Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bảo Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.79 KB, 11 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảo Thắng, ngày 15 tháng10 năm 2013
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp huyện
Họ tên tác giả: Lương Văn Hưng
Ngày, tháng, năm sinh:12/10/1979
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế.
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NGƯỜI VIẾT
Lương Văn Hưng
I. TÊN SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:
1. Đặc điểm, tình hình chung:
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để Nhà
nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý NSNN phù
hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những đòn bẩy tích cực
nhằm phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngân sách xã là một cấp
ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho
chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển
kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan
hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là
hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể hiểu một
cách khái quát nhất về NSX như sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền


Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX phải có sự điều chỉnh để phù hợp với
cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà
nước cấp xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội. Có thể nói NSX là tiền
đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước. Sự nghiệp đổi mới của nước ta xuất phát từ mục tiêu là làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng XHCN. Song
mọi cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội không có khuôn mẫu sẵn mà
chúng không ngừng phát triển, hoàn thiện trong quá trình vận động. Muốn cho
ngân sách thực sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế thì hơn bao giờ
hết việc tăng cường công tác quản lý NSX phải được đặt ra là mục tiêu hàng đầu
của công tác quản lý NSNN. Trong công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn
mới hiện nay, song song với việc củng cố chính quyền cấp xã, Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng công tác quản lý NSX để nó thực sự là môt phương tiện vật
chất bằng tiền giúp chính quyền xã hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức năng
của mình theo quy định của pháp luật.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thông ngân sách nhà nước, vì
thế có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đó là:
Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật
Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước
cấp xã.
Bên cạnh đó đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã cũng có đặc
điểm riêng, đó là vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Chính
đực điểm riêng này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp
hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã.
1.2 Nội dung Nguồn thu nhiệm vụ chi:

Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành dựa trên cơ
sở khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý kinh tế- xã hội mà chính quyền xã được phân công, phân
cấp đảm nhiệm. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế
- xã hội với phân cấp quản lý tài chính - ngân sách. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội và sự phân cấp quản lý ngân sách xã mà trong từng
thời kỳ cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi có những thay đổi, bổ sung cho phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
1.2.1 Nguồn thu ngân sách xã gồm:
* Các khoản thu mà ngân sách xã được hưởng điều tiết 100%:
Là các khoản thu dành cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, HĐND cấp tỉnh xem
xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần lộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm các khoản huy
đọng đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND cấp xã quyết định đưa vào
ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định.
- Thu kế dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
vơí ngân sách cấp sách xã với ngân sách cấp trên.
Theo quy định tại Điều 34 của Luật NSNN: các khoản thu theo tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia cho ngân sách cấp xã, thị trấn tối tối thiểu là 70% (quy định

này không áp dụng cho ngân sách phường), gồm:
- Thuế tài nguyên khoán sản phi kim loại (trừ Apatite) và tài nguyên
khoáng sản khác (điều tiết 20% cho xã).
- Thuế sử dung đất phi nông nghiệp (trên địa bàn xã là 100%; địa bà thị
trấn là 70%).
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh (trên địa bàn xã là 80%; địa
bà thị trấn là 70%).
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình (điều tiết 80% cho xã).
- Lệ phí trước bạ nhà đất (trên địa bàn xã là 80%; địa bà thị trấn là 70%).
- Thuế thu nhập cá nhân (trên địa bàn xã là 20%; địa bà thị trấn là 10%).
Ngoài ra, đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%
( quy định tại khoản 2 Điều 20 và khoản 1 Điều 32 Luật NSNN), HĐND cấp
tỉnh được quyền căn cứ thực tế ở địa phương quy địnhn có thể dành cho ngân
sách xã một số tỷ lệ phần trăm (%) nhất định.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gôm:
- Thu bổ sung cân đối ngân sách xã là bổ sung nhằm bù đắp chênh lệch
giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các khoan thu được phân cấp ( các
khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%). Số bổ
sung này được xác định ngay từ đầu năm thời kỳ ổn định ngân sách và được
giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ cho
xã thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể.
1.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách xã:
* Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
có nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, xã hội, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định và đưa vào ngân

sách xã quản lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên gồm:
Chi cho hoạt động của các hoạt động cơ quan nhà nước ở cấp xã.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan đảng công sản Việ nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã (Mặt trận
TQVN; Đoàn thanh niên VN, Hội cựu chiến binh VN, Hội liên hiệp phụ nữ VN,
Hội nông dân VN).
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an ninh xã hội.
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin thể dục, thể thao
do xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp giáo viên mẫu giáo và cô nuôi day trẻ do xã, thị trấn
quản lý.
Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ lớp mẫu giáo, nhà văn
hoá, thư viện, đài tưởng niện, cơ sở thể dục, thể thao, cầu cống đường giao
thông, các công trình cấp thoát nước công cộng
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy dịnh của pháp luật.
* Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của nhà nước, HĐND cấp tỉnh
quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình
đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
2. Thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách trong những năm
qua:
2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã:
Tất cả các xã đều có ban tài chính xã đảm bảo đủ các chức danh và phân
định cụ thể các chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh, tạo điều kiện cho ban
tài chính xã từng bước củng cố và tăng cường công tác quản lý tài chính - ngân

sách xã ở địa phương; 100% cán bộ trong Ban tài chính ngân sách xã được bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính - ngân sách xã và các kiến thức Quản lý nhà
nước, đội ngũ cán bộ công chức xã cơ bản được ổn định, chất lượng ngày một
nâng cao; đến nay đã có 17 kế toán ngân sách xã có trình độ đại học và cao
đẳng; 7 kế toán ngân sách xã có trình độ trung cấp. Mặc dù bộ máy quản lý tài
chính ngân sách xã đã được củng cố và kiện toàn nhưng hiệu quả hoạt động
chưa cao. Chất lượng ban tài chính xã chưa đồng đều, chưa xác định rõ chức
năng nhiệm vụ của mình nên voi trò tham mưu kiểm soát các nghiệm vụ phát
sinh còn hạn chế.
2.2. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách
xã:
* Công tác lập dự toán:
Do nhận thức được vị trí, vai trò của công tác lập dự toán, cấp ủy chính
quyền cơ sở đã chủ động chỉ đạo xây dựng dự toán. Dự toán đã dự vào tình hình
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và căn cứ vào các căn cứ luật cho phép.
Công tác lập đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng trình tự, chất lượng dự toán
từng bước được nâng cao, nội dung thu chi tương đối sát với thực tế phát sinh,
đảm bảo đúng mục lục ngân sách. Tuy nhiên, dự toán chưa thu chưa bao quát
hết nguồn thu, chưa sát với thực tế, cơ cấu chi còn bất hợp lý. Vẫn còn nhiều xã
khi lập chưa căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn luật định, làm cho công tác điều
hành thực hiện dự toán còn bị động, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều gây khó
khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính.
* Công tác chấp hành dự toán:
Đối với thu: Các khoản thu do xã quản lý và tổ chức thực hiện đều đảm
bảo sát với nội dung kinh tế phát sinh, thu đúng, thu đủ, đôn đốc nộp kịp thời
vào Kho bạc NN, nhiều xã không những khai tác tốt nguồn thu chiếm tỷ trong
lớn trong mà còn chú trọng khai thác tận thu các khoản có tỷ trong nhỏ, để có
nguồn chủ động đáp ứng nhiệm vụ chi hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở.
Nhìn chung thực hiện dự toán thu ngân sách xã hầu hết các xã đều thực hiện tốt
dự toán đề ra và khai thác tốt các nguồn thu tại xã. Tuy nhiên thực hiện khai thác

nguồn thu chưa triệt để, vẫn còn nhiều xã còn coi thường nguồn thu có tỷ trong
nhỏ, vẫn còn trông trờ vào sự cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đối với chi: Các xã điều chi ngân sách đảm bảo tuân thu dự toán được
duyệt, kiểm soát chi chặt chẽ, có hiệu quả, đúng chính sách chế độ nhà nước.
Một số xã đã tiết kiệm một phần chi thường xuyên dành cho chi sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Tuy nhiên vẫn còn một số xã chi không
đúng dự toán, chưa đúng mục đích, chưa đảm bảo chật tự ưu tiên.
* Công tác quyết toán: Cùng với tổ chức triển khai thực hiện Luật NSNN,
việc triển khai thực hiện chế độ kế toán kép theo quy định của Bộ Tài chính, đến
nay cán bộ kế toán ngân sách xã đã hạch toán, ghi chép vào sổ kế toán có nề
nếp. Việc thực hiện chế độ báo cáo kế toán được chấp hành nghiêm túc, chất
lượng báo cáo ngày càng tiến bộ, đảm bảo số liệu khớp đúng, phản ánh đúng
mục lục ngân sách Nhà nước, từng bước đám ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát,
tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở.
Mặc dù đạt được những thành tự khả quan trên, song việc quyết toán ngân sách
xã vẫn còn một số hạn chế nhất định. Một số xã chưa phản ánh chính xác, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác quản lý, theo dõi tài sản còn yếu
kém, chất lượng báo cáo và thời gian gửi báo cáo còn chưa đáp ứng được yêu
cầu.
2.3. Công tác kiểm tra, chấp hành các chế độ quản lý tài chính ngân
sách xã:
Những năm qua, cán bộ quản lý tài chính- ngân sách xã các cấp đã tích cực
đi cơ sở vừa hưỡng dẫn cán bộ Ban tài chính xã chấp hành Luật NSNN đồng
thời thực hiện giám sát các hoạt động tài chính cơ sở. Thông qua thẩm định dự
toán thu - chi ngân sách xã đã kiểm tra các căn cứ xây dựng dự toán đàm bảo thu
đúng, thu đủ, không bỏ sót các nguồn thu, định hướng cho cơ sở bố trí cơ cấu
chi đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. Thông qua kiểm soát chi tại kho bạc Nhà
nước đã phát hiện các khoản chi sai, thu sai từ đó có giải pháp uấn nắn kịp thời.
Qua công tác kiểm tra chấp hành chế độ kế toán, thẩm định quyết toán đã phát
hiện và uấn nắn kịp thời các vi phạm góp phần đưa công tác quản lý tài chính

ngân sách xã đi vào nề nếp theo luật định. Thông qua hoạt động thanh tra tài
chính và thanh tra nhân dân đã phát hiện và đề nghị chính quyền cơ sở điều
chỉnh bổ sung khoản thu, đình chỉ các khoản chi chưa hợp lý. Mặc dù vậy, vai
trò kiểm soát thu - chi của cán bộ Trưởng ban tài chính xã còn nhiều hạn chế.
Việc thanh tra, kiểm tra sau khi chi ngân sách do các cơ quan nhà nước còn
chồng chéo. Điều này làm cho các xã, thị trấn phải làm việc với nhiều cơ quan
kiểm tra, thanh tra, với nhiều kết luận khác nhau; gây phiền hà co hoạt động của
xã trong năm kế hoạch. Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra còn hạn chế.
2.4. Việc thực hiện dân chủ, công khai tài chính - ngân sách xã:
Trong thời gian qua hầu hết các xã tổ chức công khai trực tiếp toàn bộ dự
toán, quyết toán trước và trong các cuộc họp của Đảng bộ, HĐND, UBND và
thông báo trên lao truyền thanh của xã; đa số các xã tổ chức niêm yết công khai
tại trụ sở UBND xã và trực tiếp công khai trong các hội nghị đoàn thể. Thông
qua triển khai thực hiện dân chủ, công khai tài chính ở cơ sở đã phát huy quyền
làn chủ của các tổ chức, cá nhân, củng cố mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà nước và
nhân dân, nâng cao niên tin của nhân dân đối với tổ chức Đảng cơ sở. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện dân chủ công khai vẫn tồn tại một
số hạn chế. Một số cán bộ ban tài chính xã năng lực còn yếu, chưa nắm vứng
những nội dung cơ bản về Luật NSNN, chế độ thu, chế độ chi nên chưa giải
trình kịp thời, cụ thể ngay trước nhân dân, gây thắc mắc, làm giảm ý nghĩa quy
chế dan chủ, công khai tài chính cơ sở.
2.5. Nguyên nhân hạn chế:
* Nguyên nhân khách quan:
Tuy đã có chủ trương, chính sách, chế độ được ban hành nhưng chưa đồng
bộ, chưa sát thực tiễn, chưa cụ thể, chưa kịp thời, gây khó khăn cho việc triển
khai thực hiện của các cấp, các ngành nhất là cơ sở. Một số cán bộ, đảng viên
chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ,
công khai tài chính ở xã nên chưa quan tâm, chưa tích cực giám sát quá trình
thực hiện quy chế này trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã. Điều kiên
tự nhiên, biến động giá cả thị trường, thiên tai luôn diễn biến phức tạp đã tác

động trực tiếp đến sự phát triển của ngân sách xã cả quy mô lẫn tốc độ tăng
trưởng. Chế độ, chính sách cho cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập.
* Nguyên nhân chủ quan:
Một số cán bộ xã còn chưa xác định rõ chức năng nhiệm vụ của mình nên
chưa tham mưu hiệu quả cho cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở trong quản lý và
điều hành tài chính xã. Vai trò lãnh đạo, năng lực điều hành và tổ chức thực hiện
của chính quyền cơ sở trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra.
Chưa giám tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất và
việc đưa các lạo giống mới vào sản xuất nên không tạo ra những đột biến
trong sản xuất, hạn chế nguồn thu mới cho ngân sách xã. Sự phối hợp giữa các
ngành, địa phương chưa tốt, tính chủ động của người đứng đầu trong giải quyết
công việc thuộc phạm vi được phân công từng nơi, từng lúc chưa được phát huy
đúng mức, chất lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính có mặt chưa
đáp ứng yêu cầu đề ra.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính
ngân sách xã.
3.1. Khâu xây dựng, lập dự toán phải chính xác, sát thực tế.
Công tác lập dự toán là khâu đầu tiên của quá trình quản lý ngân sách, do
đó chất lượng công tác quản lý ngân sách đều phụ thuộc vào khâu lập dự toán.
Lập dự toán Ngân sách là việc lê kế hoạch cụ thể, chi tiết cho các chỉ tiêu thu và
các nội dung chi ngân sách cho năm ngân sách hàng năm, toàn bộ các dự kiến về
các khoản thu như (các loại thuế, phí, lệ phí, thu bổ sung ) và các nội dung chi
nhhư (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ) đều được thể hiện rõ nét. Đó là
yêu cầu cơ bàn nhất mà khâu lập dự toán ngân sách cần phải thực hiện.
Thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng dự toán Ngân sách như vậy,
cấp chính quyền địa phương phải có các biện pháp cụ thể trong chỉ đạo, đôn đốc
các xã, thị trân, các ban ngành đoàn thể lên kế hoạch cụ thể cho ngân sách. Xây
dựng dự toán xã cần phải được thực hiện sớm, cần phải xem xét kỹ lưỡng, tránh
tình trạng bỏ sót nguồn thu, tính thiếu chi phí cho các nhiệm vụ chi. Khi các
trường hợp đó xẩy ra sẽ làm cho công tác quản lý ngân sách bị động.

3.2. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước theo
đúng luật ngân sách.
Để tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách
xã nói riêng theo đúng quy định của luật NSNN, cần tiếp tục tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt sâu sắc Luật NSNN tới toàn thể cán bộ trong xã. Đồng thời,
trong quá trình thực hiện phải thực hiện tuân thủ nghiêm ngặt toàn bộ nội dung
quản lý NSNN đúng theo quy định của Luật NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP, ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN và Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, cúng một
số Nghị đinh, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan đến công tác
quản lý ngân sách nhà nước mới ban hành.
Đối với chi ngân sách xã chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Các nội dung chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ
một số trường hợp đặc biệt.
Phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
Các nội dung thanh toán đã được Chủ tịch hoặc người được ủy quyền ký
duyệt quyết định chi.
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản, trang thiết bị làm việc bằng nguồn vốn NSNN phải qua đấu
thầu (chỉ định thầu), thẩm định giá của cơ quan chuyện môn.
Đối với các khoản chi có tính chất thường xuyên phải phân bổ đều trong
năm, các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự
toán quý, tránh tình trạng thanh toán dồn vào một thời điểm gây khó khăn cho
cân đối địa phương.
Việc thực hiên kế toán và quyết toán ngân sách xã.
Công tác kế toán, quyết toán ngân sách được thực hiện thônga nhất theo
quy định của pháp luật về:
Chứng từ thu - chi ngân sách

Mục lục ngân sách nhà nước.
Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo.
Mã số đối tượng nộp thuế và mã số đối tượng sử dụng ngân sách.
Các xã, thị trấn tiến hành lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch phải đảm bảo thời gian và đúng biểu mẫu quy
địnhcủa Luật NSNN.
3.3. Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu, thường xuyên kiểm
tra, giám sát các hoạt động chi tiêu tại các xã.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và bộ máy hoạt động của địa phương, trước hết phải thực hiện quản
lý thu tốt các nguồn thu. Như vậy muốn có nguồn thu không ngừng được phát
triển thì phải tăng cừng đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu.
Phải thường xuyên tuyên truyền sâu rộng các chế độ về thuế tới các hộ kinh
doanh, doanh nghiệp và nhân dân. Có các chính sách về thuế vừa phải đảm bảo
nguồn thu ổn định, lâu dài cho ngân sách vừa phải nuôi dưỡng, phát triển mạnh
mẽ các nguồn thu, vừa khuyến kích phát triển sản xuất, kinh doanh của các
thành phần kinh tế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu thuế, thực hiện
công khai minh bạch công tác thu thuế. Thực hiện tốt công tác vân động các hộ
kinh doanh, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự kê khai,
tự nộp thuế.
Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,
đặc biệt là cán bộ cơ sở. Coi trọng việc bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, nhất là cán bộ lãnh đạo, đảng viên phải gương mẫu từ đó nhằm
xây dựng được đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất
đạo đức, có nghiệp vụ chuyên môn tốt và toàn tâm, toán ý với nhiệm vụ được
giao.
Đối với nhiệm vụ giám sát các khoản chi: Trước hết cơ quan chuyên môn là
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải thường xuyên trong việc kiểm tra, giám
sát các hoạt động chi tiêu của các xã, thị trấn hàng quý để kịp thời uấn nắn,

chỉnh sửa các sai sót.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm quản lý giám sát chi ngân sách xã. Vì vậy
cân phải nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc. Đảm bảo các khoản chi
qua kho bạc phải có trong dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
Muốn đạt được mục tiêu đó cần phải làm tốt các công tác sau:
Tổ chức các hội nghị hướng dẫn thực hiện quy trình kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc. Công khai các nộ dung kiểm soát chi đối với các
đơn vị sử dụng NSNN thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN.
Ban hành đồng bộ, đầy đủ các định mức về chi tiêu Ngân sách. Nhân tố này
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý chi ngân sách từ
khâu duyệt, phân bổ dự toán cho đến thực hiện kiểm soát, thanh và quyết toán
ngân sách nhà nước.
Thực hiện tốt công tác công khai tài chính nhằm phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn, tài sản nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ quản
lý tài chính. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí.
Việc mua sắm, trang thiết bị làm việc tại cơ quan phải đúng đối tượng, phục
vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo
quy định do cơ quan, tổ chức ban hành. Không được mua sắm trang thiết bị làm
việc sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc phải đúng mục đích, nghiêm cấm sử
dụng phương tiện, thiết bị vào việc riêng.
Việc thực hành tiết kiệm trong cấp, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải đảm bảo đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công
trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt, việc thanh toán vốn đầu tư phải đúng
khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và
thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản lý vốn.
3.4. Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu.

Để phát triển nguồn thu cho ngân sách, ngoài việc tận dụng khai thác những
tiềm năng vốn có, caáp chính quyền địa phương phải có các giải pháp nuôi
dưỡng và tạo nguồn thu một cách ổn định, bền vững thì phải đầy mạnh xây dựng
các trung tâm thương mại, dịch vụ thị trấn, thị tư, trung tâm cụm xã, mạng lưới
chợ nông thôn, bến bãi, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát triển.
3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp chính quyền xã.
Cán bộ kế toán tài chính xã, thị trấn phải có trách nhiệm giúp Chủ tịch
UBND xã, thị trấn thực hiện quản lý tài chính và ngân sách xã theo quy định của
Nhà nước và hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
3.6. Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, bồi dững cho cán bộ xã.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ làm công tác kế toán, tài chính
xã được xem là một trong những giải pháp tích cực, góp phần nâng cao năng
lực, hiệu quả trong công tác quản lý điều hành ngân sách đại phương.
Đề quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ xã đi vào nề nếp, chính quy, hiện
đại, đảm bảo đúng cơ sở pháp lý và nguyên tắc quản lý cán bộ của Đảng. Đội
ngũ cán bộ phải ổn đinh, chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện
nhiệm vụ, tận tụy phục vụ, thực sự là cầu nối giữa nhân dân với cơ quan nhà
nước.
Muốn được đội ngũ cán bộ như vậy thì cần phải đào tạo phát triển đội ngũ
cán bộ xã trên cơ sở xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính
quyền xã trong điều kiện và tình hình nhiệm vụ mới.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã cần phải tiến hành đồng bộ
cả về xây dựng thể chế, tổ chức, quản lý, chế độ đãi ngộ.
3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân sách.
Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách là hết sức cần thiết.
Cần trang bị máy móc, thiết bị tin học, phần mềm quản lý chuyên dùng và phầm
mềm kế toán ngân sách cho các xã, thị trấn, đồng thời đi đôi với việc trang bị
máy móc, thiết bị cần phải tập huấn cho các cán bộ làm công tác này về chuyên

môn, cúng kiến thức cơ bản.
III. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách xã.
Phân tích rõ thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Bảo Thắng, đánh giá những thành tích đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách xã (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã).
IV. TÍNH HỮU ÍCH CỦA SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:
Với những giải pháp và biện pháp nêu trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính ngân sách xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới, phục vụ
cho việc quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước được tốt hơn, chặt chẽ và hiệu
quả hơn góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
V. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHÂN RỘNG:
Có khả năng phổ biến rộng rãi và thực hiện đối với các kế toán tại các đơn
vị, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật Ngân sách ngày 26/12/2002.
2. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính Phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Thông tư số 60/2003/TT-BTC, ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính quy
định quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã.
4. Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND, ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh
Lào Cai quy định phê chuẩn thời thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ % phân chia nguồn thu ngân sách giữa các
cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời
gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
PHẦN CHẤM SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM
1.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 1:









2.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 2:







3.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 3:







×