Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
  






CAO ANH HÙNG





PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
DƯA HẤU SẢN XUẤT TẠI HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
  





CAO ANH HÙNG




PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
DƯA HẤU SẢN XUẤT TẠI HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH


Khánh Hòa - 2015



i


LỜI CAM ðOAN

Tôi tên Cao Anh Hùng, lớp cao học QTKD 2011 Trường ðại học Nha Trang.
Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu sử dụng có
nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng ñược công bố công khai. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về bản luận văn này.
Nha Trang, tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn



Cao Anh Hùng























ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh, người ñã
tận tình hướng dẫn, ñưa ra những góp ý quý báu ñể tôi hoàn thiện bản luận văn tốt
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ñại học Nha Trang cùng
Quý Thầy, Cô khoa Sau ñại học và khoa Kinh tế trường ðại học Nha Trang ñã tận tình
truyền ñạt, giúp tôi có kiến thức viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thống kê Nghệ An, phòng thống kê huyện Nghi
Lộc, lãnh ñạo UBND huyện Nghi Lộc, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng ñăng
ký QSD ñất huyện Nghi Lộc cùng các gia ñình trồng, kinh doanh dưa hấu trên ñịa bàn
huyện Nghi Lộc ñã cung cấp tài liệu, số liệu và trao ñổi, góp ý nhiều nội dung bổ ích
ñể tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược những ý kiến góp ý của Quý Thầy, Cô, ñồng môn và
ñồng nghiệp ñể tôi có thể hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu của mình, mang lại
hiệu quả cao trong thực tiễn công việc.
Trân trọng cảm ơn./.
Nha Trang, tháng 02 năm 2015

Tác giả luận văn



Cao Anh Hùng











iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
PHẦN MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh 4
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh 4
1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter 5

1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter 7
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị 11
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị 11
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 12
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị 13
1.2.4. Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản toàn cầu 14
1.2.5. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm rau quả 20
1.2.6. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng mô hình SCP 22
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chuỗi. 25
1.3. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 26
1.3.1. Các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới 26
1.3.2. Các nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam 28
CHƯƠNG 2: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 32
2.1. ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 32
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên của huyện Nghi Lộc 32
2.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 43
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 45


iv

2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: 46
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 46
2.2.5. Phương pháp tính toán và xử lý dữ liệu 46
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM DƯA
HẤU 48
3.1. Giới thiệu về cây dưa hấu 48

3.2. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới và Việt Nam 53
3.2.1. Lịch sử phát triển 53
3.2.2. Tình hình phát triển sản xuất dưa hấu trên thế giới 53
3.2.3. Tình hình phát triển sản xuất dưa hấu tại Việt Nam 54
3.3. Tổng quan sản xuất, tiêu thụ dưa hấu toàn huyện Nghi Lộc , tỉnh Nghệ An 56
3.3.1. Tình hình sản xuất dưa hấu 56
3.3.2. Tình hình tiêu thụ dưa hấu 59
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DƯA HẤU SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC 62
4.1. Phân tích cấu trúc thị trường 62
4.1.1. Cấu trúc thị trường dưa hấu Nghi Lộc 62
4.1.2. ðặc ñiểm những tác nhân trong chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại Nghi Lộc 64
4.2. Tổ chức vận hành thị trường và tình hình cạnh tranh trong ngành 71
4.2.1. Phương thức giao dịch mua bán và thanh toán trên thị trường 71
4.2.2. Quy trình xác lập giá mua bán 72
4.2.3. Tiếp cận thông tin thị trường 73
4.2.4. Tình hình cạnh tranh trong ngành 74
4.3. Kết quả thực hiện thị trường 75
4.3.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận biên bình quân cho mỗi tác nhân 75
4.3.2. Phân tích cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi giá
trị dưa hấu sản xuất tai huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An. 80
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ DƯA HẤU SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC 85
5.1. ðánh giá chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi lộc 85
5.1.1. ðánh giá chất lượng sản phẩm dưa hấu trong chuỗi giá trị 85
5.1.2. ðánh giá sự phân bổ việc làm trong chuỗi 86


v


5.1.3. ðánh giá công nghệ và kiến thức trong chuỗi giá trị 86
5.1.4. ðánh giá sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị 86
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Nghi
Lộc 87
5.2.1. Các yếu tố ñầu vào 87
5.2.2. Cơ sở hạ tầng 88
5.2.3 Các yếu tố khách quan 89
5.2.4. Người tiêu dùng dưa hấu 89
5.3. Tầm nhìn chiến lược việc nâng cấp chuỗi giá trị dưa hấu 91
5.4. Các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện Nghi
Lộc 91
5.4.1. Căn cứ ñề xuất 91
5.4.2. ðịnh hướng nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu trên ñịa bàn huyện
Nghi Lộc 93
5.4.3. Các nhóm giải pháp chung nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu
trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc 93
5.4.4 Giải pháp cụ thể cho từng tác nhân 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC












vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP : An toàn thực phẩm
BQ : Bình quân
DTTN: Diện tích tự nhiên
ðVT : ðơn vị tính
EU : Liên minh Châu Âu
FAO : Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc
GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTZ : Tổ hợp tác kỹ thuật ðức.
Kg : Kilogam
PTNT : Phát triển nông thôn
KHTSCð: Khấu hao tài sản cố ñịnh
IPM : Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhân tố của mô hình SCP 23
Bảng 1.2. Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị dưa hấu 24
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng ñất ở huyện Nghi Lộc giai ñoạn 2011 - 2013 35
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc 38
Bảng 2.3. Số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông ở huyện Nghi Lộc 40

Bảng 2.4. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên ñịa bàn huyện 41
Bảng 2.5. Tổng hợp số hộ nông dân ñiều tra 44
Bảng 2.6. Phương pháp tính toán tỷ lệ phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận
biên trong chuỗi giá trị 47
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam và trên thế giới 54
Bảng 3.2. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch dưa hấu tại các hộ ñiều tra 58
Bảng 3.3. Diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng dưa hấu huyện Nghi Lộc 58
Bảng 3.4. Khối lượng tiêu thụ và giá bán dưa hấu trên thị trường
huyện Nghi Lộc
năm 2013 61
Bảng 4.1. ðặc ñiểm của các hộ ñược ñiều tra 65
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng dưa hấu của các hộ ñiều tra 66
Bảng 4.3. Thông tin chung về tác nhân hộ thu gom dưa hấu huyện Nghi Lộc 67
Bảng 4.4. ðặc ñiểm chủ yếu của Thương lái mua dưa tại huyện Nghi Lộc 69
Bảng 4.6. ðặc ñiểm chủ yếu của người bán buôn dưa hấu huyện Nghi Lộc 69
Bảng 4.7.
ð
ặc ñiểm chung của tác nhân người bán lẻ dưa hấu huyện Nghi Lộc 70
Bảng 4.8. Giá bán dưa hấu trung bình các năm 2011- 2013 72
Bảng 4.9. Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của mỗi tác nhân 73
Bảng 4.10. Nguồn cung cấp thông tin thị trường cho các tác nhân 73
Bảng 4.11. Chi phí và lợi nhuận biên bình quân của các tác nhân trong chuỗi 75
Bảng 4.12. Phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận các tác nhân trong chuỗi
giá trị dưa hấu huyện Nghi Lộc 81
Bảng 5.1. Tổng hợp nhu cầu của người tiêu dùng dưa hấu huyện Nghi Lộc 90
Bảng 5.2. Phân tích SWOT ngành hàng dưa hấu trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc 91







viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh 5
Hình 1.2. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia 8
Hình 1.3. Các dạng chuỗi giá trị sản phẩm nông sản. 19
Hình 1.4. Chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp tổng quát 20
Hình 1.5. Sự tương tác qua lại giữa ba yếu tố trong mô hình SCP. 22
Hình 4.1. Chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc 63
Hình 4.2. Cơ cấu giá trị tạo ra của mỗi tác nhân trong chuỗi 80
Hình 4.3. Lợi nhuận biên trên tổng chi phí của các tác nhân trong chuỗi 82
Hình 4.4. Cơ cấu lợi nhuận biên của các tác nhân trong chuỗi 82
Hình 4.5. Giá trị tăng thêm của các tác nhân trong chuỗi 82









1

PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nền nông nghiệp luôn ñược xác ñịnh là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát

triển nền kinh tế trong tiến trình xây dựng và phát triển ñất nước. Trong những năm
qua, ngành nông nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược nhiều thành tựu lớn, ñóng góp một
phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần xây dựng ñất nước.
Nông nghiệp Việt nam ña dạng với nhiều ngành hàng có giá trị kinh tế cao trong xuất
khẩu. Bên cạnh các mặt hàng có thế thế mạnh như: Lúa gạo, Cà phê, cao su, thì sản
xuất rau quả ñang từng bước vươn lên cải tiến cách thức sản xuất, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh hướng tới mục tiêu là mặt hàng nông sản xuất khẩu mũi nhọn với
nhiều loại cây ăn quả ñặc sản của từng vùng, miền như Chôm chôm, Nhãn, Vải, Xoài,
Thanh Long Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất rau quả ñã ra
ñời, tạo ñiều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành hàng rau, hoa quả trong
tương lai.
Các loại quả có vị trí quan trọng trong nhu cầu hàng ngày của mỗi người, cung
cấp cho con người nhiều chất dinh dưỡng cần thiết. Ngoài ra, phát triển sản xuất các
loại cây ăn quả còn có ý nghĩa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm và là
nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
Ở nước ta, cây ăn quả có nhiều loại và từng loại sản phẩm lại thuộc về các vùng
miền khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập người sản xuất
không chỉ quan tâm ñến thị trường tiêu dùng trong nước mà còn hướng mạnh ra xuất
khẩu. Từ ñó hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Riêng với cây ăn quả, các
chuỗi ñã bắt ñầu hình thành nhưng còn ñơn giản. Sự liên kết và trách nhiệm của các
tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ
còn mang tính lý thuyết. Mặt khác, sản xuất hoa quả hiện nay còn manh mún, ñơn lẻ
và tự phát; mối liên kết giữa những người trồng rau quả với các nhà cung ứng các hàng
hoá dịch vụ ñầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm còn yếu, thiếu, mối liên kết nhiều mặt
giữa các tác nhân tham gia và trách nhiệm của họ trong chuỗi cung ứng các hàng hoá
dịch vụ ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất còn yếu. Do ñó ñây là hạn
chế rất lớn tới việc giảm chi phí sản xuất, tối ña hoá lợi ích kinh tế của từng tác nhân
trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển mở rộng quy mô, diện tích sản xuất
các loại hoa quả. Do ñó, chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ là nhu cầu cần thiết của các



2

nhà sản xuất, cung ứng ñầu vào, tiêu thụ sản phẩm và người tiêu dùng.
Những năm gần ñây, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với thực trạng hình thành
các khu công nghiệp ñã lấy ñi nhiều ñất ñai của người dân ñịa phương. Trước thực
trạng ñó, các cấp, các ngành ñã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ñược thực hiện khá tốt tại ñịa phương. Một số cây ăn quả ñã ñược ñịnh hướng phát
triển phù hợp với chất ñất, ñiều kiện thổ nhưỡng. Trong những loại hoa quả trên ñịa
bàn thì cây dưa hấu tuy mới ñược phát triển trên vùng ñất Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
những năm gần ñây nhưng ñã dần khẳng ñịnh ñược thế mạnh và tạo nên kinh tế no ñủ
cho người dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng có lợi. Tuy nhiên thông tin về
ngành hàng dưa hấu ñến với nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm còn
cao, các hoạt ñộng liên quan ñến sản xuất trong chuỗi giá trị hàng hoá nông sản còn rời
rạc, liên kết yếu.
Việc phân tích chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các
nhà chỉ ñạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hoa quả, những mối
quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi, từ ñó ñề
xuất những giải pháp tác ñộng hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi
giá trị ngành hàng hoa quả ñối với sản phẩm dưa hấu góp phần thúc ñẩy việc mở rộng
diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề tài:

Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc, Tỉnh
Nghệ An”
làm ñề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành
QTKD của Trường ðại học Nha Trang nhằm góp phần ñưa ra một số khuyến nghị và
giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị ngành hàng dưa hấu cho huyện trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác ñịnh cấu trúc chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An.
- Phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: Các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến
chuỗi dưa hấu.


3

Các ñối tượng khảo sát của ñề tài : Các tác nhân của ngành hàng dưa hấu: Hộ
nông dân, người thu gom, thương lái, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Cây dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc
Về thời gian: Thu thập số liệu sơ cấp ñược tiến hành trong năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu:
Tiếp cận phân tích theo chuỗi giá trị trên cơ sở áp dụng mô hình SCP (Structure
– Conduct – Performance) ñể nghiên cứu trường hợp chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu sơ cấp ñược thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các tác nhân
trong chuỗi gồm Người sản xuất, thu gom, Thương lái, bán buôn, bán lẻ, người tiêu
dùng bằng việc sử dụng bảng câu hỏi. Số liệu ñiều tra cho 3 năm: 2011, 2012 và 2013.
5. Kết cấu ñề tài
Nội dung chính của ñề tài nghiên cứu gồm 2 phần và 5 chương như sau:
Phần Mở ñầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Tổng quan sản xuất và tiêu thụ dưa hấu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc
Chương 5: Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị dưa hấu sản xuất tại huyện Nghi Lộc
Phần Kết luận và khuyến nghị.














4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Theo Porter (1980) cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị phần trên thị trường và
bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh
nghiệp ñang có. Nhưng ñể giành thắng lợi trên thị trường, các chủ thể kinh doanh cần
có lợi thế cạnh tranh (Porter, 1985). Theo Porter (1985), lợi thế cạnh tranh là khả năng
cung cấp giá trị cao hơn cho khách hàng so với ñối thủ cạnh tranh và tạo giá trị gia
tăng cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có
ñược “quyền lực thị trường” ñể thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.

Trong một phạm vi không gian rộng hơn, lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
của Porter (1990), lợi thế cạnh tranh ñược hiểu là những nguồn lực, là những lợi thế
của ngành, của quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các ñối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Nhưng ngược lại, sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sức
cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế và sức cạnh tranh của một ngành lại xuất
phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Porter (1985) cũng cho
rằng lợi thế cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp không chỉ nằm ở mỗi hoạt ñộng,
mà còn ở mối liên kết giữa các hoạt ñộng với nhau. Vì vậy, xây dựng lợi thế cạnh
tranh cần dựa trên sự liên kết hợp tác dọc giữa các tác nhân trong chuỗi tạo giá trị cho
khách hàng.
Porter (1990) khẳng ñịnh rằng sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh
doanh nào ñó phụ thuộc vào 3 vấn ñề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao
ñộng bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành. Lý luận của Porter
(1990) về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng thương mại quốc tế trên
góc ñộ các doanh nghiệp trong ngành tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò của nhà
nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có ñiều kiện thuận lợi ñể giành lợi thế cạnh tranh
quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể. Do ñó, lợi thế cạnh tranh
một ngành hàng trên thị trường quốc tế không chỉ cần có sự liên kết hợp tác giữa các
tác nhân trong chuỗi giá trị, mà còn cần sự hợp tác hỗ trợ của các bên có liên quan
cũng như từ chính phủ.



5

1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter
Porter (1980) ñã ñề xuất mô hình năm lực lượng cạnh tranh ñể phân tích cạnh
tranh của một ngành. Mô hình này ñược phát triển dựa trên mô hình cạnh tranh trong
kinh tế học tổ chức (gọi tắt là IO – Industrial Organization). Tuy nhiên ñơn vị phân

tích trong lý thuyết IO là ngành. Porter (1980) ñã phát triển tiếp theo mô hình IO bằng
cách chuyển ñơn vị phân tích vừa là doanh nghiệp vừa là ngành trong mô hình năm
lực lượng cạnh tranh, trong ñó cơ cấu ngành là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh
tranh. Vì vậy, mô hình này ñược sử dụng rộng rãi trong phân tích cạnh tranh của
ngành cũng như của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình năm lực
lượng cạnh tranh ñược sử dụng ñể phân tình hình cạnh tranh mặt hàng dưa hấu tại thị
trường Nghi lộc, qua ñó thấy ñược những áp lực cạnh tranh của mỗi tác nhân trong
chuỗi giá trị.
Theo Porter (1980), một ngành kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi năm lực lượng
cạnh tranh cơ bản, ñó là (i) khách hàng, (ii) nhà cung cấp, (iii) các ñối thủ cạnh tranh
hiện tại, (iv) các ñối thủ tiềm ẩn và (v) các sản phẩm/dịch vụ thay thế (Hình 1)














Hình 1.1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp ñến mỗi tác nhân trong
chuỗi giá trị. Khách hàng có thể bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân
Nguy cơ ñe dọa từ

những ñối thủ mới
Quyền lực
ñàm phán

của người
mua
Nguy cơ ñe dọa từ
sản phẩm/dịch vụ
thay thế
Quyền lực
ñàm phán

của nhà
cung cấp
CÁC ðỐI THỦ
TIỀM ẨN
KHÁCH
HÀNG
SẢN PHẨM/DỊCH VỤ
THAY THẾ
NHÀ
CUNG ỨNG
NHỮNG ðỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH


Cuộc cạnh tranh giữa các
ñối thủ hiện tại



6

phối (bán buôn, bán lẻ), các ñầu nậu, các công ty chế biến nông sản xuất khẩu, nhà
nhập khẩu.
Khách hàng thường tạo ra áp lực về giá cả hoặc những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ. Khách hàng có thể ñiều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành thông
qua quyết ñịnh mua hàng của họ. Sức ép mặc cả của khách hàng ñối với mỗi tác nhân
trong ngành tùy thuộc vào (i) số lượng khách hàng, (ii) khối lượng sản phẩm mà khách
hàng mua, (iii) mức ñộ khác biệt hóa về sản phẩm, (iv) khả năng hội nhập dọc ngược
chiều của khách hàng và (v) khả năng nắm bắt thông tin thị trường về giá cả, tình hình
cung cầu và cạnh tranh trên thị trường
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố ñầu vào cho mỗi
tác nhân trong chuỗi. ðối với công ty chế biến nông sản xuất khẩu, nhà cung ứng
nguyên liệu nông sản ñầu vào có thể là nông dân, các chủ ñầu nậu, các nhà bán buôn…
Việc các nhà cung cấp ñảm bảo ñầy ñủ các yếu tố ñầu vào về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả, các ñiều kiện cung cấp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngành, hay
doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả.
ðối với quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào các vấn ñề sau: (i) mức ñộ tập
trung của nhà cung cấp thể hiện ở quy mô và số lượng các nhà cung cấp. Số lượng nhà
cung cấp quyết ñịnh ñến áp lực cạnh tranh, quyền lực ñàm phán của họ ñối với ngành
nói chung và mỗi tác nhân nói riêng; (ii) số lượng sản phẩm mà họ cung ứng, (iii) mức
ñộ khác biệt về sản phẩm cung ứng, (iv) sự sẵn có của sản phẩm thay thế, (v) chi phí
chuyển ñổi nhà cung cấp và (vi) khả năng hội nhập dọc thuận chiều của nhà cung cấp.
ðối thủ cạnh tranh hiện tại:
Xem xét ñối thủ cạnh tranh hiện tại là cơ sở ñể ñánh giá mức ñộ cạnh tranh trong
ngành. Cường ñộ cạnh tranh của các ñối thủ hiện tại trong một ngành nói chung
thường phụ thuộc vào các yếu tố: (i) số lượng và quy mô của các ñối thủ hoạt ñộng
trong ngành; (ii) tốc ñộ tăng trưởng ngành; (iii) chi phí cố ñịnh và chi phí lưu kho; (iv)
chi phí chuyển ñổi; (v) mức ñộ khác biệt hóa sản phẩm; (vi) các rào cản gia nhập và

rút lui khỏi ngành.
Khi các ñối thủ cạnh tranh lớn chiếm giữ một vị trí quan trọng trên thị trường và
tính chất tập trung của ngành cao thì họ có khả năng thống lĩnh thị trường và có quyền
lực trong ñàm phán với hệ thống cung cấp hay tạo hệ thống phân phối tập trung. Khi
chỉ có một số ít ñối thủ nhưng chiếm giữ một thị phần lớn thì thị trường trở nên ít cạnh


7

tranh, thị trường tiến gần ñến tình trạng ñộc quyền. Trái lại, khi không có ñối thủ nào
có ñược thị phần quan trọng, thị trường sẽ bị phân tán, nhưng mức ñộ cạnh tranh trong
ngành sẽ gay gắt hơn và các ñối thủ thường cố gắng gia tăng phần thị phần của mình.
Vì vậy, thị trường ở các ngành này thường diễn ra các cuộc chiến cạnh tranh về giá cả.
ðối thủ tiềm ẩn:
ðối thủ tiểm ẩn là những cá nhân hoặc tổ chức chưa tham gia vào ngành nhưng
có khả năng cạnh tranh trong tương lai nếu họ quyết ñịnh gia nhập ngành và sẽ tác
ñộng ñến mức ñộ cạnh tranh trong ngành.
ðối thủ tiềm ẩn tạo ra áp lực cạnh tranh cho ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong ñó có các yếu tố sau: (i) sức hấp dẫn của ngành, (ii) nguồn lực và
năng lực của họ và (iii) các rào cản gia nhập ngành như: lợi thế theo quy mô, sự khác
biệt của sản phẩm, các ñòi hỏi về vốn, chi phí chuyển ñổi, khả năng tiếp cận với kênh
phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan ñến quy mô.
Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của khách
hàng. ðối với sản phẩm nông sản, cụ thể là hoa quả thì khách hàng có khả năng lựa
chọn thay thế giữa các loại hoa quả khác nhau hoặc các sản phẩm thay thế khác.
Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong ñó
bao gồm chi phí chuyển ñổi trong việc sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng sản phẩm
thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm thay thế.
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các sản phẩm thực phẩm mới với giá cả

hợp lý và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cao ngày càng ñáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng thì các sản phẩm thay thế sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ ñối với các doanh nghiệp trong ngành.
Tóm lại, trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành xuất khẩu nông sản như
hiện nay, ñể nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới ñòi hỏi các
công ty chế biến nông sản xuất khẩu cần tìm ra một lợi thế cạnh tranh ñặc biệt, mang
lại hiệu quả bền vững mà khó có ñối thủ nào có thể thực hiện ñược. Xây dựng một
chuỗi giá trị gắn kết bền vững giữa các tác nhân (các nhà cung ứng và khách hàng)
ñược xem là giải pháp lâu dài cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và Nghi
Lộc- Nghệ An nói riêng.
1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter
Theo Porter (1990) cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc
vào năng lực của các ngành trong việc ñổi mới và nâng cấp của quốc gia ñó. Các công


8

ty tạo ra ñược lợi thế so với các ñối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực
và thách thức mà môi trường quốc gia ñó tạo ra. Các công ty trong một ngành tạo lập
ñược lợi thế cạnh tranh nhờ vào môi trường trong quốc gia ñó tạo ra ñược áp lực cạnh
tranh giữa những ñối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà cung ứng nội ñịa
năng ñộng và những khách hàng trong nước có nhu cầu và ñòi hỏi cao.










Hình 1.2. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lý thuyết “lợi thế cạnh tranh quốc gia” của Porter (1990) giải thích tại sao một số
công ty nhất ñịnh tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng cạnh tranh cao hơn các
công ty của quốc gia khác khi tham gia kinh doanh quốc tế? Hay tại sao một ngành của
quốc gia này có lợi thế cạnh tranh hơn quốc gia khác trên thị trường quốc tế? Porter
(1990) cho rằng mỗi quốc gia tạo lập ñược lợi thế cạnh tranh cho ngành bằng cách
thiết lập ñược bốn thuộc tính quan trọng ñể tạo ra hình thoi bền vững của lợi thế cạnh
tranh quốc gia hay xây dựng ñược “sân chơi” gắn kết cho các doanh nghiệp trong một
“cụm” ngành hoạt ñộng. Bốn thuộc tính này là ñiều kiện các nhân tố sản xuất, ñiều
kiện cầu nội ñịa, các ngành hỗ trợ và liên quan, và chiến lược công ty, cơ cấu và sự
cạnh tranh trong ngành (Hình 1. 2).
ðiều kiện các nhân tố sản xu
ất:
Porter (1990) cho rằng các nhân tố sản xuất không bao giờ giống nhau giữa các
quốc gia nên sự sẵn có của các nhân tố sản xuất ñầu vào ñóng vai trò quan trọng trong
lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Porter (1990) phân các nhân tố ñầu vào thành hai
nhóm: các nhân tố sản xuất cơ bản và các nhân tố sản xuất tiên tiến. Các nhân tố sản
xuất cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, ñất ñai, lao ñộng, vốn và các ñiều
kiện về khí hậu, vị trí ñịa lý và cơ sở hạ tầng. Một số quốc gia xuất khẩu sẽ sử dụng
ðiều kiện các
nhân tố sản xuất
ðiều kiện cầu
nội ñịa
Chiến lược, cấu trúc v
à
cạnh tranh
Các ngành hỗ trợ và
liên quan
Chính phủ

Cơ hội


9

nhiều các yếu tố ñầu vào cơ bản mà họ có sẵn và tạo lập ñược lợi thế cạnh tranh ban
ñầu. Các nhân tố sản xuất tiên tiến là những yếu tố do mỗi quốc gia tạo ra trong quá
trình phát triển kinh tế như nguồn lao ñộng có kỹ năng cao hoặc các yếu tố chuyên
môn hóa hóa. Các nhân tố tiên tiến có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững hơn
so với các yếu tố cơ bản (Porter, 1990).
ðiều kiện về nhu cầu nội ñịa:
Porter (1990) cho rằng khi nhu cầu của khách hàng càng phức tạp, càng ñặc thù
và ñòi khỏi khắt khe về sản phẩm hoặc dịch vụ thì càng thúc ñẩy các công ty phải gia
tăng cải tiến và ñổi mới. Nếu khách hàng càng có những phản ảnh về sản phẩm, hệ
thống phân phối thì các công ty trong ngành càng có ñiều kiện nhận dạng những ñiểm
yếu của mình ñể khắc phục, ñồng thời hiểu biết yêu cầu của khách hàng nhiều hơn và
có thể xác ñịnh ñược nhu cầu mới trong tương lai tại thị trường nội ñịa cũng như nước
ngoài. Bởi vì áp lực yêu cầu khắt khe của nhu cầu nội ñịa, thông qua cạnh tranh các
doanh nghiệp trong ngành có khả năng xây dựng ñược năng lực cạnh tranh của mình
trước khi tham gia kinh doanh quốc tế. Tình trạng hoàn hảo của khách hàng và các
kênh phân phối nội ñịa có một tác ñộng tích cực ñến việc tạo lợi thế cạnh tranh cho
một ngành công nghiệp tại một quốc gia
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan:
Năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước ñược gia tăng nhờ vào tình trạng
hoàn hảo của các nhà cung cấp nội ñịa. Một công ty có quan hệ cùng phối hợp hoạt
ñộng với những nhà cung cấp hàng ñầu tại ñịa phương thì càng có ñiều kiện và cơ hội
thực hiện các cải tiến của mình. Nó cụ thể như một công ty chế biến nông sản xuất
khẩu có thể nâng cao ñược chất lượng sản phẩm của mình bởi vì nó có mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với các ñơn vị cung cấp ñầu vào tại ñịa phương có thể cung ứng
nguyên liệu chất lượng tốt, giá rẻ và giao hàng nhanh chóng. Bên cạnh những nhà

cung cấp (hay các ngành công nghiệp hỗ trợ), sự phát triển của các ngành có liên quan
cũng tạo ñộng lực cho việc thực hiện các cải tiến liên tục nhằm nâng cao lợi thế cạnh
tranh của công ty (Porter, 1990). Sự phát triển mạnh các cơ sở nghiên cứu công nghệ
chế biến nông sản, thiết bị và công nghệ bảo quản, các trung tâm kiểm ñịnh chất lượng
sản phẩm nông nghiệp… là ví dụ cho những ngành có liên quan hỗ trợ các công ty chế
biến nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên, theo Porter (1990), nhấn mạnh ñến khả năng ñổi
mới và nâng cấp năng lực của các ngành hỗ trợ và có liên quan tại ñịa phương ñể có
khả năng cạnh tranh quốc tế và sự liên kết chặt chẽ và gần gủi giữa chúng với các công
ty là cơ sở quan trọng ñể xây dựng một ngành có lợi thế cạnh tranh.


10

Chiến lược công ty, cấu trúc ngành và cạnh tranh trong ngành:
Porter (1990) cho rằng Chiến lược và phương thức quản lý công ty cũng như cấu
trúc của ngành tạo ra những lợi thế và bất lợi khác nhau trong cạnh tranh ở những
ngành giữa các quốc gia khác nhau. Lợi thế cạnh tranh quốc gia còn phụ thuộc vào
chiến lược của các công ty, cấu trúc và bản chất cạnh tranh của ngành Tuy nhiên, lợi
thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ sự phù hợp của các thuộc tính này với ñiều kiện
của mỗi quốc gia và nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh trong mỗi ngành.
Tính chất và mức ñộ cạnh tranh trong ngành tại thị trường nội ñịa cũng là một
ñộng lực thúc ñẩy các công ty cải tiến và ñổi mới không ngừng. Nếu các công ty phải
ñối phó với áp lực cạnh tranh dài hạn và khốc liệt trong ngành thì ñòi hỏi họ phải thực
hiện mọi nổ lực tốt nhất ñể thực hiện các cải tiến. ðiều này sẽ tạo dựng hàng rào bảo
vệ trước sự xâm nhập của các công ty nước ngoài, ñồng thời tạo lập ñược lợi thế cạnh
tranh trên thương trường quốc tế.
Vai trò của Chính phủ và các cơ hội:
Vai trò của Chính phủ là thông qua các chính sách vĩ mô tác ñộng vào cả bốn
“mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, ñồng bộ và hỗ
trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh

tranh trên thương trường quốc tế.

Chính sách của Chính phủ có thể tăng cường lợi thế
cạnh tranh của quốc gia thông qua việc ñầu tư nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất có chất
lượng ngày càng cao hơn, tác ñộng ñến việc tạo ra cấu trúc ngành gắn kết hiệu quả, tác
ñộng ñến nhu cầu của người mua, ñưa ra những chính sách khuyến khích cạnh tranh
hay trong việc ñịnh hướng phát triển những ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ
cho ngành có lợi thế cạnh tranh.
Các cơ hội cũng có khả năng làm thay ñổi các ñiều kiện của mô hình kim cương.
Những thay ñổi có lợi về chi phí ñầu vào, tỷ giá hối ñoái, quyết ñịnh chính trị của các
chính phủ nước ngoài hay sự tăng mạnh của cầu trên thế giới có thể tạo ra những lợi
thế trong cạnh tranh và có tác dụng thúc ñẩy những giai ñoạn mới mạnh mẽ. Các cơ
hội rất quan trọng vì chúng có khả năng tạo ra sự thay ñổi bất ngờ cho phép dịch
chuyển vị thế cạnh tranh một doanh nghiệp hoặc một ngành.
Tóm lại:
Mô hình kim cương của Porter (1990) ñã lý giải những lực lượng thúc
ñẩy sự ñổi mới và qua ñó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường. Bốn
nhóm nhân tố quan trọng trong mô hình ñược phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc


11

lẫn nhau và tác ñộng quan trọng ñến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh
quốc tế của các doanh nghiệp trong ngành. Sự “cộng hưởng” của chúng cùng với
những tác ñộng của Chính phủ và khả năng khai thác cơ hội thúc ñẩy doanh nghiệp
trong ngành hoạt ñộng hiệu quả hơn và giành ñược lợi thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi tất cả các hoạt ñộng từ khâu ñầu tiên ñến

khâu cuối cùng trong doanh nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Các hoạt ñộng tạo giá trị bao gồm các hoạt ñộng chính và các hoạt ñộng hỗ trợ. Mỗi
hoạt ñộng trong chuỗi sẽ tạo thêm một giá trị nhất ñịnh cho sản phẩm cung ứng cho
khách hàng và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Các hoạt ñộng chính là các hoạt ñộng
liên quan ñến việc chuyển ñổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng ñể cung cấp
cho khách hàng, bao gồm: hậu cần ñầu vào, sản xuất, hậu cần ra ngoài, marketing và
bán hàng, dịch vụ khách hàng. Các hoạt ñộng hỗ trợ cho các hoạt ñộng chính bao gồm
các hoạt ñộng thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng
của doanh nghiệp. Phân tích mô hình chuỗi giá trị của Porter (1985) giúp nhận dạng
những ñiểm yếu trong mỗi hoạt ñộng cần cải tiến cũng như phát hiện các nguồn lực
tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Porter (1985) lập luận rằng nếu bản
thân mỗi hoạt ñộng có khả năng tạo ra giá trị và sự liên kết chặt chẽ giữa các hoạt
ñộng ñược vận hành một cách hiệu quả sẽ tạo nên một nguồn lực mạnh của lợi thế
cạnh tranh.
Mô hình phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985) bị giới hạn bởi những hoạt ñộng
tạo giá trị trong phạm vi một doanh nghiệp tạo ra sản phẩm cho khách hàng. Với xu
hướng tự do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị ñược
mở rộng ở phạm vi ngành, ñịa phương và quốc gia, ñặc biệt là cách tiếp cận chuỗi giá
trị sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky (2000), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi (1994,
1999) and Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những người tiên phong ứng dụng mô
hình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Với cách tiếp cận toàn cầu, “chuỗi giá
trị ñược ñịnh nghĩa là tập hợp tất cả các hoạt ñộng ñể tạo ra giá trị của một sản phẩm
hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua những giai ñoạn khác nhau của
hoạt ñộng sản xuất, làm tăng giá trị và phân phối” (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và
Morris, 2001). Vì vậy, có thể nói rằng chuỗi giá trị là tập hợp những hoạt ñộng phức
tạp tạo giá trị của toàn bộ các tác nhân trong chuỗi, xuất phát từ các tác nhân ñầu tiên


12


sản xuất nguyên liệu ñầu vào, rồi qua các tác nhân sản xuất tạo ra sản phẩm và cuối
cùng là những nhà phân phối sản phẩm. Trong chuỗi giá trị toàn cầu có thể có sự tham
gia của nhiều công ty, nhiều ngành giữa các quốc gia với nhau ñể thực hiện những
công ñoạn tạo giá trị khác nhau trước khi chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh ñến người
tiêu dùng cuối cùng. Nghiên cứu này sẽ sử dụng ñịnh nghĩa mở rộng theo cách tiếp cận
toàn cầu cho việc phân tích chuỗi giá trị rau quả.
Một chuỗi giá trị hình thành và tồn tại khi tất cả các bên có liên quan trong chuỗi
vận hành theo mục tiêu tối ña hóa giá trị sinh ra trong chuỗi. Trong bất kỳ chuỗi giá trị
nào thì mỗi thành viên của chuỗi là người mua hàng của người trước và là nhà cung
cấp cho người sau, các thành viên trong chuỗi có chung một mục ñích và cùng nhau
làm việc ñể ñạt ñược mục ñích ñó. Mỗi thành viên của chuỗi có thể ñộc lập với nhau,
nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi thành viên góp thêm giá trị tại mắt xích cuối của
chuỗi bằng cách ñóng góp vào sự thỏa mãn của khách hàng.
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển ñổi từ nguyên vật liệu thô cho tới sản
phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối
cùng (Ganeshan và Harrison, 1995). Trong chuỗi cung ứng, sản phẩm ñi qua tất cả các
hoạt ñộng theo thứ tự và tại mỗi hoạt ñộng sản phẩm luôn có sự thay ñổi về giá cả
cũng như giá trị. Như vậy, dựa vào ñịnh nghĩa ta thấy rằng chuỗi giá trị và chuỗi cung
ứng không có sự khác nhau vì chúng ñều là chuỗi của sự nối tiếp nhau các quá trình và
các hoạt ñộng giữa các tác nhân liên quan nhằm tạo ra sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh
cung cấp ñến người tiêu dùng cuối cùng.
Sự khác biệt trong cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị ñang ñược các nhà khoa
học quan tâm hơn so với chuỗi cung ứng. Mục tiêu chính của phân tích chuỗi giá trị là
tối ña hóa giá trị tạo ra cho khách hàng và tối ña hóa lợi ích cho các bên có liên quan
cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá trị, và phát triển bền vững qua thời gian. Trong khi
ñó, chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt ñộng hậu cần trên
toàn chuỗi. Hay nói cách khác, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối thiểu hóa
chi phí và nguồn lực cung cấp sản phẩm trên cơ sở cắt giảm tới mức có thể các trung
gian và các khoản chi phí trong hoạt ñộng phân phối nhằm ñáp ứng nhanh nhất, thuận

tiện nhất và hiệu quả nhất nhu cầu của người tiêu dùng (Feller và ctv, 2006; De Silva,
2011). Trong chuỗi cung ứng, vấn ñề ñược quan tâm là tính hiệu quả của dòng chảy
cung ứng sản phẩm, xuất phát từ hoạt ñộng cung cấp các yếu tố ñầu vào, hình thành


13

sản phẩm và phân phối cho người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chính xác nhất và
chi phí thấp nhất (Feller và ctv, 2006). Với chuỗi giá trị sự tập trung bắt ñầu từ yêu cầu
tối ña hóa giá trị cho người tiêu dùng cuối cùng và lần lượt là các tác nhân trung gian
tham gia cung cấp sản phẩm trong chuỗi giá trị (Kaplinsky và Morris, 2001). Tuy vậy,
De Silva (2011) lại cho rằng một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết ñể phát triển một
chuỗi giá trị bền vững.
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
- Vai trò lớn nhất của việc xây dựng chuỗi giá trị là nâng cao khả năng cạnh tranh
và tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững (Kaplinsky và Morris, 2001). Với xu hướng toàn
cầu hóa trong cung ứng, sản xuất và phân phối cùng với phân công lao ñộng mạnh mẽ,
xây dựng chuỗi giá trị toàn cầu gắn kết giữa các tác nhân là mô hình cạnh tranh nổi bật
của nhiều ngành công nghiệp và là chiến lược cạnh tranh sáng tạo của các doanh
nghiệp.
- Phân tích chuỗi giá trị xác ñịnh ñược những tác nhân kinh tế tham gia vào sản
xuất, phân phối, marketing và bán hàng cho một sản phẩm cụ thể. Việc hình thành sơ
ñồ chuỗi giá trị cho phép dễ dàng ñánh giá ñặc ñiểm hoạt ñộng của các tác nhân, qui
mô và dòng chảy của sản phẩm, cấu trúc chi phí và lợi nhuận, nhận diện xu hướng
biến ñổi của từng công ñoạn, xác ñịnh những ñiểm yếu và khiếm khuyết trong chuỗi.
- Phân tích chuỗi giá trị ñóng một vai trò quan trọng trong việc xác ñịnh sự phân
phối lợi ích của các tác nhân kinh tế trong chuỗi. ðiều này có thể nhận dạng ñược
những tác nhân nào cần sự thay ñổi hay hỗ trợ cần thiết ñể nâng cao năng lực và tạo sự
cân bằng hợp lý lợi ích giữa các tác nhân và việc phân tích chuỗi giá trị cũng là ñiều
ñặc biệt quan trọng ở các nước ñang phát triển nói chung và trong lĩnh vực nông

nghiệp nói riêng.
- Việc phân tích chuỗi giá trị ñược sử dụng ñể xem xét khả năng nâng cấp chuỗi,
bao gồm việc nâng cấp sản phẩm liên quan ñến chất lượng, sự ña dạng hóa mẫu mã,
chủng loại, nhằm gia tăng vị thế cạnh tranh lâu dài cho chuỗi. Khả năng cải tiến chuỗi
giá trị dựa vào nhiều yếu tố như sự phân phối lợi ích trong chuỗi, phương cách giao
dịch và trao ñổi thông tin, rào cản gia nhập ngành, cơ chế quản lý của Nhà nước,
những rào cản và tiêu chuẩn trong thương mại, các yếu tố liên quan ñến văn hóa và tập
quán kinh doanh
- Phân tích chuỗi giá trị cho thấy vai trò ñặc biệt quan trọng của việc thiết lập cấu
trúc mối quan hệ giữa các bên có liên quan, cơ chế phối hợp và vận hành trong chuỗi


14

giá trị. ðiều này là quan trọng cho việc hình thành chính sách quản lý ñể nâng cao vị
thế cạnh tranh của chuỗi, khắc phục các ñiểm yếu và tạo nhiều giá trị gia tăng cho
ngành (Kaplinsky và Morris, 2001).
Với vai trò ưu việt trong cạnh tranh trên toàn cầu từ việc phân tích chuỗi giá trị,
nhiều nghiên cứu ñã ñược thực hiện ở các quốc gia cho nhiều ngành như: ngành công
nghiệp xe hơi (Humphrey và Memedovic, 2003), ngành sản xuất xe ñạp (Galvin và
Morkel, 2001), ngành công nghệ ñiện tử (Sturgeon, 2002), ngành trang sức (Gereffi và
Memodovic, 2003). Nhóm nghiên cứu VDCWG (Value Chain Dynamics Working
Group) ở Trường ðại học Cambridge ñã thực hiện nhiều nghiên cứu cho một số ngành
ở Mỹ như: ngành công nghiệp truyền thông, ngành dịch vụ ñiện thoại di ñộng, thiết bị
kỹ thuật số Phân tích chuỗi giá trị cũng ñược ứng dụng nhiều cho nhiều sản phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp như: chuỗi giá trị rau sạch (Dolan và Humphrey, 2000,
2004), sản phẩm thịt heo (Lowe và Gereffi, 2008), sản phẩm thịt bò (Lowe và Gereffi,
2009), cà phê và ca cao (Gilbert, 2008), sản phẩm thủy sản (FAO, 2006, 2011b;
Hempel, 2010; De Silva, 2011).
1.2.4. Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản toàn cầu

1.2.4.1. Một số ñặc ñiểm
Về cơ bản, sự hình thành và phát triển các chuỗi giá trị nông sản toàn cầu cũng
giống như sự hình thành và phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm phi nông sản. Tuy
nhiên do những ñặc thù rất riêng của sản xuất hàng hóa nông sản từ khâu canh tác trên
ñồng ruộng tới chế biến và tiêu thụ mà chuỗi giá trị hàng nông sản có những ñặc thù
và tính chất riêng cần lưu ý, nghiên cứu ñể tham gia thành công và có hiệu quả vào các
chuỗi giá trị này. Những ñặc ñiểm riêng của chuỗi giá trị nông sản toàn cầu ñược khái
quát như sau:
* ðặc ñiểm về tính mùa vụ và bảo quản.
Do ñối tượng cây trồng, vật nuôi của sản xuất nông nghiệp luôn mang mùa vụ
nên hàng hóa nông sản làm ra cũng mang tính mùa vụ theo, làm cho chuỗi giá trị sản
phẩm nông sản thường mang ñặc ñiểm không liên tục và có sự thay ñổi rất nhanh khối
lượng, chất lượng trong qua trình cung ứng ra thị trường. Thể hiện: vào vụ thu hoạch,
khối lượng hàng hóa nông sản tăng nhanh, chất lượng cao và nhu cầu bán ra thị trường
rất lớn, làm cho giá nông sản trên thị trường hạ, ngược lại khi hết vụ thu hoạch thì
hàng hóa giảm rất nhanh, chất lượng thấp, nhưng giá bán trên thị trường lại cao. ðặc
ñiểm này làm cho việc phân phối hàng hóa trở nên rất khó khăn và giá cả không ổn
ñịnh. Nông sản là hàng hóa sinh vật tươi sống, dễ bị hỏng, nhanh giảm phẩm chất sau
khi thu hoạch, việc vận chuyển ñi xa khó khăn nếu không ñược chế biến, bảo quản tốt


15

trước khi vận chuyển, ñiều này ñồng nghĩa với giá thành sản xuất sẽ tăng lên nếu sản
phẩm ñược trải qua các cộng ñoạn chế biến, chọn lọc và bảo quản ñúng yêu cầu kỹ
thuật. ðặc ñiểm này gây ra nhiều khó khăn cho người sản xuất và hạn chế sự phát triển
mở rộng của chuỗi giá trị, ñặc biệt ñối với những sản phẩm ñược tiêu dùng dưới trạng
thái tươi sống như rau xanh, hoa tươi, ñộng vật sau giết mổ, sữa nước…Và cũng vì
vậy, tính toàn cầu hóa các hàng hóa nông sản trở nên rất hạn chế, muốn phát triển
ñược các chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm này tới nhiều quốc gia và với không gian

mở rộng, ñòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh phải có công nghệ công nghệ cao, thích
hợp về chế biến và bảo quản ñồng thời giá cả tiêu thụ phải tăng lên nhiều lần so với
giá bán sản phẩm tại nơi sản xuất. Công nghệ ñược sử dụng ñể kéo dài chuỗi giá trị
các sản phẩm này thường là ñông lạnh, bảo quản bằng hóa chất hoặc chân không. Nói
chung chi phí ñể bảo quản là rất lớn và thời gian bảo quản không ñược lâu. Ngoài các
hình thức chế biến, bảo quản nói trên, ñể kéo dài chuỗi giá trị người ta thường sử dụng
các cộng nghệ chế biến khác như: nấu chín và ñóng hộp hoặc làm khô và bảo quản
trong những thiết bị không quá tốn kém, nhưng chất lượng sản phẩm thường bị thay
ñổi và không thích ứng lắm với nhu cầu tiêu dùng của ña số dân cư các nước, do vậy
cũng dẫn ñến khó kéo dài chuỗi giá trị.
* ðặc ñiểm về tác ñộng của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm
Sản xuất nông nghiệp chịu tác ñộng mạnh bởi các nhân tố khí hậu, nhiệt ñộ, ánh
sáng và các nguồn lực khác như ñất ñai, nguồn nước. Sự thay ñổi những nhân tố này
theo bất kỳ chiều hướng nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ ñến kết quả sản
xuất, có thể là tích cực có thể là tiêu cực và làm cho tính ổn ñịnh của chuỗi giá trị trở
nên không bền vững và biến ñộng mạnh theo thời gian. Sự phụ thuộc vào ñiều kiện tự
nhiên ñã làm cho sản xuất nông nghiệp bị hạn chế mạnh bởi những ñiều kiện tự nhiên
không phù hợp và sản phẩm nông sản bị “khu vực hóa” mạnh mẽ, tập trung nhiều ở
một số vùng, trong khi những vùng khác không thể phát triển ñược. Chính vì vậy hơn
bất cứ sản phẩm nào của các ngành nghề phi nông nghiệp, chuỗi giá trị nông sản
thường mang tính vùng rất cao. Cộng thêm khả năng vận chuyển khó khăn, chi phí tốn
kém ñã hạn chế mạnh khả năng phát triển các kênh tiêu thụ của chuỗi nông sản ñến
các vùng xa nơi sản xuất và tính toàn cầu bị hạn chế hơn nhiều so với hàng hóa phi
nông sản. Vấn ñề dịch bệnh, ñòi hỏi về an toàn thực phẩm, ñồ uống cũng là những cản
trở lớn ñến sự phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản trên phạm vi toàn cầu bởi những
hàng hóa này ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe, ñời sống người tiêu dùng. Chính phủ
các nước thường ñặt ra những hàng rào kiểm soát chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực
phẩm ñối với hàng nông sản nhập khẩu và không cho phép nhập khẩu những lô hàng

×