Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.08 KB, 55 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Qua nhiều năm đổi mới, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước nền kinh
tế của nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi lĩnh
vực thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật đã tìm được vị trí xứng
đáng trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong điều kiện hiện nay xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ buôn bán Thương mại
giữa nước ra với các nước bạn ngày càng được mở rộng về nhiều mặt. Do vậy vai trò của
ngành Thương mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu nối giữa sản xuất kinh
doanh trong nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này làm cho sản
xuất trong nước phát triển cả về chiều sâu, chiều rộng đồng thời hàng hóa thì ngày càng
phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã với một chất lượng đảm bảo.
Một nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp đều có cơ hội phát triển như
nhau, ngược lại một doanh nghiệp có thể phát triển tốt thì nền kinh tế đó mới có thể nói là
phát triển toàn diện vì mỗi một doanh nghiệp phát triền là một tế bào tốt của xã hội.
Trong một doanh nghiệp để đo lường sự hoàn thiện hơn về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh và việc phân tích các chỉ tiêu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Việc phân tích này cho phép đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua thời gian và cung cấp thông tin
quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích thống kê là quá trình xem xét đánh giá một cách sâu sắc toàn diện các
biểu hiện kinh tế xã hội nhằm tìm ra bản chất và tính quy luật cũng như việc phát hiện
mối quan hệ tiềm ẩn trong những số liệu đã thu thập được. Thống kê là một công cụ sắc
bén trong phân tích hoạt động kinh tế cũng như hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Phân tích thống kê kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó biểu hiện tập trung
nhất của quá trình nghiên cứu, góp phần vào việc đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển trước mắt cũng như lâu dài.


Qua phân tích thống kê, doanh nghiệp sẽ qua đó khắc phục được những điểm yếu của
doanh nghiệp mình và tận dụng những thế mạnh tiềm năng để góp một phần vào GDP
của đất nước.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát là một công ty có nhiều lĩnh
vực, do đó mà công ty có rất nhiều cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời công ty cũng có
rất nhiều khó khăn phải đương đầu như rủi ro, sự cạnh tranh của các công ty khác trên thị
trường. Điều đó đòi hỏi công ty phải liên tục tiến hành đổi mới để có thể đáp ứng được
nhu cầu khách hàng và giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
do công ty có bộ máy cơ cấu khá phức tạp.Vì vậy, để có được thông tin đầy đủ, chính
xác, cụ thể về kết quả kinh doanh, Công ty đã sử dụng công cụ thống kê và các phương
pháp thống kê từ đó đưa ra nội dung phân tích. Trên thực tế, tại công ty vẫn chưa thực sự
quan tâm tới công tác thống kê. Xuất phát từ lý do trên, em đi sâu vào nghiên cứu công
tác thống kê kết quả kinh doanh tại công ty để giúp công ty đưa ra các giải pháp nâng cao
kết quả kinh doanh của công ty.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận
Phát, em nhận thấy công tác thống kê của doanh nghiệp còn chưa thực sự được chú trọng,
còn nhiều hạn chế và khó khăn nhất định nên công tác thống kê chưa hiệu quả, việc dự
đoán thống kê vẫn còn chưa được đề cập tới nhiều. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của
công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và các phương pháp
thống kê kết quả kinh doanh.
Vận dụng các phương pháp thống kê để đi sâu phân tích thực trạng kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát.

Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả kinh doanh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh của công ty, phát hiện những tồn tại và hạn chế
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài đi sâu phân tích thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xuất Nhập Khẩu Thuận Phátthông qua một số chỉ tiêu cơ bản là giá trị sản xuất, doanh
thu và lợi nhuận giai đoạn từ năm 2007-2010.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần giới thiệu khái quát,danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được bố cục làm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh
Chương II: Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê thực trạng kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát
Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG II
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kết quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh, ý nghĩa nâng cao kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc sử dụng các yếu tố đầu vào và
biến đổi nó thành các yếu tố đầu ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.

Toàn bộ hoạt động trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là những hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ hay thương mại có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư.
Hoạt động khác: là các hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp, ngoài
những hoạt động thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính ở trên.
Có thể nói rằng hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng nhất trong
xã hội vì nó vừa tạo ra giá trị, vừa tạo ra giá trị sử dụng cho con người. Nó là cơ sở để tồn
tại trong xã hội loài người.
Khái niệm: Kết quả kinh doanh của công ty là những sản phẩm mà doanh nghiệp
tạo ra hay mua về mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, được thể hiện dưới dạng hình
thái vật chất và phi vật chất.
Khi doanh nghiệp có doanh thu bù đắp đủ chi phí bỏ ra để tạo ra doanh thu đó,
doanh nghiệp có lãi. Ngược lại, nếu doanh thu không bù đắp nổi chi phí bỏ ra, doanh
nghiệp bị lỗ. Phần lãi hay lỗ là biểu hiện của kết quả kinh doanh cuối cùng. Kết quả kinh
doanh là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó cung cấp mọi mặt về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Dựa vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể phân tích, tìm ra nguyên nhân và giải
pháp để nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Ý nghĩa nâng cao kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh có vai trò sống còn đối
với doanh nghiệp, nó là mục tiêu, là động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ nền
kinh tế. Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
mở rộng quy mô của doanh nghiệp mà còn là nguồn tích lũy cơ bản để thực hiện quá
Sinh viên: Phạm Thị Thu
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
trình tái sản xuất xã hội, đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động. Đó là mục tiêu

của toàn xã hội cần đạt tới.
2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1. Chỉ tiêu hiện vật
Sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm những sản phẩm vật chất và dịch vụ. Chỉ
tiêu sản phẩm hiện vật quy ước là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm tính đổi từ lượng các
sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức độ hoàn thành, quy cách phẩm chất.
Bán thành phẩm: Là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc một số giai đoạn công
nghệ nhưng chưa qua chế biến ở giai đoạn cuối cùng trong quy trình công nghệ chế biến
sản phầm.
Sản phẩm hoàn thành: Là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công
nghệ cần thiết trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và đã hoàn thành chế biến ở
giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Tại chế phẩm: Là sản phẩm đã được hoàn thành ở một hoặc một số khâu của quy trình
sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng và hiện tại đang được chế biến ở một
khâu nào đó, nó không đem đi tiêu thụ được.
Sản phẩm sản xuất dở dang: Bao gồm toàn bộ bán thành phẩm, tại chế phẩm có tại thời
điểm nghiên cứu.
Sản phẩm chính: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của quy trình sản xuất.
Sản phẩm phụ: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quy trình sản xuất.
Sản phẩm song đôi: Sản phẩm song đôi gồm hai hoặc nhiều sản phẩm cùng là sản phẩm
chính, thu được trong một quy trình sản xuất.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu giá trị
Tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO)
Khái niệm: Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch
vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định, thường là
một năm.
Nội dung kinh tế: Tổng giá trị sản xuất bao gồm:
- Giá trị những sản phẩm vật chất
- Giá trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất
Sinh viên: Phạm Thị Thu

5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, để tính tổng giá trị
sản xuất của doanh nghiệp. Thống kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của từng loại hoạt
động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có được chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu. Nó bao gồm toàn bộ thành quả lao động hữu ích
của doanh nghiệp sản xuất ra của cải vật chất và sản phẩm không vật chất (như dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ, công tác quản lý Đảng, Đoàn và Công đoàn).
Đứng về mặt giá trị, tổng giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành C+V+M
Trong đó:
C- Chi phí vật chất cho quá trình sản xuất, gồm chi phí trung gian (C
2
)+ khấu hao
tài sản cố định (C
1
).
V- Thu nhập của người lao động (kể cả tiền lương, tiền thưởng, các khoản thu nhận
được của người lao động ngoài tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội).
M- Lãi gộp của doanh nghiệp.
Phương pháp tính:
• Tính theo giá so sánh:
+ Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
+ Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng.
+ Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp .
+ Giá trị nguyên vất liệu người đặt hàng đem chế biến .
Trong thực tế doanh nghiệp không hạch toán được giá trị nguyên vật liệu của người
đặt hàng đem chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp vì vậy quy ước không tính giá trị này vào giá trị sản xuất.

• Tính theo giá hiện hành:
Giá trị sản xuất = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính+ Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm sản xuất phụ không đưa được về ngành phù hợp + Doanh thu bán phế liệu, phế
phẩm
±
Chênh lệch (cuối kỳ - đầu kỳ) thành phẩm tồn kho
±
Chênh lệch (cuối kỳ- đầu
kỳ) nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ mô hình tự chế
±
Chênh lệch giá trị
hàng hoá giữa bán chưa thu tiền + Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt +
Doanh thu do cho thuê máy móc thiết bị…
Ý nghĩa:
Sinh viên: Phạm Thị Thu
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính toán hàng loạt chỉ tiêu kinh tế khác như
năng suất lao động, giá thành tổng hợp, hiệu năng sử dụng lao động, tài sản…
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp (VA)
Khái niệm:
Giá trị gia tăng là một bộ phận của (GO), nó thể hiện phần kết quả lao động hữu ích
do hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian
nhất định (thường tính trong một năm) nó chỉ bao gồm phần giá trị mới được tạo ra nên
gọi là giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm.
Nội dung kinh tế: Giá trị gia tăng gồm:
- Thu nhập lần đầu của người lao động
+ Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động
+ Bảo hiểm xã hội trả thay lương

+ Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công của người
lao động mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người lao động.
- Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp
+Thuế sản xuất (trừ trợ cấp)
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng vì đã tính vào IC)
+ Tiền lãi còn lại của doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất vật chất và dịch vụ
Phương pháp tính:
• Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp (VA) = Giá trị sản xuất (GO)- Chi phí trung gian
(IC)
• Phương pháp phân phối:
VA = Thu nhập của người lao động (V) + Thu nhập của doanh nghiệp (M) + Khấu
hao tài sản cố định (C
1
)
Ý nghĩa:
Giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong một thời gian
nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
người lao động, là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là cơ sở để tính chỉ
tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP), hoặc chỉ tiêu tổng thu nhập trong nước (GNI) một
chỉ tiêu cực kỳ quan trọng phục vụ quản lý vĩ mô.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp (NVA)
Khái niệm: Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao tài sản cố định)
của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.

Nội dung kinh tế:
Về mặt giá trị chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA) bao gồm
NVA = V + M
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất những cố gắng của doanh nghiệp
trong quản lý và tổ chức sản xuất. Đối với mọi doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết để tồn
tại và phát triển là giá trị gia tăng thuần phải không ngừng tăng lên.
Phương pháp tính:
• Theo phương pháp sản xuất:
NVA = Giá trị gia tăng – khấu hao tài sản cố định
= VA – C
1
• Theo phương pháp phân phối:
NVA = Thu nhập lần đầu của người lao động (V) + Thu nhập lần đầu của doanh
nghiệp (M)
Tác dụng: Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc cho việc cải thiện mức sống cho
người lao động. Một phần của nó đóng góp cho xã hội, phần còn lại được sử dụng chi
việc mở rộng các quỹ của doanh nghiệp như quỹ mở rộng sản xuất, quỹ công ích, quỹ
khen thưởng…
Ý nghĩa:
+ Dùng để tính GDP, GNI… của nền kinh tế quốc dân;
+ Dùng để tính VA;
+ Tính cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp;
+ Tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu (M)
Khái niệm:
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sinh viên: Phạm Thị Thu

8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ý nghĩa:
- Đối với xã hội
Trong nền kinh tế thị trường đời sống nhân dân được nâng cao, tăng doanh thu góp
phần thỏa mãn về vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.
Việc tăng doanh thu thúc đẩy sản xuất phát triển, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng, ổn định giá cả thị trường và đảm bảo cân đối cung cầu.
Việc tăng doanh thu mở rộng sản xuất cũng là cơ sở của việc mở rộng quan hệ quốc
tế, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, thúc đẩy hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Khi doanh thu tăng, doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sản xuất cũng được mở rộng, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng cho thu ngân sách thông qua các
khoản thuế, thúc đẩy kinh tế phát triển, xây dựng đất nước.
- Đối với doanh nghiệp
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp bù đắp các khoản chi
phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, thực hiện đầu tư cho chiều
sâu.
Tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nghĩa
vụ đối với Nhà nước thông qua các khoản thuế, tăng thu nhập cho chủ sở hữu doanh
nghiệp cũng như người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp tăng kéo theo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
càng được củng cố. Đó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau này.
Nguyên tắc tính doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp được tính theo giá thị trường và được tính tại thời
điểm được người mua chấp nhận thanh toán trong kỳ báo cáo. Doanh thu bao gồm doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Lợi nhuận (P)
Khái niệm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của
đơn vị. Vì thế phải xác định đúng các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Đồng thời phải
phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, người ta có thể đánh giá một cách đầy đủ trình độ kinh
doanh trong đơn vị thương mại.
Nội dung kinh tế của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận thuần từ hoạt động khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được từ việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ hoạt đồng tài chính của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác là lợi nhuận thu được ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tài chính, được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu khác và lợi nhuận
khác.

Cách tính : Về cơ bản, lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng cách:
Lợi nhuận = Tông doanh thu – Tổng chi phí tạo ra doanh thu
Để thống kê đúng và đầy đủ chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, đòi
hỏi phải thống kê đầy đủ các yếu tố cấu thành của tổng lợi nhuận, đó là tổng doanh thu và
tổng chi phí. Tổng doanh thu đã được trình bày ở trên. Còn với tổng chi phí là toàn bộ
những hao phí bằng tiền, lao động sống mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh. Cấu thành tổng chi phí bao gồm có
chi phí giá vốn, chi phí lưu thông và chi phí hoạt động khác. Sau khi thống kê đầy đủ các
yếu tố cấu thành tổng doanh thu, tổng chi phí sẽ tính được chỉ tiêu tổng lợi nhuận.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Có thể tính như sau:
Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Giá vốn
hàng bán
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản giảm giá hàng bán, các
khoản hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại và thuế theo phương pháp

trực tiếp, hay thuế xuât nhập khẩu phải nộp.
Lợi nhuận
thuần kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Lợi nhuận
tài chính
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh của những công
trình trước đó.
Mặc dù kết quả kinh doanh là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhưng số
lượng công trình nghiên cứu về chỉ tiêu này không nhiều, chủ yếu là luận văn, chuyên đề,
đề tài nghiên cứu khoa học thuộc bộ môn kế toán tài chính, phân tích kinh tế… Để hoàn
thành luận văn này, em đã tham khảo khá nhiều luận văn có liên quan tới kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp của những năm trước. Trong đó có thể kể tới là:
Luận văn về đề tài phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Vinaconex- PVC

Những mặt được là:

- Bài phân tích thống kê khá đầy đủ và có nhiều các chỉ tiêu hay phù hợp với loại
hình công ty nghiên cứu.
- Đã đưa ra những hạn chế còn tồn tại trong công ty và đưa ra các giải pháp tương
đối khả thi cho doanh nghiệp. Đã đi sâu vào tìm từng biện pháp cho mỗi nhược điểm
chưa được đó chứ không đi chung như nhiều bài luận văn khác.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
Lợi nhuận
tài chính
=
Doanh thu
tài chính
-
Chi phí tài chính
(đã trừ chi phí lãi vay)
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán

Những mặt hạn chế:
- Phần lí luận khá sơ sài, theo em nghĩ còn thiếu khá nhiều khái niệm. Chúng ta
nên nói qua để người đọc còn nắm bắt được, lúc đi vào phân tích mới dễ hiểu.
- Đề bài là phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty nhưng em nghĩ bạn
đã không tập trung vào đó mà đi sâu quá vào công tác phân tích của công ty.
Luận văn về đề tài Phân tích thống kê doanh thu tại công ty cổ phần Liên Anh
Thanh

Kết quả đạt được là:
- Nêu được các khái niệm, định nghĩa về kết quả kinh doanh, doanh thu nắm được
các phương pháp thống kê kết quả kinh doanh. Dựa vào số liệu thu thập được đã
thống kê phân tích biến động của các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và các

nhân tố ảnh hưởng.
- Bài viết đã sử dụng một số phương pháp thống kê như phương pháp chỉ số,
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối,
Luận văn về đề tài Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần thương mại năng lượng Thăng Long
Kết quả đạt được là:
- Nắm vững vấn đề cần nghiên cứu
- Đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá được những khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp
- Đã phân tích thống kê chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh khá đầy đủ và cụ thể
như: Phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến giá trị sản xuất,…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đều đã đi sâu được vấn đề mà đề tài
nghiên cứu, đưa ra những lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh, phân tích thống kê xu
hướng biến động của doanh thu và lợi nhuận, phân tích thống kê được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới xu hướng biến động của kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, các công
trình cũng đã đi sâu vào tình hình thực tế kết quả kinh doanh của đơn vị, vận dụng lý
thuyết để phân tích thống kê thực trạng của công ty về kết quả kinh doanh nên có thể
đánh giá cụ thể về tình hình của công ty. Qua phân tích thống kê, các công trình nghiên
cứu đã tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán nói chung và công tác thống kê nói riêng, từ
Sinh viên: Phạm Thị Thu
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
đó kịp thời điều chỉnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra, các công
trình nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp cho đơn vị nhằm tối thiểu hóa chi phí
và tối đa hóa lợi nhuận, làm sao để có một kết quả kinh doanh cao nhất.
Nhưng bên cạnh những thành công đó, do thời gian nghiên cứu tìm hiểu đơn vị thực
tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế về thực tế nên hầu hết các công trình nghiên cứu

còn chưa hoàn chỉnh. Mặc dù đã đưa ra được một số giải pháp nhưng còn chung chung,
vẫn mang tính lý thuyết, chưa thực sự có tính thực tế áp dụng vào doanh nghiệp. Mặt
khác, các công trình cũng chưa chỉ ra doanh nghiệp cần phải làm gì và làm như thế nào
để thực hiện các giải pháp phân tích thống kê mà họ đã đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu vừa thoát khỏi khủng hoảng như hiện nay.
Vì vậy, em xin đi sâu vào việc phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại đơn vị thực
tập để từ đó khắc phục những hạn chế của các công trình trước đó. Việc đưa ra các giải
pháp trong luận văn của em dựa trên thực tế của doanh nghiệp, cụ thể hóa các giải pháp
thành hành động, giúp cho Công ty nâng cao kết quả kinh doanh. Với đề tài “Phân tích
thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận
Phát”, em đã cố gắng kế thừa và phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những
hạn chế của những đề tài trước đó, đồng thời cũng bổ xung những nội dung mới theo yêu
cầu của nhà trường như phương pháp nghiên cứu, tổng hợp điều tra trắc nghiệm, phỏng
vấn chuyên gia…
2.3. Nội dung nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh
2.3.1. Ý nghĩa phân tích thống kê kết quả kinh doanh:
Sử dụng công cụ thống kê phân tích số liệu chủ yếu là so sánh, tổng hợp các kết quả
đạt được của công ty qua các năm, phân tích chung kết quả kinh doanh để đánh giá được
xu hướng phát triển của đơn vị. Đồng thời, so sánh kết quả các năm để đánh giá xem đơn
vị có doanh thu tăng tốt không, lợi nhuận có đủ đáp ứng yêu cầu của chủ công ty không,
giá trị sản xuất của công ty có tăng theo thời gian không, giá trị gia tăng của công ty có
phản ánh đúng khả năng của công ty không … Trên cơ sở đó, còn vận dụng công cụ phân
tích để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống phân tích thống kê, từ đó đề ra
các phương hướng để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp nâng cao kết quả
kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó

không chỉ có ý nghĩa nhận thức các hiện tượng kinh tế – xã hội mà trong chừng mực
nhất định nó còn góp phần cải tạo hiện tượng kinh tế – xã hội .
Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế- -xã hội nói
chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng trong việc quản lý của doanh nghiệp.
Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là từ phân tích định lượng
để rút ra các kết luận định tính. Trong phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp phân tích, từ đó đánh giá một cách đầy đủ
và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển
của doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài.
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh góp phần đánh giá một cách đầy đủ
và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh , xác định xu thế phát triển của doanh
nghiệp , giúp các nhà quản lý có chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp trước mắt cũng như trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi các doanh nghiệp cạnh tranh một cách
quyết liệt để tồn tại và phát triển thì việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi
doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng. Nó là cơ sở để các nhà quản lý vạch ra các kế
hoạch cũng như các biện pháp thích hợp để sử dụng nguồn lực một cách hợp lý nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3.2. Nội dung phân tích thống kê kết quả kinh doanh:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em xin đi sâu phân tích các chỉ tiêu quan trọng
là giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận.
2.3.2.1. Giá trị sản xuất (GO)
Phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất
Phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất để thấy được mức độ tăng giảm,
tốc độ phát triển của VA qua các năm, từ đó công ty đánh giá được xu hướng biến động
và quy luật phát triển của giá trị sản xuất chung của công ty. Trên cơ sở đó, công ty cố
gắng xây dựng được kế hoạch trung và dài hạn về giá trị sản xuất.
Để phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm
tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của giá trị sản xuất qua các năm để thầy tốc độ tăng trưởng

của nó.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất
Phân tích ảnh hưởng của năng suât lao động và số lượng lao động tới giá trị sản
xuất của công ty để thấy được nguyên nhân làm thay đổi giá trị sản xuất, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất thay đổi là do hai nhân tố sau:
- Do năng suất lao động bình quân của công ty thay đổi làm giá trị sản xuất thay đổi
- Do tổng số lao động trong công ty thay đổi làm giá trị sản xuất thay đổi
2.3.2.2. Doanh thu (M)
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu để thấy được mức độ tăng giảm, lượng
tăng giảm, tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm, từ đó công ty đánh giá được xu
hướng biến động và quy luật phát triển của doanh thu. Trên cơ sở đó, công ty kết hợp với
nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch trung và dài hạn.
Để phân tích xu hướng biến động của doanh thu theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm
tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của doanh thu qua các năm để thầy tốc độ tăng trưởng của
nó.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
- Phân tích ảnh hưởng của giá bán và lượng hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu của
công ty
- Phân tích ảnh hưởng của giá bán và lượng hàng hóa tới doanh thu của công ty để
thấy được nguyên nhân làm thay đổi doanh thu, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
doanh thu. Để từ đó, đưa ra các đánh giá cụ thể về tình hình tăng giảm doanh thu.
Có thể nhận thấy, doanh thu biến động là do hai nhân tố:
+ Giá hàng hóa tăng (giảm) làm doanh thu tăng (giảm)

+ Lượng hàng hóa tiêu thụ tăng (giảm) làm doanh thu tăng (giảm)
- Phân tích ảnh hưởng của số lần chu chuyển hàng hóa và tổng mức dự trữ bình
quân đến doanh thu của công ty để thấy được nguyên nhân làm thay đổi doanh thu, mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố số lần chu chuyển và tổng mức dự trữ hàng hóa bình quân
tới công ty như thế nào. Ngoài ra, ta còn có thể đánh giá được trình độ tổ chức lưu
chuyển hàng hóa của công ty ra sao. Nếu số lần chu chuyển hàng hóa tăng lên làm tổng
mức tiêu thụ tăng thì chứng tỏ trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hóa của công ty là tốt và
Sinh viên: Phạm Thị Thu
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
ngược lại. Qua đó, ta có thể đưa ra các giải pháp khắc phục nguyên nhân tăng giảm
doanh thu.
Sự biến động của tổng mức tiêu thụ hàng hóa là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do số lần chu chuyển hàng hóa bình quân của công ty thay đổi làm số lần chu
chuyển hàng hóa tổng mức tiêu thụ hàng hóa cũng thay đổi.
+ Do tổng mức dự trữ hàng hóa của toàn công ty thay đổi làm tổng mức tiêu thụ
hàng hóa cũng thay đổi.
2.3.2.3. Lợi nhuận (P)
Phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận
Phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận để thấy được tỷ lệ tăng giảm về lợi
nhuận của công ty – kết quả cuối cùng của doanh nghiệp qua các năm có tăng hay không,
từ đó thấy được xu hướng phát triển của lợi nhuận, đánh giá được quy mô của doanh
nghiệp đang dần dần mở rộng.
Để phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm
tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của lợi nhuận qua các năm để thầy tốc độ tăng trưởng của
nó.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới biến động của lợi nhuận
Dùng phương pháp chỉ số để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tới lợi nhuận,

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi lợi nhuận qua các năm. Có thể thấy
rằng, sự thay đổi của lợi nhuận là do hai nhân tố là tỷ suất lợi nhuận và doanh thu của
công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC
TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XUẤT NHẬP KHẨU THUẬN PHÁT
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp mà dữ liệu được thu thập trực
tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp phiếu điều tra:
Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn trên giấy theo
những nội dụng xác định. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều
người.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho nhiều thông tin về nhận thức thái độ của đối
tượng chứ chưa cho biết hoạt động của họ vì thế chúng ta phải phối hợp với nhiều
phương pháp khác như quan sát nghiên cứu để có thể lấy đầy đủ thông tin đối tượng.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn là phương pháp điều tra thống kê theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu
ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp giữa nhân viên điều tra và người
cung cấp thông tin.
Phỏng vấn trong điều tra thống kê phải tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu, theo đối
tượng, khách thể, nội dung đã được xác định rõ trong chương trình, phương án điều tra.

Thông tin thu được qua điều tra phỏng vấn thường có độ tin cậy cao, dễ tổng hợp, lại tập
trung vào những nội dung chủ yếu nhờ có bảng hỏi và phiếu điều tra nên phương pháp
phỏng vấn là phương pháp thường được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp này là chỉ có thể tiến hành được với số ít đối tượng nên thông tin thu thập
được không có độ chính xác cao, thông tin thu được khó có thể thống kê.
Tiến hành phỏng vấn với các lãnh đạo cấp cao của công ty như Tổng giám đốc,
Trưởng phòng Hành chính Nhân sự, Trưởng phòng Tài chính kế toán. Các câu hỏi phỏng
vấn xoay quanh vấn đề kết quả kinh doanh và công tác phân tích thống kê tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Sinh viên: Phạm Thị Thu
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp mà các dữ liệu thu thập được
từ những nguồn có sẵn, đó chính là nguồn dữ liệu đã qua tổng hợp, sử lý. Những số liệu
này có thể được tổng hợp sử lý qua sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, trang web, các tạp
chí sách báo của công ty phát hành…
3.1.1.2.Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Trong quá trình nghiên cứu, để tổng hợp những dữ liệu thu thập được người ta
thường sử dụng phương pháp phân tổ thống kê. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay
một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình
Số tuyệt đối:
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng,
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể biểu hiện số đơn vị của
tổng thể hay bộ phận.
Số tương đối:
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của

hiện tượng nghiên cứu.
Số trung bình:
Số trung bình trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu
thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Các phương pháp này được vận dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị
sản xuất, doanh thu, lợi nhuận.
3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo thứ tự thời
gian.
Căn cứ vào tính chất thời gian mà hiện tượng tồn tại, có thể phân dãy số thời gian
làm 2 loại: dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian được sử dụng để phân tích biến động của
giá trị sản xuất, biến động của doanh thu, biến động của lợi nhuận.
3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Sinh viên: Phạm Thị Thu
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa 2 mức độ của hiện tượng
theo thời gian hoặc không gian.
Trong thống kê, phương pháp chỉ số có ý nghĩa rất quan trọng:
+ Biểu hiện biến động của hiện tượng qua những điều kiện khác nhau.
+ Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đối với
các chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Phân tích vai trò và ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động
của tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố.
Hệ thống chỉ số được dùng để phân tích nguyên nhân biến động của hiện tượng
phức tạp, từ đó xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến động
chung của toàn hiện tượng. Vận dụng hệ thống chỉ số, chúng ta có thể tính toán nhanh
chóng các chỉ số còn lại khi đã biết các chỉ số kia.

3.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh
doanh của Công ty cổ phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát
3.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát
Địa chỉ: Tổ 7 – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội
Mst: 0101882781
VP giao dịch: Lô 1 – 538 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội
Tel: 04.35377450/51 Fax: 04.35377478
Website:
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận Phát là một trong những nhà sản
xuất và kinh doanh thép không gỉ hàng đầu tại Việt Nam. Các sản phẩm chính của công
ty hiện đang cung cấp trên thị trường gồm: ống, hộp, tấm, cuộn… thép không gỉ với
doanh thu bình quân hàng năm đạt gần 100 tỷ đồng.
Được thành lập từ năm 2002 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng, sau gần 10
năm hoạt động và phát triển không ngừng, đến nay số vốn điều lệ của công ty đã lên đến
52 tỷ đồng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nước sạch đối với môi trường và sức
khỏe cộng đồng, năm 2005 Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư xây dựng mới một
nhà máy sản xuất ống và phụ kiện nhựa u.PVC, HDPE, PP-R. Nhà máy nhựa Thuận Phát
Sinh viên: Phạm Thị Thu
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
được xây dựng trên diện tích 5 ha với máy móc thiết bị hiện đại và dây chuyền công nghệ
tiên tiến đã cho ra đời các sản phẩm nhựa có chất lượng cao. Tính tới thời điểm hiện tại,
Công ty đang có 2 nhà máy là
Nhà máy Sản xuất Nhựa: TT Yên Mỹ - Huyện Yên Mỹ - Hưng Yên
Tel: 0321.2225.596 Fax: 0321.3961.295
Nhà máy Sản xuất Inox: Dị Sử - Mỹ Hào – Hưng Yên

Tel: 0321.2243.567 Fax: 0321.3953.019
Và hệ thống phân phối, đại lý trên khắp các tỉnh thành.
Trải qua chặng đường gần 10 năm xây dựng và phát triển, công ty Cổ Phần Đầu Tư
XNK Thuận Phát đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Sản phẩm nhựa Thuận
Phát đã có mặt trong nhiều công trình lớn, công trình trọng điểm quốc gia, doanh thu bán
hàng ngày càng tăng, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng không những trong
nước mà còn phát triển ra thị trường nước ngoài.
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Chức năng của công ty:
- Công ty Cổ phần Đầu Tư XNK Thuận Phát thực hiện chức năng kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật, làm ăn có hiệu quả, tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu, thực hiện đúng
và đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh thép không gỉ và nhựa, các sản
phẩm mà công ty cung cấp trên thị trường là: ống, hộp, tấm, cuộn…
Nhiệm vụ của công ty:
- Công ty có nhiệm vụ thực hiện đúng mục đích thành lập của công ty, kinh doanh
ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cụ thể đối với người lao động theo quy định trong
hợp đồng lao động.
- Tổ chức công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên, quản lý toàn diện
đội ngũ cán bộ, công nhân viên đồng thời không ngừng chăm lo, nâng cao đời sống tinh
thần
- Chịu trách nhiệm pháp lý với Nhà nước và pháp luật.
- Hoàn thành các mục tiêu kế hoạch mà Công ty đã đề ra.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty kinh doanh các lĩnh vực sau:
Sinh viên: Phạm Thị Thu
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán

- Sản xuất và kinh doanh thép không gỉ.
- Sản xuất và kinh doanh nhựa Thuận Phát.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy của công ty Cổ phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Thuận
Phát
Sinh viên: Phạm Thị Thu
BỘ
PHẬN
KHO
VẬN

VẬN
CHUYỂ
N
21
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐÔNG CỔ ĐÔNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP

KHẨU
PHÒNG
MAKE
RTING
PHÒNG
DỰ
ÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
NHỰA
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
SẢN XUẤT NHỰA
NHÀ MÁY SẢN
XUẤT THÉP
KHÔNG GỈ
PHÂN
XUỎNG
SẢN XUẤT
ỐNG
NHỰA
PX
SX
PHỤ
KIỆN
NHỰA
BỘ

PHẬN
KHO
VẬN

VẬN
CHUY
ỂN
PX
SX
ONG
THÉP
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện
mọi chủ trưong, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội qui qui chế của công
ty đồng thời thường xuyên giữ mối quan hệ với các cơ quan chủ quản.
Phòng kế toán tài chính: Chức năng quản lý toàn bộ số vốn của công ty, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về việc thực hiện chế độ hạch toán của Nhà nước; kiểm
tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng
hiệu quả để bảo toàn vốn của công ty và phát triển vốn kinh doanh; thông qua việc giám
đốc bằng tiền để giúp giám đốc nắm bắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản
xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty; quản lý
hồ sơ lý lịch nhân viên trong toàn công ty đảm bảo công việc theo dõi quản lý con
người trong công ty, tính lương ,các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên; xây
dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ
nhân viên và công nhân toàn công ty; nghiên cứu tổ chức lao động khoa học,xây dựng
các định mức lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm cho đơn vị trực

thuộc; quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu; xây dựng lịch công tác,
lịch giao ban ,hội họp sinh hoạt định kỳ và bất thường của công ty; thực hiện công tác
thanh tra toàn công ty ,tổ chức công tác thanh tra nhân dân ở các đơn vị trực thuộc; theo
dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ,hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc công ty hoạt động, ký kết hợp đồng, liên kết kinh doanh đúng pháp luật.
Phòng xuất nhập khẩu : Là đầu mối thực hiện các dự án xuất nhập khẩu, thực hiện các
hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ
thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty. Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
máy móc thiết bị phục vụ cho nhà máy sản xuất Nhựa và Inox.
Phòng Marketing : Có chức năng nghiên cứu thông tin và tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu của công ty, phân khúc thị trường,
xác định mục tiêu và định vị thương hiệu sản phẩm, thương hiệu công ty…
Sinh viên: Phạm Thị Thu
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Phòng dự án: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc xây dựng,
quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện các dự án của công ty.
Phòng kinh doanh nhựa : Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết
lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Thực hiện
hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh
nghiệpPhối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, sản xuất, phân phối, nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng
3.2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 2009, 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009(Trđ)
Năm

2010(Trđ)
So sánh năm 2009 với
năm 2010
Số tiền (Trđ) TL %
Doanh thu bán hàng và CCDV 72 470,0 97 047,7 24 577,7 33,9
Giá vốn hàng bán 55 147,7 74 098,1 18 950,4 34,36
Lợi nhuận gộp 17 322,3 23 309,5 5 987,2 34,56
Doanh thu hoạt động tài chính 855,948 855,256 - 0,692 - 0,1
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
4 407,1 8 654,6 4 247,5 96,38
Giá trị sản xuất 16 966 17 333 367 102,16
Lợi nhuận trước thuế TNDN 4 421,6 8 800,6 4 379 99
Lợi nhuận sau thuế TNDN 4 079,9 7 933,3 3 853,4 94,45
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kết quả kinh doanh của Công ty
3.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài
Thuận lợi:
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nên
ngoài việc ảnh hưởng chung của các nhân tố thị trường thì nhà nước cũng có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Năm 2009 Nhà nước thay đổi thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống 25%,
quyết định này giúp cho công ty rất nhiều trong việc giảm các khoản nộp cho Nhà nước
góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
- Trong những năm vừa qua tình hình phát triển của nước ta trong xây dựng cơ sở
hạ tầng là khá cao, công ty có nhiều bước để phát triển rộng khắp toàn quốc, sản xuất
kinh doanh đạt kết quả cao tăng đều.
- Thời tiết, không gian và thời gian cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến công ty
Sinh viên: Phạm Thị Thu
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm

toán
Khó khăn:
- Với việc ban hành một loạt thông tư, chuẩn mực quy định kết quả kinh doanh như
Chuẩn mực số 14, thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chuẩn mực số 14,
bắt buộc công ty phải xử lý kết quả kinh doanh theo quy định.
- Cũng do tình hình khó khăn nên Nhà nước đã ra chính sách để doanh nghiệp trong
cả nước nói chung tuân thủ theo như việc quy định phải trả chế độ mất việc làm cho
người lao động, bảo hiểm, lương hưu, để hỗ trợ cho người lao động.
- Cùng với việc thắt chặt chính sách tiền tệ , tình hình lạm phát thất thường, là việc
điều chỉnh các khoản lãi suất ngân hàng: lãi suất cơ bản tăng từ 7% năm 2009 và ổn định
ở 8 % năm 2010… dẫn đến việc tăng lãi suất ngân hàng lên, làm chi phí đi vay của công
ty tăng, kéo theo lợi nhuận trước thuế giảm.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong
Thuận lợi:
- Công ty có quy mô lớn, tình hình tổ chức công tác kinh doanh tốt nên ký kết hợp
đồng thuận lợi, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, đạt được kết quả kinh doanh cao.
- Nhờ chính sách giữ đúng uy tín và có được chữ tín cao trên thị trường mà doanh
thu bán hàng của Thuận Phát ngày càng cao, thị trường tiêu thụ không những ở trong
nước mà còn phát triển ra thị trường nước ngoài.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, công ty đã cố gắng xây dựng một chính sách giá linh hoạt để phù hợp với tình
hình thị trường cạnh tranh như hiện nay.
- Với các chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc thân thiện, cởi mở mà nhân
viên trong công ty cảm thấy thoải mái và tận tậm với công việc. Số lượng nhân viên ngày
càng gia tăng theo quy mô của công ty, khởi đầu chỉ dừng lại với 55 nhân viên, hiện giờ
con số ấy lên tới 300 nhân viên.
- Sự đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm và với máy móc thiết bị hiện đại,
dây chuyền công nghệ tiên tiến đã cho ra đời sản phẩm với chất lượng cao.
Khó khăn:

- Công ty có quy mô lớn, với 2 nhà máy sản xuất Nhựa và Thép không gỉ làm cho
việc quản lý trở nên khó khăn hơn.
Sinh viên: Phạm Thị Thu
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Tuy doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm có tăng cao nhưng công ty
chưa thực sự chú trọng công tác phân tích thống kê, bộ máy kế toán còn cồng kềnh, chưa
phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, nhiều nhiệm vụ vẫn còn chồng
chất lên nhau nên việc dự báo doanh thu vẫn chưa hữu ích.
- Thuận Phát có đội ngũ nhân viên tuổi đời còn khá non trẻ nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong nghiệp vụ và công tác quản lý.
3.3. Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm về kết quả kinh doanh:
Số nhân viên trong công ty là 300 người, số phiếu phát ra và thu về là 10 phiếu. Số
lãnh đạo cấp cao được phỏng vấn là 3 người gồm:
Ông Lê Anh Tuấn – Tổng Giám Đốc
Bà Nguyễn Thị Minh Thu – Kế Toán Trưởng
Bà Nguyễn Bích Ngọc – Trưởng Phòng Hành Chính Nhân Sự
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Câu hỏi
Kết quả tổng hợp
Số phiếu Tỷ Lệ(%)
Câu hỏi 1: Theo ông (bà) vấn đề nâng cao kết quả kinh doanh có cần thiết đối với đơn vị
không?
Rất cần thiết 7/10 70
Cần thiết 3/10 30
Không cần thiết 0/10 0
Câu hỏi 2: Công ty có bộ phận chuyên trách thực hiện công việc phân tích thống kê không?
Có 8/10 80
Không 2/10 20

Câu hỏi 3: Theo ông (bà), công tác thống kê trong công ty cần thiết phân tích những chỉ
tiêu nào?
Chỉ tiêu thống kê lao động, tiền lương 7/10 70
Chỉ tiêu thống kê chi phí kinh doanh 9/10 90
Chỉ tiêu thống kê tình hình lưu chuyển hàng hóa 8/10 80
Chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh 10/10 100
Câu hỏi 4: Theo ông (bà) các chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của công ty chỉ tiêu nào
là cơ bản nhất?
Thống kê doanh thu 2/10 20
Thống kê lợi nhuận 8/10 80
Thống kê giá trị sản xuất 0/10 0
Thống kê giá trị gia tăng 0/10 0
Câu hỏi 5: Theo ông (bà) khó khăn nào lớn nhất trong công tác thống kê kết quả kinh
doanh của công ty?
Công tác thống kê được thực hiện không thường xuyên 5/10 50
Sinh viên: Phạm Thị Thu
25

×