Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Hương Sơn - Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 107 trang )




0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG









LÊ ĐỨC CHUYÊN





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HƯƠNG SƠN- HÀ TĨNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ











Khánh Hòa – 2014



1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








LÊ ĐỨC CHUYÊN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HƯƠNG SƠN- HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành

: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. HỒ HUY TỰU
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC





TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Khánh Hòa – 2014



i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi Cục Thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố trên bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu trong luận văn đã được thu thập và sử dụng một cách trung thực,
khách quan, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả đề tài


Lê Đức Chuyên


ii


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự
đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ các bạn bè đồng nghiệp trong trong và ngoài
ngành thuế, đặc biệt là ban lãnh đạo, cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Hương Sơn
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau Đại
học Trường Đại học Nha Trang đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ Hồ Huy Tựu, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Hà Tĩnh, Chi cục Thuế huyện
Hương Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các
doanh nghiệp trên địa bàn đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ
liệu cho việc phân tích, đánh giá để nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cám ơn !

Tác giả : Lê Đức Chuyên









iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 7

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm 7

1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự phát triển của quốc gia 7

1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 8

1.2.1. Khái niệm 8

1.2.2. Phân loại 9

1.2.3. Vai trò 11

1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh 11

1.3.1. Khái niệm 11

1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 11

1.3.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 17

1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 19

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21

1.4. Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 23

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số nước trên thế giới 24

1.4.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 31



iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 32

2.1. Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 32

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 35

2.1.4. Kết quả thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 – 2013 36

2.2. Tổng quan hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh 39

2.2.1. Quy mô, số lượng, ngành nghề, cơ cấu ngành nghề kinh doanh 39

2.2.2. Mức đóng góp cho địa phương của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 40

2.3. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013 theo
nội dung và quy trình quản lý 42

2.3.1. Thực trạng nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2013 42

2.3.2. Thực trạng quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013 44

2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013
theo đánh giá của khách thể nghiên cứu 50

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 50

2.4.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013 52

2.5. Đánh giá chung về hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2013 68

2.5.1. Những kết quả đạt được 68

2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại 69

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế 70

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 71



v

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH ĐẾN

NĂM 2020 72

3.1. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà
Tĩnh liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 72

3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của ngành thuế Hà Tĩnh nói chung
và của Chi cục thuế Hương Sơn nói riêng 72

3.1.2. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 73

3.2. Phân tích SWOT trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 74

3.3. Các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 76

3.3.1. Giải pháp về nhân sự 76

3.3.2. Giải pháp về áp dụng quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 78

3.3.3. Giải pháp về hoàn thiện các nội dung trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 80

3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN 84

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 85


KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC





vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. DN ( NQD) : Doanh nghiệp ( Ngoài quốc doanh)
2. QH : Quốc Hội
3. LATS : Luận án tiến sĩ
4. GP : Giải pháp
5. HTX : Hợp tác xã
6. NTM : Nông thôn mới
7. NSNN : Ngân sách Nhà nước
8. SD : Sử dụng
9. TNCN : Thu nhập cá nhân
10. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
11. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
12. UBND : Ủy ban nhân dân
13. VĐT : Vốn đầu tư


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 – 2013 của Chi cục thuế
huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 37

Bảng 2.2. Quy mô, số lượng, ngành nghề, cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2014 39

Bảng 2.3. Mức độ đóng góp với địa phương của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2014 41

Bảng 2.4. Kết quả thu nộp thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2013 43

Bảng 2.5. Kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng nội dung công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013 qua đánh giá của cán bộ quản lý thuế 53

Bảng 2.6. Kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013 qua đánh giá của đại diện các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 58

Bảng 3.1. Ma trận SWOT đối với công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 75







viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biến động qua ba năm 2011 – 2013 của kết quả thu nộp thuế TNDN của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thu nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 43

Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá của các cán bộ quản lý thuế về hiệu quả quy trình quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 – 2013 57


Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 35
Hình 2.2. Quy trình quản lý nợ thuế nói chung và quản lý nợ thuế TNDN đối với DN
NQD nói riêng hiện đang áp dụng tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 45
Hình 2.3. Quy trình cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản sử dụng trong
quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 47

Hình 2.4. Quy trình cưỡng chế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn sử dụng trong
quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 48


Sơ đồ 1.1. Phân loại thành phần các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh 10
Sơ đồ 1.2. Nội dung quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại cơ quan thuế 12

Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 18


Sơ đồ 3.1. Quy trình triển khai thực hiện giải pháp về nhân sự nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 77

Sơ đồ 3.2. Quy trình triển khai thực hiện giải pháp về áp dụng quy trình nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 79

Sơ đồ 3.3. Quy trình triển khai thực hiện giải pháp về hoàn thiện nội dung quản lý thuế
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 83




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Đó là nguồn thu quan
trọng của ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước. Bên cạnh đó, Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định và
khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Nói như vậy để thấy rằng thuế thu nhập doanh
nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Chính vì vậy,
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là rất quan trọng.

Như vậy, có thể thấy công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đối với
một quốc gia cũng rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia đang phát triển như Việt
nam vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng
góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Là chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Hà Tĩnh, Chi cục thuế huyện Hương Sơn
trong những năm qua đã rất chú trọng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Kết quả hoạt động năm 2013 cho thấy Chi cục
thuế huyện Hương Sơn đã có tổng thu đạt 62,46 tỷ đồng, bằng 111,5% kế hoạch
HĐND tỉnh, 160,4% kế hoạch Bộ tài chính giao và bằng 130,7% so với cùng kỳ, đồng
thời có 8/11 khoản thu vượt mức kế hoạch và tăng so với cùng kỳ, trong đó các sắc
thuế quan trọng vượt cao như: Thuế ngoài quốc doanh đạt 132% kế hoạch, Tiền đất
thu đạt 135% KH, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 315%, Tiền thuê đất đạt
292%, thu tại xã đạt 111,8%. Những con số này cho thấy hiệu quả hoạt động của Chi
cục thuế trong thời gian vừa qua, đặc biệt là khu vực thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đạt tới 132% kế hoạch đề ra.
Mặc dù vậy, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, do người nộp thuế không tự giác chấp hành
pháp luật thuế, có nhiều hành vi gian lận để trốn thuế, lạc hậu về cơ chế quản lý, quy


2

trình thu thuế chưa hoàn thiện, đội ngũ nhân viên quản lý thuế chưa được đào tạo bài
bản hoặc các hạn chế về thủ tục và các biện pháp cưỡng chế nợ thuế…
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế thu nhập doanh nghiệp và công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển của quốc
gia, cũng như nhìn vào thực tế khách quan tình hình công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh, tác giả

đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh”
làm báo cáo luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói riêng, trong đó số lượng lớn nhiều công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước là về đề tài quản lý thuế và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với
những cái nhìn tổng quan về công tác này, cụ thể:
2.1. Các công trình trong nước
Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài quản lý thuế, quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp với đối tượng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
phạm vi trong nước, có thể kể:
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tạ Văn Lợi, (2003), “Hoàn thiện việc sử
dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Luận án tiến sĩ này được hoàn thành sớm vào năm 2003 đã hệ thống hóa lại
các vấn đề cơ sở lý luận về công cụ thuế nói chung, trong đó có tập trung nội dung
thuế thu nhập doanh nghiệp và đối tượng tập trung nghiên cứu là đối với khối doanh
nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam. Nội dung này có liên quan tới đề
tài mà tác giả đang thực hiện, tuy nhiên phạm vi thì bao trùm hơn trên các doanh
nghiệp cả nước, còn luận văn này tập trung ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Tác giả Nguyễn Xuân Hải với luận văn thạc sĩ “Các giải pháp Quản lý thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành” bảo vệ năm 2011.
Luận văn này tiếp cận phân tích đặc điểm về kê khai, nộp thuế của khu vực
kinh tế Ngoài quốc doanh, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý thu thuế để có được
cơ sở thông tin cho hoàn thiện công tác quản lý thu thuế của Nhà nước đối với khu vực



3

này trên địa bàn huyện Núi Thành. Toàn bộ nội dung đề tài là đi sâu về quản lý thuế
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh gồm các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
hộ kinh doanh tại Việt Nam.
- LATS Kinh tế số 62.34.01.01 của tác giả Hoàng Thị Thúy Ngọc với đề tài
“Quản lí thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” từ Học viện Khoa học Xã hội, bảo vệ vào ngày
16/12/2010.
Luận văn này đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân và những vấn đề đặt ra trong thời gian qua, đồng thời
đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong giai
đoạn tới. Đề tài này cũng đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến đề tài mà tác giả
đang nghiên cứu.
- LATS Luật học số 62.38.01.07 của Trường Đại học Luật Hà Nội, bảo vệ
ngày 12/12/2012 với đề tài “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Cương.
Luận văn này đã trình bày những vấn đề lý luận về quản lý thuế và pháp luật
quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật nhằm hoàn thiện quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Đây là công trình nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện pháp luật thuế nói chung, trong
đó có thuế thu nhập doanh nghiệp, đây là vấn đề liên quan đến đề tài tác giả đã nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài này. Trong
phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xin trích dẫn một số công trình tiêu biểu như trên.
2.2. Các công trình ngoài nước
Số lượng các công trình nghiên cứu về đề tài quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ở nước ngoài là rất nhiều vì các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã
được hình thành từ rất lâu ở các nước phát triển trên toàn thế giới . Trong phạm vi đề
tài này, tác giả chỉ xin đề cập đến hai công trình nghiên cứu là các sách đề cập chung
đến các vấn đề về thuế.

Cụ thể:
- Tác giả Jeff Schnepper với công trình nghiên cứu “How to Pay Zero Taxes”.
Đây là một cuốn sách đề cập đến các vấn đề liên quan đến các chính sách, các chiến
lược thuế nên áp dụng trong các doanh nghiệp. Công trình này cũng đã đề cập đến các
vấn đề liên quan đến các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.


4

- Nhà xuất bản Wiley đã xuất bản cuốn “EY Tax Guide 2014”. Đây là công
trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề thay đổi trong chính sách thuế năm 2014 và
có những hướng dẫn cụ thể về quản lý thuế, trong đó có nội dung về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các luận văn, báo cáo khoa học của nhiều tác
giả liên quan đến đề tài này.
2.3. Bình luận
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò
của nhà nước đối với công tác quản lý thuế ở Việt nam. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản
lý thuế ra đời đến nay công tác quản lý thuế cơ bản có nhiều thay đổi nhất là thay đổi
phương thức quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế khác nhau. Các sắc thuế có
thay đổi từ phương thức tính thuế, áp thuế, các thủ tục hành chính cũng được cải cách
và rút ngắn, các đối tượng nộp thuế, trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tiếp cận đến một phương thức mới hiện đại hơn đó là chế tự khai - tự nộp. Về tình hình
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ an đến nay cũng chưa có công trình khoa học dưới
dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này được công bố.Vì vậy, tác giả chọn đề tài này
để nghiên cứu, đề ra các giải pháp có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn đối
với sự phát triển của ngành thuế hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Luận văn hướng đến mục tiêu chung là hoàn thiện công tác quản lý thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hương Sơn, với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định khung phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.


5


- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong lĩnh vực
quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và số
liệu liên quan đến công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế Hương Sơn, Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 - 2013 từ đó đề xuất các giải pháp
thực hiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh”sẽ sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm phương pháp thống kê, so sánh,

kết hợp phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế, phương pháp thu thập
và xử lý dữ liệu thông qua bảng câu hỏi điều tra khảo sát, tham khảo ý kiến chuyên gia
và phương khảo sát phỏng vấn sâu…
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là thống kê, so sánh,
phân tích và phương pháp điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi chọn mẫu khách thể
nghiên cứu là 30 cán bộ làm công tác quản lý thuế và 60 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục. Căn cứ để chọn đáp viên điều
tra khảo sát và trả lời bảng câu hỏi là những đáp viên đủ điều kiện đại diện cho nhóm
nghiên cứu, bao gồm: Phẩm chất đạo đức, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc,
qui mô hoạt động, ngành nghề và mức độ liên quan đến hoạt động quản lý và kê khai
thuế TNDN ngoài quốc doanh trên địa bàn.
Chương 2 của luận văn sẽ làm rõ hơn nội dung về phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
như sau:


6

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn và công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh đến năm 2020.








7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Về khái niệm, có thể hiểu một cách tổng quan, thuế thu nhập doanh nghiệp là
một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu
nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng của Nhà nước.
Tại Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 do Quốc Hội nước
Việt Nam ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008, tại Điều 2 quy định cụ thể các đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này.
Cũng tại Điều 3 Luật này, các quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp cũng được chi tiết, cụ thể như sau: [3]
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng

bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự phát triển của
quốc gia
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự phát triển của một quốc gia
được biểu hiện ở những nội dung sau:


8

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập
của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Công cụ này được Nhà nước
sử dụng để khắc phục hạn chế về sự khác biệt giữa các doanh nghiệp mạnh về lực
lượng lao động và năng lực tài chính ( doanh thu, lợi nhuận cao hơn) và các doanh
nghiệp yếu về ưu thế tài chính hay lực lượng lao động (thu nhập thấp hơn).
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các đối tượng cũng như phạm vi
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là rất rộng, vì vậy, nếu nền kinh tế phát triển một cách
hiệu quả , tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, khi đó, mức nộp ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên, vì vậy,
thuế thu nhập doanh nghiệp lúc này đóng vai trò là nguồn thu quan trọng cuả ngân
sách Nhà nước.

Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Vai trò này của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ các chính sách, chủ
trương của Nhà nước, các chính sách này khuyến khích các chủ đầu tư, kinh doanh
vào những vùng, khu vực khác nhau ở từng thời điểm nhất định, và có những kế hoạch,
phát triển cụ thể, và việc áp dụng chính sách thuế TNDN sẽ là công cụ quan trọng để
góp phần thúc đẩy sản xuất và phát triển theo kế hoạch và chiến lược phát triển của
Nhà nước.
Thứ tư, Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh được quy định cụ thể tại Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khoá IX
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/04/1995, luật doanh nghiệp sữa đổi được Quốc hội


9

khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999 và luật khuyến khích đầu tư trong
nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994.
Cụ thể:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”. [23]
“Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi”. [23]

“Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) là
toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh
doanh và tổ chức quản lý”. [23]
Thông qua những khái niệm trên, có thể thấy rằng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là khái niệm được dùng để xác định các đơn vị doanh nghiệp không phải do
Nhà nước lập ra mà do các tư nhân thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý tổ chức.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh gồm các doanh
nghiệp tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, thị trường tiêu thụ
rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn. Các ngành mà
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường hoạt động thường là chế biến nông, lâm,
hải sản xuất khẩu; gia công nay mặc, đồ da, đồ trang sức; xây dưng cơ bản với các mặc
hàng vật liệu xây dựng như: gạch, ngói; gốm sứ, đồ mỹ nghệ xuất khẩu; giao thông
vận tải, thông tin và mới có thêm kinh doanh máy tính và sản xuất phần mềm.
1.2.2. Phân loại
Theo hình thức sở hữu tài sản, doanh nghiệp tại Việt Nam chia thành hai loại
hình chính:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong đó, thành phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các loại
hình sau đây:


10


Sơ đồ 1.1. Phân loại thành phần các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh
( Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Thông qua sơ đồ trên, ta thấy hệ thống các thành phần thuộc khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh bao gồm doanh nghiệp tư nhân và các công ty. Các công ty bao gồm công

ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp tập thể và doanh nghiệp đoàn thể, trong đó các công ty
TNHH gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có hai thành viên trở lên,
doanh nghiệp có VĐT nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có 100% VĐT nước ngoài
và doanh nghiệp liên doanh. Ở mỗi loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều có
những ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu và tính hợp lý khi thành lập
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hình thức sở hữu tốt nhất.
Doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh
Doanh
nghiệp tư
nhân

Các công ty


Công ty c


phần

Công ty
trách nhiệ
m
hữu hạn

Công ty h


p
doanh

Doanh
nghiệp có
vốn đầu tư
nước ngoài


Doanh
nghiệp tập
thể

Doanh
nghiệp
đoàn
thể

Công ty
TNHH một
thành viên
Công ty
TNHH hai
thành viên
trở lên

DN 100%
VĐT nước
ngoài



Doanh
nghiệp liên
doanh



11

1.2.3. Vai trò
Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thể hiện ở những nội dung dưới đây:
Thứ nhất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cùng với các doanh nghiệp
khác tạo thêm công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho một quốc gia.
Thứ hai, doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần khơi dậy và phát huy tiềm
năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước, đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, đội ngũ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời làm đa dạng hơn đội
ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam, góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh
nghiệp Việt phát triển mạnh mẽ.
Thứ tư, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần xây dựng quan hệ sản
xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội
trong một quốc gia.
1.3. Tổng quan về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1. Khái niệm
Có thể hiểu, “Quản lý” là đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất
cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và
thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vô hình).
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có thể hiểu là những cách thức, phương pháp cơ quan quản lý thuế dùng để quản lý

việc nộp thuế của các đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sao
cho thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp đúng, đủ và kịp thời.
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là phương thức nhằm đảm bảo cơ quan quản lý thuế thực hiện tốt việc thu
và quản lý thuế thu thập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
hiệu quả, đúng với nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao phó.
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói riêng và cũng là nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp nói chung, được quy định cụ thể tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc
hội ban hành ngày 29/11/2006.


12

Ta có sơ đồ tổng hợp dưới đây: [1]

















Sơ đồ 1.2. Nội dung quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại cơ quan thuế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các văn bản Luật)

Dựa sơ đồ 1.2, ta thấy các nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các cơ quan thuế, bao gồm:
1.3.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Trước tiên, cơ quan quản lý thuế sẽ quản lý việc đăng ký, khai thuế, nộp thuế
và ấn định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý thuế sẽ theo dõi việc đăng ký thuế, khai thuế, ấn định
thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông
qua các quy trình theo dõi, kiểm tra được thiết lập và quy định cụ thể tại các cơ quan
thuế. Khi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập, doanh nghiệp có trách nhiệm
phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý và phải khai thuế một cách kịp thời, chính xác,
trung thực, đầy đủ các nội dung theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm.
Hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
Nội dung quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
2.Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
3.Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
4.Quản lý thông tin người nộp thuế
5.
Ki

m
tra thu
ế

, thanh
tra thu
ế

6.Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
7.X

lý vi ph

m pháp lu

t v

thu
ế

8.Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế


13

ngoài quốc doanh được biểu hiện thông qua khâu quản lý nộp thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, bao gồm những phân tích về số thuế thu nhập doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp, chưa nộp và tình hình nợ thuế thu
nhập doanh nghiệp từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quản lý thuế.
1.3.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Tiếp theo, các cơ quan quản lý thuế sẽ quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 do Quốc Hội nước
Việt Nam ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008, tại Điều 13 và 14 quy định cụ thể ưu

đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế và các trường hợp giảm thuế khác, cụ thể: [3]
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất
sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục –
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không
quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Các trường hợp giảm thuế khác
+ Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
1.3.2.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý thuế sẽ quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt


14

do nộp chậm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các trường hợp được xóa nợ tiền phạt, tiền thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế bao gồm:

+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo
quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Căn cứ vào đó các cơ quan quản lý sẽ tiến hành quản lý vấn đề xóa nợ tiền
thuế thu thập doanh nghiệp, tiền phạt cho các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại các cơ quan thuế.
1.3.2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
Khâu tiếp theo, các cơ quan thuế sẽ quản lý thông tin về người nộp thuế là
các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trách nhiệm nộp đầy đủ thuế thu nhập
doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước. Các thông tin cơ bản, thông tin biến động tài
chính cũng như các thông tin liên quan khác được các cơ quan quản lý thuế quản lý
chặt chẽ và đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các cơ quan thuế.
Trong nội dung quản lý thông tin người nộp thuế, các cơ quan thuế cần phải
xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, quản lý tính đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn của quá trình
cung cấp các thông tin từ các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà cơ quan đang quản lý. Và phối hợp với các cơ quan chức năng
khác để năm bắt thông tin tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp.
1.3.2.5. Thanh tra thuế, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là bước tiếp theo của công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các cơ quan thuế. Công tác thanh
tra, kiểm tra thuế được thực hiện ở hai hình thức: kiểm tra tại trự sở cơ quan thuế và
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Căn cứ vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
của người nộp thuế gữi đến cơ quan thuế, công chức thuế tiến hành đối chiếu các chỉ
tiêu, phân tích, nhận xét, đánh giá xác định những hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn sai sót
trong quá trình kê khai để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu
hoặc tiến hành kiểm tra hoặc thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ áp
dụng các biện pháp trong kiểm tra, thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn



15

thuế, gian lận thuế, bao gồm: Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế, tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Những
phương pháp này được quy định cụ thể trong các điều khoản của Luật quản lý thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế được cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh , đánh giá việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp này, đồng thời đánh
giá ý thức của họ trong việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm tra, thanh tra thuế
còn bao gồm nội dung kiểm tra, thanh tra kết quả thực hiện thu, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của các doanh nghiệp này xem có nộp đúng và đủ các khoản thuế
TNDN quy định hay không?
1.3.2.6. Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, nhiều tổ chức cá nhân chấp hành tốt
các chính sách pháp luật thuế, nhưng bên cạnh đó có không ít doanh nghiệp cố tình
trốn thuế, chậm thuế và chống thuế buộc cơ quan thuế phải thực hiện các biện pháp
cưỡng chế. Cưỡng chế nợ thuế là nội dung tiếp theo của quy trình quản lý thuế TNDN.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính áp dụng đối với những đối tượng chậm
hoặc không có ý thức nộp thuế đúng thời hạn.
Trong Luật quản lý thuế số 14/2008/QH12 của Quốc Hội ban hành năm 2008
quy định cụ thể các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ
thể, trong trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: [3]
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ tiền thuế TNDN, tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc nợ tiền thuế TNDN, tiền phạt vi phạm pháp

luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nợ tiền thuế TNDN, tiền phạt có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;

×