Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ tới hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty liên doanh Việt Nam-Woosung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.25 KB, 44 trang )

GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ tới hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của
công ty liên doanh Việt Nam-Woosung”.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
1
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Chương I: Tổng Quan Nghiên Cứu Của Đề Tài
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tỷ
giá hối đoái là một yếu tố có tác động rất mạnh đến nhiều vấn đề kinh tế,xã hội, trong
đó đáng chú ý là tác động đến hoạt động nhập khẩu của từng doanh nghiệp cũng như
của toàn quốc gia, nhất là với Việt Nam - một đất nước vẫn đang trong tình trạng nhập
siêu như hiện nay. Chính vì vậy, chính sách tỷ giá hối đoái của quốc gia và cơ chế điều
hành tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nước, chính phủ trong điều
kiện kinh tế vĩ mô. Dưới góc độ doanh nghiệp, việc nắm vững các vấn đề liên quan
đến tỷ giá, từ góc độ lý thuyết, nhận thức quy luật đến góc độ luyện tập kỹ năng phản
ứng kinh doanh trước những xu hướng biến động của tỷ giá, sẽ giúp ích không nhỏ
trong thực hiện các kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu
và ra các quyết định tài chính.
Kết quả khảo sát thực tế tại công ty liên doanh Việt Nam - Woosung cho thấy
từ năm 2008 trở lại đây thì hệ lụy của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là sự biến
động mạnh mẽ của tỷ giá hối đoái, đặc biệt là đồng USD một đơn vị tiền tệ được sử
dụng để thanh toán chủ yếu trong các thương vụ mua bán, đã gây ra những thiệt hai
không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự trượt giá của VNĐ so với
USD đã đặt ra những khó khăn, thách thức rất lớn cho các nhà quản trị của công ty với
vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường nước ngoài mà chủ yếu là thị trường
Hàn Quốc.
Điều này cho thấy rằng việc nghiên cứu để thấy rõ được những tác động của sự
biến động tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu đang trở thành vấn đề cấp thiết
và nóng bỏng hiện nay không chỉ đối với riêng công ty Việt Nam - Woosung mà còn
quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu và các nhà nước, chính


phủ trên toàn cầu.
2. Xác lập và tuyên bố vấn để trong đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của biến động tỷ giá ngoại tệ với hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty liên doanh Việt Nam - Woosung, cùng với
những kiến thức, lý luận về tỷ giá hối đoái và nhập khẩu được lĩnh hội từ các thầy cô
giáo và những nguồn thông tin như: sách, báo, tạp chí chuyên ngành em lựa chọn đề
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
2
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
tài”Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ tới hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
của công ty liên doanh Việt Nam-Woosung”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu.
* Về mặt lý luận
Hệ thống một cách logic các lý luận về tỷ giá hối đoái và các vấn đề liên quan
tới nhập khẩu một mặt hàng, qua đó có được những cơ sở lý luận quan trọng trong
việc phân tích những ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu của
công ty Việt Nam – Woosung.
* Về mặt thực tiễn
Thông qua việc khảo sát và phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp chỉ rõ những
biến động tỷ giá hối đoái đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động nhập khẩu nguyên
vật liệu của công ty Việt Nam – Woosung, từ đó có những đề xuất, kiến nghị về một
số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty,
đồng thời cũng giúp cho các công ty kinh doanh xuát nhập khẩu khác nhận thức rõ hơn
những ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty để có
những bước đi đúng đắn trong việc quản trị những tác động của tỷ giá đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu “ảnh hưởng và biến động tỷ giá đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên vật liệu của công ty Việt Nam-woosung” được thực hiện trong bối cảnh
hậu khủng hoảng kinh tế, tài chính trên thế giới với sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá

hối đoái tại các thị trường trên toàn cầu, cùng với tình hình lạm phát tăng cao, tỷ giá
USD biến động mạnh tại thị trường Việt Nam.
* Về không gian
Đề tài được giới hạn tại công ty liên doanh Viêt Nam – Woosung với các hoạt
động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty.
* Về thời gian
Các số liệu thu thập về tỷ giá VNĐ/USD, kim ngạch nhập khẩu của công ty,
doanh số, các nguồn tài liệu về báo và tạp chí…để nghiên cứu những ảnh hưởng của
biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty Viẹt Nam - Woosung được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2009.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
3
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp chia làm 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương2: Những lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái, thị trường ngoại hối và tác động
của nó tới hoạt động nhập khẩu của các công ty xuất nhập khẩu.
Chương3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái, đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty Việt Nam-Woosung.
Chương4: Các kết luận và đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối
đoái đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty Việt nam-Woosung.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
4
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Chương II: Một Số Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Tỷ Giá Hối Đoái
Và Ảnh Hưởng Của Nó Tới Hoạt Động nhập Khẩu
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Để có cơ sơ hình thành một khái niệm chung về tỷ giá hối đoái phù hợp với bối
cảnh hiện nay là các thị trường , đặc biệt là thị trường tài chính quốc tế, đang có xu

hướng liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động ngày càng trở nên hiệu quả thì việc
trích dẫn các khái niệm về tỷ giá là cần thiết.
Theo một nhà kinh tế học người Anh thì “ tỷ giá hối đoái là giá của một đồng
tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác”, còn Thomas P.Fitch lại cho rằng “ tỷ
giá hối đoái là giá chuyển đổi của một đồng tiền này sang một đồng tiền khác”. Đó là
những quan điểm của các nhà kinh tế học nước ngoài, theo pháp lệnh về ngoại hối của
Việt Nam được quốc hội ban hành ngày 13/12/2005 thì “ tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam là giá của một đơn vị tiền nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
PGS, TS Nguyễn Công Nghiệp cho rằng: Về hình thức, tỷ giá hối đoái là đơn vị tiền tệ
của một nước được biểu thị bằng các đơn vị tiền tệ nước ngoài, là hệ số qui đổi của
một đồng tiền này sang một đồng tiền khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu
trên thị trường tiền tệ. Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn
từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ, ( sự vận động của vốn, tín dụng…) giữa các quốc gia. Đối
với PGS, TS Nguyễn Văn Tiến:”Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu
thị thông qua đồng tiền khác”.
Như vậy, có thể thấy các khái niệm về tỷ giá hối đoái là có khác nhau và trong chừng
mực nhất định cách hiểu về nội dung tỷ giá là chưa thật thống nhất. Tuy nhiên, một
điểm chung nhất được thừa nhận rộng rãi ngày nay trong chế độ tỷ giá thả nổi theo cơ
chế thị trường đó là: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông
qua đồng tiền khác.
2.1.2 Khái niệm về nhập khẩu
Trong lý luận thương mại quốc tế “Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác , đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ cho người cư trú trong nước”.Tuy nhiên, theo cách
thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMS, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
5
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại, còn việc mua
dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.

Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ và thường tính
trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể,
đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng.
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái và nhập khẩu
2.2.1 Một số lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái
2.2.1.1 Các loại tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do ngân hàng Trung Ương một nước quy định và
công bố làm cơ sở cho việc quản lý ngoại hối của ngân hàng Trung Ương đó và làm
cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.Tỷ giá chính
thức được tính toán trên cơ sở tỷ giá giao dịch của thị trường ngoại tệ và dựa vào một
số mục tiêu mà ngân hàng Trung Ương muốn đạt được trong thời gian hiện tại và
tương lai.
Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán: Tỷ giá mua vào, tỷ giá bán thường là tỷ giá do
các ngân hàng thương mại công bố để thực hiện việc mua bán ngoại tệ với khách hàng
của mình .Nó có thể là tỷ giá mua, tỷ giá bán của một thị trường ngoại tệ.
- Tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ giao
động hẹp. Dưới áp lực của cung cầu thị trường , để duy trì tỷ giá hối đoái cố định ,
buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp ,do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia
thay đổi.
Tỷ giá thả nổi là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu , không theo sự
sắp đặt chủ quan của chính phủ.Tỷ giá thả nổi có thể chia làm : Tỷ giá thả nổi tự do và
tỷ giá thả nổi có quản lý.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được xác định trên thị trường ngoại hối giao ngay,
biểu hiện số lượng của một đồng tiền này trên đơn vị đồng tiền khác và cả hai đồng
tiền đều ở dạng tiền gửi ngân hàng.Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả ngân hàng
thương mại, ngoài ra còn ở trên các phương tiện thông tin đại chúng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
6

GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá được áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở
hiện tại.Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác
định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Ngày nay, trong điều kiện lưu thông tiền giấy và tình trạng lạm phát tiền giấy
đang trở nên phổ biến thì tỷ giá hối đoái biến động rất thường xuyên và thất thường.
Sự tăng hoặc giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau
trong đó phải kể đến một số yếu tố chủ yếu như: mức chênh lệch lạm phát, mức độ
tăng hoặc giảm thu nhập quốc dân các nước, mức chênh lệch lãi suất, những kỳ vọng
về tỷ giá hối đoái và sự can thiệp của chính phủ…
* Mức chênh lệch lạm phát giữa các nước
Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi, sẽ đẫn đến giá hàng hoá ở hai nước đó sẽ có những biến đổi khác
nhau, làm cho ngang sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, tức là làm biến động tỷ
giá hối đoái.Ví dụ: Việt Nam và Mỹ đang duy trì tỷ lệ lạm phát thấp, nhưng sau đó tỷ
lệ lạm phát ở Việt Nam tăng lên một cách tương đối so với tỷ lệ lạm phát ở Mỹ. Vậy,
tỷ giá hối đoái giữa USD và VND sẽ thay đổi như thế nào trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi ?
Ở Mỹ, vì tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam cao hơn, giá cả hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ
Việt Nam sẽ tăng lên dẫn đến nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ này ở Mỹ giảm xuống.
Cùng với sự giảm xuống về hàng hoá và dich vụ này, nhu cầu về VNĐ ở Mỹ cũng sẽ
giảm xuống. Sự giảm nhu cầu về VNĐ ở Mỹ tương đối với sự xuống cung USD trên
thị trường ngoại hối.
Ngược lại, ở Việt Nam vì tỷ lệ lạm phát ở Mỹ thấp hơn, nhu cầu về các hàng
hoá và dịch vụ của Mỹ sẽ tăng lên, nghĩa là nhu cầu về USD sẽ tăng lên. Sự tăng lên
nhu cầu về USD xảy ra đồng thời với sự giảm xuống cung về USD sẽ gây nên sự tăng
giá USD ( tỷ giá hối đoái tăng). Giá của USD sẽ tăng lên đến tận khi bù đắp hoàn toàn
mức chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia.
Tương tự nếu tỷ lệ lạm phát ở Mỹ tăng lên so với tỷ lệ lạm phát của Việt Nam thì tỷ

giá hối đoái sẽ giảm xuống.
* Mức độ tăng hoặc giảm thu nhập quốc dân giữa hai nước.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
7
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Thu nhập quốc dân của một nước tăng lên hay giảm xuống so với nước khác
trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hoặc giảm nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán
hàng nhập khẩu sẽ tăng lên hay giảm xuống. Giả sử, thu nhập quốc dân của Mỹ tăng
lên trong khi mức thu nhập quốc dân của Việt Nam không thay đổi, điều này dẫn đến
nhu cầu nhập khẩu hàng hoá Việt Nam ở Mỹ sẽ tăng lên. Do đó, cung về USD sẽ tăng
lên trên thị trường ngoại hối vì những nhà nhập khẩu cần bán USD để mua ngoại tệ
thanh toán hàng nhập khẩu. Vì mức thu nhập quốc dân của Việt Nam không thay đổi,
nhu cầu nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam không đổi nên nhu cầu về USD sẽ không
thay đổi. Kết quả là, USD sẽ giảm giá, tức là tỷ giá hối đoái giữa USD và VND sẽ
giảm xuống. Tương tự, nếu tỷ lệ thu nhập quốc dân của Mỹ giảm xuống so với của
Việt Nam sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái giữa USD và VND tăng lên.
* Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với
các nước khác, trong những điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, thì vốn ngắn
hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra đó. Điều
này làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự biến động tỷ
giá.
Giả sử Mỹ nâng lãi suất tiền gửi trong khi Việt Nam vẫn giữ nguyên mức lãi
suất như cũ, các nhà kinh doanh ở Việt Nam sẽ mua các tín phiếu ngắn hạn ở Mỹ để
nhằm thu tiền lãi cao hơn. Do đó, cầu về USD sẽ tăng lên để đổi lấy các tín phiếu đó.
Đồng thời, các nhà kinh doanh Mỹ muốn giữ tiền gửi ở các ngân hàng hoặc các chứng
từ có giá ở nước mình hơn là đầu tư ở Việt Nam với lãi suất thấp. Do vậy, cung USD
sẽ giảm xuống trên thị trường hối đoái.
Như vậy, sự tăng lãi suất tiền gửi ở Mỹ so với Việt Nam sẽ làm tăng cầu USD nhưng

đồng thời làm giảm cung USD dẫn đến giá USD sẽ tăng lên, tức là tỷ giá hối đoái giữa
USD và VND sẽ tăng lên.
Tương tự, sự giảm lãi suất tiền gửi của USD so với VND sẽ dẫn đến giá USD sẽ giảm
xuống.
* Những kỳ vọng về tỷ giá hối đoái.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
8
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Kỳ vọng của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng lên
giá hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố rất quan trọng qui
định tỷ giá. Những kỳ vọng về giá cả của các đồng tiền có liên quan rất chặt chẽ đến
những kỳ vọng về thay đổi tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia.
Giả sử rất nhiều người tham gia vào thị trường ngoại hối, đặc biệt là các nhà đầu cơ
lớn cho rằng đồng USD sẽ giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi. Điều này dẫn đến cung về USD sẽ tăng lên trên thị trường ngoại
hối vì nhiều người muốn bán chúng để mua ngoại tệ trước khi USD bị mất giá. Đồng
thời, cầu về USD sẽ giảm xuống đến sau khi sự giảm giá USD xảy ra. Kết quả là tỷ giá
hối đoái sẽ giảm xuống.
* Sự can thiệp của chính phủ.
Bất kỳ một chính sách nào của chính phủ mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát,
thu nhập thực tế hoặc mức lãi xuất trong nước đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của
tỷ giá hối đoái. Chính phủ có thể sử dụng ba loại hình can thiệp chủ yếu là:(1) can
thiệp vào thương mại quốc tế, (2) đầu tư quốc tế và (3)can thiệp trực tiếp vào thị
trường ngoại hối.
Đối với loại hình thứ nhất, sự can thiệp của chính phủ nhằm khuyến khích xuất
khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu, chính phủ có thể sử dụng các biện pháp như trợ cấp sản
xuất, xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu như áp dụng thuế nhập
khẩu, hạn ngạch, cấm nhập khẩu…
Việc áp dụng các biện pháp trên sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái vì
chúng ảnh hưởng đến nhu cầu xuất khẩu hoặc nhập khẩu, bởi vậy sẽ ảnh hưởng đến

cầu hoặc cung về nội tệ trên thị trường ngoại hối.
Đối với loại hình thứ hai, chính phủ có thể can thiệp dòng đầu tư quốc tế bằng
biện pháp cấm đầu tư ra nước ngoài, đánh thuế thu nhập lợi tức của công dân nước
mình ở nước ngoài hoặc công dân nước ngoài ở nước mình…
Cuối cùng, chính phủ có thể can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối bằng cách
mua hoặc bán trực tiếp nội tệ tên thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
theo mục tiêu đặt ra.
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: năng
suất lao động. tốc độ tăng trưởng ngoại thương, khủng hoảng ngoại hối, khủng hoảng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
9
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
kinh tế, chiến tranh, thiên tai, đình công, các quyết sách lớn của nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế, tài chính, tiền tệ. Điều này có thể giải thích hiện tượng tại sao tỷ giá của
một đồng tiền tăng lên ngay cả khi sức mua của nó bị giảm sút.
2.2.2 Một số lý thuyết về nhập khẩu
2.2.2.1 Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế,
chuyển giao công nghệ. Thật vậy, nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho những hàng
hoá thiếu hụt trong nước và thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được
hoặc sản xuất với chi phí cao. Đẩy mạnh quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối, ổn định, có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân.
2.2.2.2 Các phương thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức nhập khẩu trong đó người nhập khẩu và
người xuất khẩu giao dịch trực tiếp với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các
phương tiện thông tin như thư từ, điện tín, thư điện tử… để bàn bạc và thoả thuận với
nhau về hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán…và các điều kiện giao dịch khác.
- Nhập khẩu gián tiếp: là phương thức nhập khẩu trong đó việc kiến lập quan hệ
giữa nhà nhập khẩu với nhà xuất khẩu và các điều kiện giao dịch đều phải thông qua

trung gian thương mại. Thường là các đại lý nhập khẩu hoặc công ty mẹ nhập khẩu
nguyên vật liệu cho công ty con và các chi nhánh…
- Nhập khẩu đối lưu: là phương thức nhập khẩu trong đó việc nhập khẩu hàng
hoá kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu đồng thời là người xuất
khẩu. Lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương.
2.2.2.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu một mặt hàng
- Nhu cầu tiêu dùng trong nước đối với một mặt hàng
Nhu cầu tiêu dùng trong nước của một mặt hàng sẽ tác động đến hoạt động nhập
khẩu mặt hàng đó. Mà yếu tố này thì lại phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế
trong nước, chính sách thương mại như thuế quan và hạn ngạch…, tâm lý tiêu dùng
của người dân. Chẳng hạn như: Khi nền kinh tế đang nằm trong chu kỳ tăng trưởng thì
nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng sẽ tăng lên, làm gia tăng
sức cầu đối với hàng hóa nhập khẩu.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
10
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
- Tương quan về quyền lực thương lượng giữa nhà nhập khẩu với nhà cung ứng
nước ngoài
Hoạt động nhập khẩu một mặt hàng trong nước cũng sẽ bị tác động bởi tương
quan quyền lực thương lượng giữa nhà nhập khẩu với các nhà cung ứng nước ngoài.
Nếu số lượng các nhà cung ứng càng nhiều thì sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng
càng lớn, nguồn cung ứng hàng nhập khẩu cho công ty càng dồi dào đem đến cho công
ty nhiều lựa chọn hơn giúp công ty có thể nhập hàng chất lượng cao giá cả cạnh tranh.
Ngược lại nếu như số lượng nhà cung ứng hạn chế thì quyền lực thương lượng
nghiêng về phía nhà cung ứng gây khó khăn cho công ty trong hoạt động nhập khẩu
của mình.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Chính sách thuế quan và hạn ngạch: Các loại thuế liên quan tác động đến hoạt
động nhập khẩu gồm có thuế nhập khẩu, các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế thu nhập, thuế VAT hạn ngạch của một mặt hàng cụ thể sẽ có những ảnh hưởng

mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu một mặt hàng. Chẳng hạn như thuế nhập khẩu là
một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc
nước ngoài trong quá trình nhập khẩu, khi hàng hoá bị đánh thuế nhập khẩu sẽ làm
tăng chi phí nhập khẩu dẫn đến giá của sản phẩm tăng hay như hạn ngạch nhập khẩu,
một hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là hàng hoá đó sẽ chỉ được nhập
khẩu một mức nhất định còn lượng ngoài hạn ngạch sẽ không được nhập khẩu hoặc sẽ
phải chịu mức thuế cao hơn thông thường rất nhiều. Yếu tố này rõ ràng sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng nhập khẩu một
mặt hàng.
Chính sách tỷ giá: Tỷ giá tác động đến hoạt động nhập khẩu ở chỗ khi tỷ giá
tăng, đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng
lên, lượng hàng nhập khẩu giảm .Ngược lại khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá, sẽ
khuyến khích nhập khẩu, lượng hàng nhập khẩu tăng.Ví dụ chính phủ Việt Nam hiện
nay đang duy trì chính sách đồng nội tệ yếu để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu.
Các chính sách khác: lãi suất, chính sách thương mại của nhà nước có tác động
lớn tới hoạt động nhập khẩu.Các chính sách thương mại cho biết mặt hàng nhập khẩu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
11
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
được khuyến khích hay hạn chế. Những rào cản thương mại cả rào cản kỹ thuật và rào
cản phi kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu sẽ ngăn chặn sự xâm nhập hàng hóa từ bên
ngoài vào thị trường quốc gia đó.
- Các nhân tố khác
Thu nhập của dân cư: Nhập khẩu còn phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú
trong nước . Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu đối với hàng
hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao, điều này có thể dẫn đến lượng hàng nhập khẩu
tăng.
Chi phí nhập khẩu: Chi phí nhập khẩu thì gồm nhiều chi phí khác nhau, tùy
từng mặt hàng nhập khẩu và phương thức thanh toán. Nhưng nhìn chung chi phí nhập

khẩu có các chi phí chính như: chi phí vận chuyển,chi phí bảo hiểm, lệ phí hải quan.
2.2.2.4 Các phương thức thanh toán trong nhập khẩu
Có sáu phương thức thanh toán cơ bản thường được sử dụng trong các nghiệp
vụ quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Trong đó, mỗi loại đều có
những đặc trưng và mức độ rủi ro khác nhau đối với người nhập khẩu cũng như xuất
khẩu. Đó là:
- Chuyển tiền
Thanh toán chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng
( người có yêu cầu chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng ) ở một địa điểm nhất định. Có hai
phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện (T&T) và chuyển tiền bằng điện có
bồi hoàn (TTR).
- Trả tiền trước
Theo phương pháp trả tiền trước, người nhập khẩu sẽ trả tiền trước cho người
xuất khẩu trước khi nhận được hàng hoá. Việc trả tiền thường được thực hiện bằng
cách chuyển tiền qua mạng thanh toán quốc tế vào tài khoản ngân hàng của người xuất
khẩu hoặc bằng một hối phiếu ngân hàng. Hầu hết các nhà nhập khẩu đều không thích
áp dụng phương pháp thanh toán này vì họ phải gánh chịu mọi rủi ro có thể nảy sinh
bởi việc trả tiền trước cho một hợp đồng.
Mặc dù vậy, trong thực tế, tuỳ thuộc vào vị thế của mỗi bên, tầm quan trọng của
hàng hoá cũng như khả năng tài chính và mức độ tin cậy giữa các bên mà phương
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
12
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
pháp thanh toán này vẫn có thể được áp dụng một cách thích hợp. Mặt khác, tuỳ theo
từng tình huống việc trả tiền trước không nhất thiết phải được tiến hành đối với toàn
bộ giá trị của một hợp đồng mà có thể được tiến hành với một phần nhất định giá trị
của hợp đồng.
- Thư tín dụng
Một thư tín dụng (L/C) là công cụ được phát hành bởi một ngân hàng thay mặt

cho người nhập khẩu cam kết trả tiền cho người xuất khẩu khi người này xuất trình
được cho ngân hàng các chứng từ gửi hàng phù hợp với các điều khoản đòi hỏi trong
nội dung thư đó.
- Hối phiếu
Một hối phiếu là một lệnh trả tiền không điều kiện được viết bởi một bên,
thường là người xuất khẩu, thông báo cho người mua về việc trả số tiền ghi trên hối
phiếu khi nó được xuất trình. Hối phiếu thể hiện yêu cầu chính thức của người xuất
khẩu đối với việc trả tiền từ người nhập khẩu. Một hối phiếu tạo cho người xuất khẩu
một sự bảo vệ ít hơn một L/C vì trong phương pháp thanh toán này ngân hàng không
có trách nhiệm trả tiền thay cho người mua.
- Gửi hàng
Theo thoả thuận gửi hàng, người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu trong
khi vẫn giữ quyền sở hữu thực tế đối với số hàng hoá đó. Người nhập khẩu có quyền
nhập kho nhưng chưa phải trả tiền hàng hoá cho tới tận khi họ đã bán được hàng hoá
cho bên thứ ba.
- Mở tài khoản
Là nghiệp vụ trong đó người xuất khẩu gửi hàng và trông đợi người mua trả
tiền theo các điều khoản đã thoả thuận. Người xuất khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào khả
nằng chi trả, tình trạng tài chính và đạo đức của người mua.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự biến động của tỷ giá trong những
năm gần đây và chính sách tỷ giá ở Việt Nam. Trong đó có một vài cuốn sách điển
hình như:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
13
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
- Quản lý ngoại hối và điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam của tác giả Lê
Quốc Lý, bộ kế hoạch và đầu tư. Trong cuốn sách này đề cập tới các vấn đề như: Thị
trường ngoại hối, quản lý ngoại hối, việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay.
- Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế
Việt Nam của GS .TS Lê Văn Tư và TS.Nguyễn Quốc Khánh, nhà xuất bản thống kê.
Trong cuốn sách đã trình bày các vấn đề như: Tổng luận về tỷ giá hối đoái trong nền
kinh tế mở, thực trạng về việc hoạch định và thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái cho
mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, những giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện
chính sách tỷ giá hối đoái trong giai đoạn mới.
- Biến động ngoại tệ (đồng USD, EUR) và hoạt động xuất khẩu của PGS.TS
Nguyễn Thị Quy. Đây là một đề tài rất mới nói lên được một cách cụ thể tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam, một mảng rất quan trọng
trong hoạt động ngoại thương mà nhà nước ta đang rất quan tâm và tạo điều kiện để
phát triển.
- Tỷ giá hối đoái , chính sách và tác động của nó đối với ngoại thương qua thực
tiễn kinh tế một số nước của TS. Nguyễn Thị Thư, NXB chính trị quốc gia .Trong
cuốn sách này đề cập một cách tổng quát tỷ giá hối đoái tác động tới tổng thể nền kinh
tế.
- Kinh tế ngoại thương của tác giả Phạm Thị Ngọc Khuyên, Phạm Anh Tú,
Trường đại học ngoại thương, xuất bản nam 2004. Trong cuốn sách này đề cập đến các
vấn đề cơ bản về phát triển ngoại thương, các công cụ của chính sách ngoại thương, sự
tác động của tỷ giá đến các nhân tố chi phí và lợi nhuận, đánh giá lợi nhuận và hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.4 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại
tệ và từ đó có tác động to lớn đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Cụ thể tỷ giá hối
đoái có những tác động sau đây đến hoạt động nhập khẩu:
Thứ nhất, tác động đến giá và lượng hàng nhập khẩu, khi tỷ giá hối đoái tăng
lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng nội tệ, trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
14

GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Trong trường hợp này, tỷ giá hối đoái tăng lên hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà
nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập (vì nhà nhà nhập khẩu phải bỏ ra nhiều tiền
hơn để mua ngoại tệ thanh toán cho hàng nhập), gây nên tình trạng khan hiếm nguyên
liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho
các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống có tác động tích cực tới hoạt động
nhập khẩu, đây thực sự là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, vì nhà nhập khẩu phải chi
ít hơn đồng nội tệ để mua ngoại tệ thanh toán cho khách hàng, nhất là nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
Thứ hai, tác động đến số lượng nhà cung ứng hàng nhập
Thật vậy trong ngắn hạn, tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ có lợi cho xuất khẩu, vì một
đồng ngoại tệ thu được sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn làm cho doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp xuất khẩu tăng lên tính bằng nội tệ .Từ đó kích thích doanh nghiệp
mở rộng xuất khẩu, mở rộng sản xuất, điều này dẫn đến nhu cầu nhập khẩu tăng đối
với các doanh nghiệp ở các quốc gia phải nhập khẩu nguyên vật liệu .Vì vậy đối với
quốc gia này thì cung ứng hàng nhập khẩu tăng. Mặt khác trong ngắn hạn do dự trữ về
nguyên vật liệu tạm thời chưa chịu tác động từ việc tăng giá đầu vào nên chi phí sản
xuất tính bằng ngoại tệ giảm giúp doanh nghiệp xuất khẩu hạ giá bán bằng ngoại tệ vì
thế doanh nghiệp nhập khẩu không chỉ được hưởng từ nguồn cung ứng tăng lên mà
cũng sẽ được mua với giá thấp hơn.
Trong dài hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng lên thì chi phí nhập khẩu tính bằng đồng
nội tệ có xu hướng tăng lên làm cho giá bán của hàng xuất khẩu cũng sẽ tăng lên, điều
này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Như vậy xét về dài hạn thì
việc phá giá nội tệ ở quốc gia xuất khẩu không hẳn là có lợi cho xuất khẩu .Vì vậy
nguồn cung ứng hàng nhập khẩu của chúng ta sẽ giảm.
Ngoài ra còn một số tác động nhỏ khác như:
- Tác động của tỷ giá đến việc thanh toán hàng hóa của nhà nhập khẩu.
Để mua hàng hóa từ nước ngoài, doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả
cho nhà xuất khẩu, có thể là đồng tiền nước xuất khẩu hoặc đồng tiền mạnh khác tùy

theo sự thoả thuận của các bên. Như vậy nếu như tỷ giá tăng lên thì nhà nhập khẩu khi
mua hàng sẽ bị mất một số tiền bằng đồng nội tệ, còn nhà xuất khẩu sẽ thu về đồng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
15
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
ngoại tệ, còn khi tỷ giá giảm thì nhà nhập khẩu sẽ được lợi vì phải bỏ ra ít nội tệ hơn
để mua ngoại tệ dùng cho thanh toán hàng nhập. Vì vậy sự biến động tỷ giá sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khoản phải trả của nhà nhập khẩu
- Tác động tới việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như hoạch định kế
hoạch kinh doanh.
Vì nếu tỷ giá ổn định, ít biến động sẽ thuận lợi cho các nhà quản trị trong việc
lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra nhưng khi tỷ giá biến động mạnh
thì chi phí cho hoạt động nhập khẩu tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm, điều này có thể dẫn
đến mục tiêu về doanh thu và chi phí như doanh nghiệp đề ra ban đầu không thể đạt
được. Thêm vào đó việc khó dự báo tỷ giá trong tương lai làm cho các nhà quản trị
gặp khó khăn trong việc ước tính chi phí phải trả cho nhập khẩu trong tương lai. Từ đó
tác động đến việc lập kế hoach kinh doanh trong dài hạn.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
16
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu Và Kết Quả Phân Tích
Thực Trạng Ảnh Hưởng Của Tỷ Giá Hối Đoái Tới Hoạt Động
Nhập Khẩu Của Công Ty Việt Nam – Woosung
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
` - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phát phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
các chuyên gia. Phiếu điều tra được thiết kế dưới hình thức câu hỏi trắc nghiệm nằm
tạo sự thuận tiện, nhanh chóng cho người trả lời. Mỗi phiếu gồm 7 câu hỏi trắc nghiệm
với các nội dung chủ yếu tập trung vấn đề ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt
động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty. Tổng số có 10 phiếu được phát ra và thu

về được 7 phiếu trong đó có 5 phiếu hợp lệ. Bên cạnh đó tác giả đã thực hiện cuộc
phỏng vấn với các chuyên gia diễn ra ngày 20/4 với những vấn đề liên quan tình hình
nhập khẩu, hoạt động kinh doanh của công ty và những ảnh hưởng của biến động tỷ
giá trong nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty và phương hướng hành động để hạn
chế những tác động này.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thứ cấp được thu thập tại
doanh nghiệp gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kim ngạch nhập khẩu
nguyên vật liệu từ năm 2007 – 2009, một số thông tin khác liên quan hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các sách chuyên ngành về tỷ giá, hoạt động kinh tế
quốc tế, tài chính…Các bài báo chuyên ngành và báo điện tử, internet.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: thống kê chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu và
doanh thu qua các năm tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát của Việt
Nam và Hoa Kỳ, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm gần đây…
- Phương pháp so sánh dữ liệu: so sánh doanh thu và chi phí nhập khẩu nguyên
vật liệu trong 3 năm gần đây, so sánh mức độ gia tăng giá nguyên vật liệu tính bằng
nội tệ từ năm 2007 – 2009, so sánh chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và Mỹ thời
gian gần đây…
3.2 Đánh giá tổng quan về công ty Việt Nam – Woosung
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
17
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Công ty Việt Nam – Woosung là công ty liên doanh giữa các đối tác là công ty
cổ phần Thanh Quang và hai đối tác Hàn Quốc là công ty Woosung I&C co ltd và
công ty Woosung I.B co ltd được thành lập ngày 31/5/2001 theo quyết định số
972/1999/QDUB ngày 27/9/1999 do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Tổng vốn đầu tư ban đầu của công ty là 600.000 USD, trong đó vốn pháp định
là 400.000 USD trên diện tích 3000m2 tại xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Nội. Các
sản phẩm sản xuất của công ty gồm có: thuyền thể thao và giải trí, thuyền quân sự và

thuyền công tác, tăng, lều, bạt, áo phao, phao cứu hộ, áo sơ mi, quần áo thông thường,
túi và ba lô du lịch cùng các sản phẩm may mặc khác. Sau 9 năm hình thành và phát
triển công ty đã đạt được sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc, sản lượng liên tục tăng
qua các năm cùng với nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm giúp
công ty mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao danh tiếng. Cụ thể năm đầu tiên công
ty chỉ sản xuất 563 800 đơn vị sản phẩm nhưng đến nay với sự mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh công ty có thể sản xuất được 1 450 000 đơn vị sản phẩm, xuất khẩu
cho hơn 60 khách hàng thường xuyên ở 18 nước trên thế giới: Italia, Pháp, Ấn Độ,
Australia, Thái Lan, Argentina, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Hàn Quốc… góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp nhất định vào ngân sách nhà nước. Cùng với
những nỗ lực về đổi mới công nghệ, chất liệu sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm thì trong một vài năm trở lại đây công ty rất chú trọng đến nguồn nhân lực. Minh
chứng cho thấy công ty tuyển chọn đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ quản lý giỏi và
thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, không chỉ vậy mà
cả đội ngũ công nhân cũng được lựa chọn kỹ càng và được các chuyên gia Hàn Quốc
đào tạo kỹ năng tay nghề. Thêm vào đó sản phẩm sản xuất ra luôn được kiểm tra gắt
gao trước khi giao cho bạn hàng, từ đó tạo được niềm tin và uy tín với bạn hàng các
nước. Đó chính là yếu tố cốt lõi làm nên sự thành công của Việt Nam – Woosung ngày
nay.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
18
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Bảng 3.1: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty từ 2007 - 2009
Đơn vị: USD
Doanh thu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thị trường
trong nước
596 359,944 623 973,88 658 343,616
Thị trường
nước ngoài

2 385 439,766 2 495 895,552 2 633 374,464
Tổng 2 981 799,72 3 119 869,4 3 291 718,08
Nguồn: phòng kinh doanh công ty Việt Nam - Woosung
- Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

* Điểm mạnh của công ty
Qua khảo sát, nghiên cứu về công ty nhận thấy công ty có nhưng lợi thế nhất
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điểm mạnh đầu tiên cần được đề cập đến đó là đội ngũ nhân sự được đào tạo
bài bản theo hướng chuyên môn hoá cao, giúp công ty nắm giữ năng lực quản lý và
thực hiện tốt công tác R&D cùng với đội ngũ công nhân có tay nghề cao, được các
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
19
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn phòng
XN
thuyền
PX mộc
XN mayPX cơ
khí
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
chuyên gia Hàn Quốc đào tạo, giúp công ty hoàn thành tốt khâu sản xuất, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa với lợi thế là giá nhân
công ở Việt Nam tương đối thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới cho
phép công ty giảm chi phí cấu thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh thực sự về giá cả
trong khi vẫn đảm bảo về chất lượng của sản phẩm. Bởi vậy sản phẩm của công ty
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
* Điểm yếu của công ty

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã nêu trên thì công ty còn tồn tại một số điểm
yếu cần xem xét.
Thứ nhất, trong hoạt động kinh doanh công ty phân định làm 2 lĩnh vực riêng
biệt. Mảng thứ nhất là: sản xuất các loại thuyền bơm hơi, các sản phẩm bơm hơi khác,
tăng, lều, bạt phục vụ cứu hộ, giao thông, du lịch, giải trí…Mảng thứ hai là: sản xuất
áo sơ mi, thường phục, túi xách, balô du lịch, các sản phẩm ngành may. Nhưng nếu
như lĩnh vực thứ nhất công ty rất chú trọng vào cả khâu sản xuất lẫn đưa sản phẩm ra
thị trường thì ở lĩnh vực thứ hai công ty không có hoặc rất ít chú tâm đến. Bởi vậy sau
9 năm hình thành và phát triển lĩnh vực may mặc của công ty vẫn chỉ dừng lại ở mức
gia công chứ chưa thể đưa sản phẩm nào ra thị trường.
Điểm yếu thứ hai của công ty cần được đề cập đến đó là sự phụ thuộc quá nhiều
vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này đồng nghĩa rằng công ty đang
nằm trong thế bị động về nguyên vật liệu , đánh mất quyền chủ động vào tay nhà cung
ứng, gây ra những ảnh hưởng lớn đến sự vận hành trơn tru của quá tình sản xuất.
Thêm đó sự biến động tỷ giá ngày càng bất lợi cho nhập khẩu khiến lợi nhuận của
công ty bị ảnh hưởng.
3.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động của công ty.
3.2.2.1 Nhân tố vĩ mô
- Kinh tế: sự phát triển, hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế nước nhà với
kinh tế thế giới tạo ra sự giao thoa sâu rộng trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa các
nền kinh tế với nhau.Việc nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu từ nước khác cũng như
xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác trở nên dễ dàng hơn. Điều này cũng đồng
nghĩa rằng sự phát triển và mở cửa của nền kinh tế Việt Nam với thế giới giúp cho
hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty từ thị trường nước ngoài được diễn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
20
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
ra nhanh chóng, thuận tiện và thông suốt, thêm vào đó là sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
dân. Bởi vậy, ngày càng có nhiều gia đình và cá nhân tiêu tiền vào lĩnh vực du lịch hay

nghỉ mát và vì thế cũng có nhiều khu du lịch nghỉ mát được mọc lên dẫn đến nhu cầu
về thuyền du lịch và giải trí…tăng lên.
- Chính trị: Một nền chính trị ổn định sẽ làm cho các nhà đầu tư kinh doanh
trong nước cũng như nước ngoài yên tâm hơn và tin tưởng hơn khi đầu tư vào thị
trường Việt Nam.Và càng có nhiều nhà kinh doanh muốn hợp tác làm ăn với các đối
tác Việt Nam, càng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung
ứng.
- Pháp luật: Mở cửa thị trường Việt Nam đã và đang nỗ lực cải tạo và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, rút gọn các thủ tục hành chính tạo môi trường kinh doanh
hấp dẫn cho các công ty ,doanh nghiệp và cơ hội để họ phát triển công việc kinh doanh
của mình. Đối với công ty việc chính phủ áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi cho các
doanh nghiệp giúp công ty có được nguồn vốn tốt để khắc phục những khó khăn trong
hoạt động nhập khẩu của mình trong thời biến động không ngừng của tỷ giá
VNĐ/USD.Cùng với đó là chính sách giảm thuế nhập khẩu hàng hoá giúp doanh
nghiệp giảm được khoản tiền lớn chi cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Tuy nhiên,bên cạnh một vài chính sách tích cực đó thì việc chính phủ duy trì
chính sách tỷ giá yếu giữa VNĐ so với đồng USD tạo ra những bất lợi cho hoạt động
nhập khẩu của công ty. Đôi khi có những thời điểm các ngân hàng tạo ra sự khan hiếm
USD giả tạo cũng đã gây ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán tiền
hàng với đối tác.
- Điều kiện tự nhiên xã hội: Những biến đổi bất thường của thời tiết trong
những năm trở lại đây gây ra rất nhiều trận bão lũ kinh hoàng, chính phủ các nước có
nhu cầu dự trữ nhiều hơn các loại thuyền ,phao, áo cứu hộ…nhằm phục vụ cho công
tác phòng chống bão lụt dẫn đến sản lượng sản xuất tăng do đó nhu cầu nguyên vật
liệu tăng phục vụ cho quá trình sản xuất.
3.2.2.2 Nhân tố vi mô
- Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
21
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương

Lượng hàng nhập khẩu của công ty nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty. Thật vậy, khả năng đáp ứng các đơn hàng của khách
hàng càng cao, uy tín công ty càng lớn, điều này giúp công ty có nhiều đơn hàng hơn
gia tăng sản xuất do đó nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu tăng. Ngược lại năng lực
kinh doanh kém thì số lượng các đơn hàng ít không kích thích sản xuất dẫn đến nhu
cầu nhập khẩu sẽ giảm.
- Chính sách về nhập khẩu của công ty
Ban lãnh đạo công ty sẽ đưa ra những dự đoán về nhu cầu sản phẩm trên thị
trường sự thay đổi của tỷ giá ở những thời điểm nhất định. Đánh giá những tác động
của chúng để đưa ra quyết sách cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty
về việc có nên dự trữ nguyên vật liệu hay không nếu có thì dự trữ bao nhiêu.
- Nguồn lực tài chính của công ty
Đây là yếu tố quyết định công ty có đủ khả năng dự trữ nguyên vật liệu với khối
lượng lớn hay không, khả năng thanh toán cho đối tác của công ty ra sao, nếu nguồn
tài chính dồi dào công ty có thể dự trữ cho nguyên vật liệu với khối lượng lớn nếu cần
thiết, nếu không dù có có thể dự báo được những biến động bất lợi xảy ra với hoạt
động nhập khẩu nguyên vật liệu của mình, công ty cũng không thể dự trữ nguyên vật
liệu vì không có khả năng chi trả cho hàng nhập khẩu và chi phí kho bãi. Cũng vậy
nếu nguồn tài chính công ty tốt công ty có thể chủ động lựa chọn phương thức thanh
toán phù hợp nhất, tốt nhất đới với hoạt động nhập khẩu của mình.
- Nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực cho phòng nhập khẩu của công ty sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của nhập khẩu. Nếu đáp ứng đủ nhân lực có nghiệp vụ
tốt cho phòng ban này sẽ giúp công ty thực hiện khâu nhập khẩu nguyên vật liệu của
mình nhanh chóng hơn, suôn sẻ và thuận lợi tiết kiệm thời gian và đảm bảo chất lượng
hàng nhập khẩu.
Đây cũng chính là lợi thế của công ty. Nắm giữ một đội ngũ nhân lực có trình
độ nghiệp vụ ở hầu hết các phòng ban trong đó có cả bộ phận xuất nhập khẩu giúp quá
trình này luôn được diễn ra nhanh chóng,dễ dàng tiết kiệm chi phí, thời gian, tiền bạc
cho công ty bởi hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu là hoạt động cực kì quan trọng

đối với sản xuất kinh doanh của công ty.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
22
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
3.3 Kết quả phỏng vấn và điều tra trắc nghiệm về thực trạng ảnh hưởng của
biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty
3.3.1 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia
Qua các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia của công ty về tình hình nhập khẩu
nguyên vật liệu tại công ty Việt Nam - Woosung, được biết hàng năm công ty phải
nhập khẩu 90% nguyên vật liệu từ nước ngoài, các đợt nhập hàng diễn ra vào nhiều
thời điểm khác nhau trong năm, với số lượng khác nhau phụ thuộc vào các đơn đặt
hàng của khách hàng. Các chuyên gia cũng cho biết thêm thời gian vừa qua những
biến động của tỷ giá theo chiều hướng bất lợi cho nhập khẩu đã gây nhiều tổn thất cho
công ty, cụ thể là làm cho chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu tăng dẫn đến chi phí cấu
thành sản phẩm cũng tăng buộc công ty phải điều chỉnh giá sản phẩm làm giảm sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của tỷ giá nhưng ông Nguyễn Huy Tuệ -
Tổng giám đốc của công ty cho biết ban lãnh đạo công ty vẫn đang bế tắc trong việc
tìm giải pháp hiệu quả, phù hợp với công ty để hạn chế những tác động xấu từ những
biến động của tỷ giá bởi vì nhà nước có xu hướng duy trì chính sách “đồng nội tệ yếu”
để khuyến khích xuất khẩu nên cần phải có giải pháp lâu dài cho vấn đề này. Hiện nay
công ty cũng đưa ra giải pháp đa dạng hoá đơn vị ngoại tệ dùng trong thanh toán,
chẳng hạn như công ty có thể thanh toán với đối tác Hàn Quốc bằng đồng won nhưng
cũng có những khó khăn nhất định trong việc đa dạng hoá các đồng tiền trong thanh
toán vì một số đồng tiền của một số nước còn chưa được phổ biến có thể sẽ rắc rối hơn
khi thanh toán bằng đồng đôla.
3.3.2 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Tổng hợp các phiếu điều tra trắc nghiệm cho thấy 100% những người được hỏi
đều cho rằng sự trượt giá của đồng nội tệ trong thời gian gần đây có những ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu của công ty, 40% cho rằng biến động tỷ giá ảnh

hưởng đến số lượng nhà cung ứng và 60% cho rằng nhà cung ứng không bị tác động
bởi tỷ giá. Về tác động của tỷ giá hối đoái đến việc thanh toán hàng hoá nhập khẩu của
công ty cũng như việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh
thì 100% cho rằng có bị tác động bởi tỷ giá. Một số những người được hỏi cũng cho
rằng nên sử dụng đồng tiền của nước xuất khẩu để thanh toán thay vì chỉ sử dụng đồng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
23
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
đôla tỷ lệ những ý kiến này chiếm 58% và 72% dự báo tỷ giá trong tương lai sẽ tiếp
tục ảnh hưởng bất lợi cho nhập khẩu, 22% không có ảnh hưởng gì và 6% những người
lạc quan cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ biến động theo chiều hướng tích cực cho nhập
khẩu.
3.3.3 Kết quả phân tích từ dữ liệu thứ cấp
Công ty liên doanh Việt Nam – Woosung là một doanh nghiệp liên doanh sản
xuất kinh doanh các loại sản phẩm bơm hơi và sản phẩm may mặc. Thị trường của
công ty bao gồm cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Trong đó 80% sản
phẩm được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm
rất cao. Để đạt được yêu cầu về chất lượng sản phẩm công ty buộc phải nhập khẩu
90% nguyên vật liệu từ nước ngoài. Trước những biến đổi liên tục của tỷ giá công ty
đã phải đối mặt với không ít những khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của mình.
Nhất là khi công ty chỉ sử dụng duy nhất đồng USD để thanh toán cho hàng nhập.
Biểu đồ 3.2: Kim ngạch nhập khẩu trong ba năm 2007- 2009 của công ty
Đơn vị: USD
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu công ty Việt Nam - Woosung
-Biến động tỷ giá ảnh hưởng đến giá của hàng nhập khẩu
Những năm gần đây tỷ giá VNĐ/USD liên tục tăng giá làm cho giá của hàng
nhập khẩu của công ty tính bằng nội tệ tăng lên (vì công ty phải chi nhiều nội tệ hơn
để mua ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu). Nghiên cứu các số liệu cho thấy, năm
2007 nền kinh tế Mỹ có nhiều bất ổn châm ngòi cho cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2

24
GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
xảy ra vào năm 2008 mà Mỹ là “tâm bão” của cuộc khủng hoảng làm cho đồng USD
giảm mạnh so với nhiều đồng tiền khác trên thế giới, chẳng hạn như: năm 2000 1USD
= 1EUR thì năm 2007 tỷ giá này là 1USD = 0,76 EUR, tương tự 1USD năm 1998 đổi
được khoảng 280JPY nhưng đến năm 2007 chỉ còn 119JPY/USD…Nhưng năm 2007
nhìn về tổng quan thì đồng USD vẫn được xem là tăng giá so với VNĐ ( nguyên nhân
là do chính sách khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu của chính phủ Việt
Nam ) và do đó gây ra những tác động nhất định đối với hoạt động nhập khẩu của
công ty, trong đó yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất là giá của nguyên vật liệu nhập khẩu
tăng lên. Chẳng hạn tỷ giá bình quân năm 2006 là 1USD = 15.900VNĐ nhưng đến
năm 2007 tỷ giá bình quân ở mức 1USD = 16.050VNĐ tức là mỗi đồng USD dùng
thanh toán cho nhập khẩu công ty đã phải chi thêm 150 đồng, trong khi trị giá hàng
nhập khẩu của công ty năm 2007 là 1 347 135 đô la, tính ra công ty phải trả thêm một
khoản 202,07025 triệu VNĐ. Tuy vậy nhưng có thể thấy sự ảnh hưởng này không quá
lớn đến hoạt động nhập khẩu của công ty do mức tăng tỷ giá vẫn còn ở mức thấp.
Năm 2008, một năm đầy biến động của nền kinh tế thế giớí nói chung và Việt
Nam nói riêng do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xuất phát từ Mỹ rồi lan ra các
nước khác. Một loạt các tập đoàn tài chính, ngân hàng gạo cội của Mỹ bị sụp đổ như:
Lehman Brothers, Washington Mutual Inc, La Jolla Bank… và nhiều “đại gia” khác ở
Mỹ cũng lâm nạn dẫn đến xuất khẩu của Việt Nam và các nước khác vào Mỹ suy giảm
mạnh. Tuy nhiên thị trường chính của công ty là Hàn Quốc không phải là Mỹ nên hoạt
động kinh doanh của công ty lúc này không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng
hoảng, cộng với những thay đổi thất thường của thời tiết khiến cho các đơn đặt với
công ty không hề sụt giảm, thậm chí tăng, minh chứng: doanh thu năm 2008 của công
ty đạt 3 119 869$ tăng 4,63% so với năm 2007, do đó chí phí nhập khẩu nguyên vật
liệu tăng một lượng tương đối lớn so với năm trước, cụ thể trị giá hàng nhập khẩu của
năm 2008 là 1 524 456$ tăng 13,16% so với năm 2007. Mặc dù vậy nhưng sự biến
động thất thường và khó dự đoán của đồng USD trong năm 2008 đã gây thiệt hại lớn
cho công ty nhất là trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn Lớp: K45E2
25

×