất đến cạnh tranh là giá và chất lợng
của hàng hoá, các dịch vụ đi kèm Trong các yếu tố đó thì giá cả là có ảnh h-
ởng rất lớn đến cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thông thờng
trong gía trị của sản phẩm thì giá trị vật t thờng chiếm từ 70%-80%. Do đó biện
pháp tốt nhất để giảm giá thành sản phẩm là thực hiện tiết kiệm vật t từ ngay
khâu đầu vào của sản xuất . Tiết kiệm vật t là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối
với mỗi doanh nghiêp sản xuất trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm ngày một đắt và khan hiếm, những
nguyên vật liệu quý hiếm ngày càng cạn kiệt.
Đó cũng là lý do chính để em nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên

1


đây là một đề tài tơng đối rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Em rất
mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy, các cô nhằm hoàn thiện và nâng cao
kiến thức trong thời gian tới.
Chơng I:

2
Cơ sở lý luận về tiết kiệm vật t của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh
1. Các khái niệm cơ bản về vật t và tiết kiệm vật t
1.1. Vật t
1.1.1. Khái niệm
Vật t là bộ phận cơ bản trong toàn bộ t liệu sản xuát của xã hội,bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng và thiết bị máy móc.
1.1.2. Phân loại vật t-kỹ thuật
theo công dụng kinh tế có:
+Nguyên vật liệu: đợc dùng một lần trong quá trình sản xuất và
giá trị đợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
+ Thiết bị máy móc: đợc sử dụng nhiều lần trong quá trình sản
xuất và giá trị đợc chuyển dần vào sản phẩm làm ra
Theo sự đồng nhất về quy trình công nghệ là căn cứ và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm là vật t kỹ thuật để phân thành các loại khác
nhau. Theo cách phân loại này tất cả các vật t có quy trình công nghệ sản xuât
giống nhau hoặc gần nh giống nhau đợc xếp cùng một loại bất kể nó đợc sản
xuất ở đâu và do đơn vị nào sản xuất.
Theo nguồn cung ứng là phơng pháp phân loại dựa vào nguồn vật t kỹ
thuật để cung ứng cho nề kinh tế quốc dân.
+Vật t kỹ thuật sản xuất trong nớc
+Vật t kỹ thuật nhập khẩu
Theo đối tợng cung ứng
+ Cung ứng cho sản xuất

+ Cung ứng cho xây dựng
Theo cấp quản lý là căn cứ vào chế độ phân phối và các cấp quản lý
vật t kỹ thuật để phân loại.

3
+ Vật t kỹ thuật do nhà nớc thống nhất quản lý.
+ Vật t kỹ thuật không do nhà nớc thống nhất quản lý.
1.2. Định mức tiêu dùng vật t là lợng vật t hao phí lớn nhất cho phép để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm theo quy cách, kết cấu, chất lợng, quy trình công nghệ
nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật t tiên tiến và đa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhát để thực hành tiết kiệm vật t có
cơ sở chặt chẽ việc sử dụng vật t. Địch mức tiêu dùng vật t còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật t, tạo tiền đề cho việc hạch toán
kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm
trong xí nghiệp, phân xởng.
1.3. Tiết kiệm vật t có nghĩa là sử dụng hợp lý vật t có sẵn, tiêu dùng có căn cứ
kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng tốt, là bảo đảm sản xuất sản
phẩm với chi phí vật chất ít nhất mà đạt đợc hiệu quả nhiều nhất.
Trong sản xuất chi phí vật t thờng chiếm tới 70% - 80% giá thành sản
phẩm công nghiệp. Riêng các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nếu sử dụng
tiết kiệm và giảm 1% chi phí vật t, hằng năm cũng làm lợi cho Nhà nớc hàng
trăm triệu đồng, vì vậy sử dụng tiết kiệm vật t là biện pháp cơ bản để hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, với khối lợng vật t
nhât định, phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng vật t cho đơn vị sản phẩm
không những giảm chi phí sản xuất, mà còn bảo đảm sản xuất khối lợng sản
phẩm nhiều hơn, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
2. Vai trò của tiết kiệm vật t trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó giảm chí phí trên một

đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận hơn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây là một trong những vai trò vô cùng quan trọng của việc tiết kiệm vật t-
.Vật t là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Trong sản xuất giá trị của vật t thờng chiếm từ 70%-80% giá trị của sản

4
phẩm, do đó khi ta tiết kiệm đợc dù chỉ là một lợng rất nhỏ vật t sử dụng để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm thì tổng lợng vật t ta tiết kiệm đợc rất lớn, khi đó
giá cả của sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Đất nớc ta mới tiến hành đổi mới cải
cách nền kinh tế từ tập chung quan liêu (thời kỳ mà hầu hết vật t sử dụng ở các
doanh nghiệp là do nhà nớc cấp phát, nhà nớc bao tiêu sản phẩm đầu ra cho
doanh nghiệp). Do đó, các doanh nghiệp sản xuất chỉ chú ý đến số lợng sản
phẩm sản xuất ra cha chú ý đến chất lợng của sản phẩm nhiều và sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng. Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng các
thuận lợi đó của doanh nghiệp bị mất đi, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình
một hớng đi để có thể đứng vững trên thị trờng. Do mới chuyển đổi nền kinh tế
nên một trong các phơng pháp để cạnh tranh hiệu quả thực hiện tiết kiệm vật t
ngay ở khâu sản xuất sản phẩm.
2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.
Thực hiện tiết kiệm vật t từ đó ta có thể giảm chi phí đầu vào, sử dụng
những khoản đã tiết kiệm đợc đó để tăng thêm quỹ đầu t tái mở rộng sản xuất
của doanh nghiệp từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho doanh nghiệp và xã hội.
2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt nh hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại đựơc thì phải luôn chú tâm đến thiết bị máy móc, không ngừng nâng cao
năng xuất của máy để tiết kiệm vật t, tận dụng tối đa khả năng khấu hao của
máy móc, thiết bị.
2.4. Thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
mới.

Muốn tiết kiệm vật t có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đặt ra các
định mức và chỉ tiêu tiêu dùng vật t, nâng cao khả năng quản lý của từng phân
xởng từng doanh nghiệp mà còn phải không ngừng thúc đẩy áp dụng khoa học
kỹ thuật mới và sản xuất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển
và việc áp dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất sản phẩm là vô cùng
quan trọng và là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ mới
không những tiết kiệm đợc vật t mà còn tăng khả năng sản xuất sản phẩm của

5
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lợng, kiểu dáng của sản phẩm, tạo sự đa
dạng trong sản phẩm.
2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, Doanh nghiệp, toàn nền kinh
tế quốc dân.
Tiết kiệm vật t sẽ làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm từ đó giá mỗi
đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm nh vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng.
3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật t.
Hiện nay đất nớc ta còn nghèo, nền công nghiệp nặng cha lớn mạnh, cơ sở
nguyên liệu nông nghiệp cha phát triển vững chắc, nhiều loại vật t còn phải
nhập của nớc ngoài; do đó, việc phấn đấu sử dụng tiết kiêm vật t, tích cực dùng
nguyên vật liệu trong nớc thay thế hàng nhập, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế
nhiều mặt, vừ có ý nghĩa chính trị to lớn.
Trong xí nghiệp sản xuất, mọi ngời lao động đều có trách nhiệm sử dụng tiết
kiệm vật t, xí nghiệp phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi khâu: dự trữ,
bảo quản, sử dung vật t. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là không ngừng phấn
đấu đạt và giảm mức tiêu dùng vật t trong sản xuất, sử dung tổng hợp nguyên,
vật liệu và tích cực sử dụng nguyên, vật liệu thay thế cho loại vật t khan hiếm,
nhập của nớc ngoài.
3.1. Hạ thấp trọng lợng thực của sản phẩm, hay là nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên, vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm

Do tính chất công nghệ và tính năng sử dụng vật liệu có khác nhau, cho
nên biện pháp hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu phải vận dụng cụ
thể, thích hợp với điều kiện thực tế.
Đối với các loại vật t cấu thành thực thể sản phẩm, tạo thành hình thái nhất
định ( nh máy móc, chi tiết máy, đồ dùng bằng gỗ) thì phải coi trọng giảm
bớt trọng lợng thực của sản phẩm, làm cho sản phẩm có khối lợng nhẹ hơn,
giảm bộ phận không cần thiết, hình dạng gọn hơn trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật sản phẩm. Muốn vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, thay đổi kết
cầu sản phẩm hoặc cải tiến phơng pháp công nghệ.

6
Đối với các quá trình chế biến hóa thực phẩm, vấn đề quan trọng là tăng
hiệu quả sử dụng nguyên liệu, tức là tăng lợng nguyên liệu có ích trong từng
đơn vị sản phẩm. Trong trờng hợp này muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
liệu phải coi trọng thực hiện tốt quy trình công nghệ, bảo đảm chất lợng nguyên
liệu đa vào chế biến và quy định phối chế nguyên liệu, thực hiện tốt quy phạm
sử dụng máy móc, thiết bị và hoàn thiện hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất
Không những đối với các loại nguyên liệu, vật liệu chính mà ngay cả các
loại vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, việc áp dụng những biện pháp tổ chức-kỹ
thuật trên đây cũng có tác dụng lớn bảo đảm sử dụng tiết kiệm các loại vật t đó.
3.2. Không ngừng giảm bớt lợng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu, sử
dụng tổng hợp nguyên, vật liệu.
Trong quá trình sử dụng vật t, lợng phế liệu sinh ra càng nhiều thì mức tiêu
dùng vật t cho đơn vị sản phẩm càng cao, lãng phí vật t càng nhiều. Do đó, phải
phấn đấu hạn chế tới mức thấp nhất lợng phế liệu sinh ra, nhất là lợng phế liệu
do các nguyên nhân tổ chức và quản lý gây ra. Về vấn đề này, phải coi trọng
các biện pháp nh thực hiên tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao tác tiên tiến,
bảo đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật t đúng yêu cầu, giảm
thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Phế liệu sinh ra đợc phân ra nhiều loại, nói chung phải tích cực thu hồi và

tận dụng. Phế liệu còn sử dụng đợc, nh dùng để chế tạo ngay loại sản phẩm đó
(nh phôi tiện, bào vật gia công kim loại màu, thu hồi để đúc các phôi phẩm đó);
hoặc dùng để sản xuất các mặt hàng khác (nh vải vụn để may quần áo trẻ em;
sắt vụn làm bản lề, đồ chơi trẻ em)
Trong nhiều ngành công nghiệp cần nghiên cứu tổng hợp sử dụng nguyên,
vật liệu, tức là sử dụng số lợng chất có ích khác nhau còn lại trong nguyên, vật
liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là con đờng sử dụng
nguyên, vật liệu hợp lý và tiết kiệm nhất.
3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lợng sản phẩm với hiệu
quả kinh tế cao.

7
Việc sử dung vật liệu thay thế là một hớng quan trọng để sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật t, giải quyết đợc khó khăn trong nhiều trừơng hợp thiếu vật t.
Trong thực tế sản xuất chúng ta có khả năng thay thế loại vật liệu đang
dùng trong các trờng hợp nh sau:
- Thay loại vật liệu phải nhập của nớc ngoài bằng loại sẵn có trong nớc.
- Thay loại vật liệu hiện có, đắt tiền bằng loại dễ có, rẻ tiền.
- Thay loại vật liệu có chất lợng tốt bằng loại chất lợng kém hơn mà vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm.
- Thay loại nguyên, vật liệu vốn là lơng thực bằng loại không phải là l-
ơng thực để dành nguyên liêu đó cho nhu cầu cần hơn.
- Thay loại vật liệu tốt, nguyên chất bằng loại phế liệu của xí nghiệp
khác thải bỏ, vv
Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu đợc thay thế; nghiên
cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và đồng thời phải cải
tiến quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp điều kiện
mới.
3.4. Tăng cờng công tác tổ chức quản lý sử dụng vật t
Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các

biện pháp tổ chức và quản lý, nh tăng cờng công tác kiểm tra và hạch toán vật t,
thực hiện tốt các chế độ quản lý vật t, chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến
khích lợi ích vật chất

8
Chơng II
Thực trạng tiết kiệm vật t trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
A. Những đặc trng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
1. Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Nền kinh tế của nớc ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu nhiều
sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đã tiến hành mở rộng và quan hệ thơng
mại với các nớc. Đến naty, Việt Nam đã ký kết trên 70 hiệp định thơng mại
song phơng, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thơng mại Việt-Mỹ ký năm 2001.
Việt Nam đã lần lợt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế, thơng mại quốc tế.

9
Bớc phát triển có ính đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức gia
nhập ASEAN ngày 25/7/1995và tham gia các cơ chế liên kết ASEAN trong các
lĩnh vức đầu t sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tinTháng11/1998 Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu A thái bình dơng
(APEC), Khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn 80% kim ngạch
buôn bán, gần 2/3 đầu t và hơn 50% viện trợ nớc ngoài tại Việt Nam. Tháng
12/1994 Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về Thơng mại
và Thuế quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thơng mại thế Giới (WTO), một
tổ chức thơng mại toàn cầu với 145 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng
giá trị thơng mại giao dịch thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã tiến hành chuẩn
bị giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trờng với các nớc thành viên
WTO. Đầu năm 2002 Việt Nam cùng với các nớc ASEAN tiến hành đàm phán

với Trung Quốc về thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một chủ trơng
sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lợc, t duy khoa học
phù hợp với nhu cầu của đất nớc và thực tiễn của thời đại.
Mọi ngời đều biết : Nhiều thế kỷ trớc, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải
và công nghệ đóng tầu, khai phá đờng giao thông, những bớc phát triển của thị
trờng hàng hóa đã tạo điều kiện mở mang giao lu buôn bán giữa các quốc gia.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên
phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm
gần đây, xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ thuật rất mới dẫn đến bớc phát
triển nhảy vọt là toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế. Đó là :
Lực lợng sản xuất vơn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công
nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đã tạo nên cuộc cách mạng
thông tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải đã rút
ngắn thời gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ biên giới... Nhng điều kiện vật
chất có tính quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp toàn cầu.

10
Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát triển
theo chiều sâu. Các quan hệ thơng mại, các dòng vốn đầu t, các hoạt động dịch
vụ phát triển rộng khắp cha từng có giữa các nớc.
Mức độ liên kết thống nhất của thị tờng thế giới đợc tăng cờng : không
còn hiện tợng tách rời thị trờng XHCN ( khu vực I) với thị trờng TBCN ( khu
vực II) ; các cờng quốc công nghiệp không còn phân chia thị trờng thế giới
thành những vùng ảnh hởng rõ rệt của riêng từng nớc ; các công ty đa quốc gia
phát triển nhanh chong, trong cùng một lúc, thậm nhập thị trờng nhiều nớc; quy
mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ tăng lên
rất nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng nh nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng
Sản: Đại công nghiệp tạo ra thị trờng thế giới. Thay cho tình trạng cô lập trớc

kia của các địa phơng và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan
hệ phổ biến, sự phụ thợc phổ biến giữa các dân tộc. Hoặc nh mọi suy tởng
khác của các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là những trọng pháo
bắn thủng vạn lý trờng thành của các quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức tạp.
Do đó, hiện có tình hình là trên thế giới cũng nh trong một nớc, thậm chí trong
cùng một trờng đại học, một cơ quan nghiên cứu lý luận, đang có những quan
niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối lập nhau về toàn cầu hóa và hội
nhập quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài liẹu nghiên cứu và sách báo xuất bản, mặc
dầu hầu nh không một ai phủ nhận trên thực tế có sự tông tại của xu thế toàn
cầu hóa và hoạt động hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, đối với nớc ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất phất
từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nớc ta, chủ động xem xét nhận biết xu thế
diễn biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có
thể và cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức cần phòng
hốn, để độc lập xác định thái độ, chủ trơng, phơng án hội nhập một cách thích
hợp, nhằn mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng nội lực, cần ra sức

11
tanh thủ các nguồn ngoại lực nh là những nguồn lực bổ sung rất quan trọng cho
phát triển kinh tế-xã hội, tạo cho nền kinh tế nớc ta vị thế có lợi trong phân
công lao động quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hớng XHCN,
bảo đảm an ninh quốc gia và bản sắc dân tộc.
Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh
nhịp đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xã hội bức
xúc nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ
trở thành hiện thực nghiệt ngã, phất sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội rất phức
tạp. Ai cũng biết trên thị trờng thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật t và nhiều
nguồn vốn đầu t. Nhng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện đa phơng,

song phơng thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh gặp nhiều khó
khăn, hạn chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả, thạm chó không
trả đợc, hậu họa sẽ rất lớn.
Đối với nớc ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thu hút những nguồn
vật chất nh vốn, thiết bị, vật liệu mà nớc ta rất thiếu và rất cần; những tiến bộ
khoa học công nghệ, những kiến thức hiện đại về quản lý kinh tế cần nắm bắt
và vận dụng ; những thị trờng mới cần thâm nhập để tăng nhanh xuất khẩu,
phục vụ mục tiêu thay thế nhập khẩu một các có hiệu quả ; những đối tác mới
cần thu hút nhằm thực hiện tốt hơn chủ trơng đa phơng hóa, chống vị thế độc
quyền của bất kỳ ai trên bất cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế nớc ta.
Thực trạng kinh tế nớc ta cho thấy: tiềm lực kinh tế rất lớn, phong phú và đa
dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực, trải rộng khắp các vùng lãnh thổ. Nhng thực
trạng trớc mắt cũng cho thấy: để khai thác nhanh những tiềm lực đó, trong
không ít trờng hợp, rất cân sự tác động tích cực, có hiệu quả của các nguồn kinh
tế bên ngoài nh là những nhân tố không thể thiếu để khai thác, phát huy nội
lực. Nói cách khác, phát huy nội lực là chính, nhng phải kịp thời tận dụng các
ngoại lực; kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp tiến quân
mạnh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

12

×