Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả các hoạt động marketing điện tử của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.05 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa
Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Phan Anh – Giảng viên
khoa TMĐT trường Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Đức Nghĩa – Giám đốc công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh, anh Lê Quang Linh – Trưởng phòng
marketing thương mại điện tử và tất cả các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn
Trung
i
TÓM LƯỢC
Qua quá trình học tập, nghiên cứu trên ghế nhà trường và thời gian thực tập
tại công ty cổ phần thương mại và dịch vị Hành Tinh Xanh, em đã tìm hiểu về các
hoạt động của công ty, nhận thấy tầm quan trọng của công việc marketing TMDT
tại công ty, em đã đề xuất và nghiên cứu đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả các
hoạt động marketing điện tử của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành
Tinh Xanh” Bằng những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được, thông qua các phương
pháp phân tích, xử lý, bài luận đã đi sâu tìm hiểu về các hình thức marketing TMDT
mà công ty đang thực hiện, thực trạng và kết quả hoạt động này, để từ đó tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục.
Tuy nhiên, với trình độ có hạn của một sinh viên nên đề tài nghiên cứu còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các anh chị trong cơ quan để bài luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
Từ viết tắt vi
Nội dung , ý nghĩa vi
CNTT vi
Công nghệ thông tin vi
CPTM vi
Cổ phần thương mại vi
E-marketing vi
Marketing thương mại điện tử vi
E-mail vi
Thư điện tử vi
KH vi
Khách hàng vi
TMDT vi
Thương mại điện tử vi
SEM vi
SEO vi
WWW vi
DANH MỤC HÌNH VẼ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
2.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3.XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ 2
4.PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 2
5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI 3
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 3
1.1.1 Marketing điện tử 3
1.1.2 Quản trị marketing điện tử 3
iii
1.1.3 Đặc điểm của marketing điện tử 3
1.1.4 Lợi ích , vai trò của marketing điện tử 4
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN
TỬ 5
1.2.1 Quảng cáo trực tuyến 5
1.2.2 Marketing bằng công cụ tìm kiếm(SEM) 7
1.2.3 Social media marketing 10
1.2.4 Viral marketing 11
1.2.5 Email marketing 12
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 14
1.3.1Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 14
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 14
2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 16
2.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu 16
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 18
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN E- MARKETING CỦA CÔNG TY
CPTM VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH XANH 19
2.2.1 Tổng quan tình hình marketing điện tử của công ty CPTM và dịch
vụ Hành Tinh Xanh 19
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến hoạt động e-
marketing của công ty cptm và dịch vụ Hành Tinh Xanh 22
2.2.3 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong đến hoạt động e-
marketing của công ty cptm và dịch vụ Hành Tinh Xanh 24
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG E-

MARKETING THÔNG QUA CÔNG CỤ SEO CỦA WEBSITE
HANHTINHXANH.COM.VN 25
iv
2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp 25
2.3.2 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp 28
CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP E-MARKETING
CHO CÔNG TY CPTM VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH XANH 29
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU CÁC HOẠT
ĐỘNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY CPTM VÀ DỊCH VỤ HÀNH
TINH XANH 29
3.1.1 Kết quả đạt được 29
3.1.2 Những tồn tại chưa được giải quyết 30
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại 30
3.1.4 Vấn đề cần giải quyết 31
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
E-MARKETING CỦA CÔNG TY CPTM VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH
XANH 31
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới 31
3.2.2 Định hướng phát triển của công ty 32
3.2.3 Quan điểm và phạm vi giải quyết vấn đề 33
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH
XANH 33
3.3.1 Nhóm giải pháp về đội ngũ nhân sự 33
3.3.2 Nhóm giải pháp về các hoạt động e-marketing 34
3.3.3 Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 36
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC 40
v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung , ý nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
CPTM Cổ phần thương mại
E-marketing Marketing thương mại điện tử
E-mail Thư điện tử
KH Khách hàng
TMDT Thương mại điện tử
SEM
Marketing bằng công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing)
SEO
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization)
WWW
World Wide Web
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Banner quảng cáo trên báo điện tử dantri.com.vn …………………… ….6
Hình 2: Các hình thức marketing bằng công cụ tìm kiếm…………………… ……8
Hình 3: Social media marketing……………………………………………… … 10
Hình 4: Tình hình sở hữu website của doanh nghiệp tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh………………………………………………………………………… ……21
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các hoạt động e-marketing chủ yếu của Hành Tinh Xanh…………….…29
Bảng 2: Số lượng e-mail gửi cho khách hàng trong vòng 1 tháng……… …….….29
Bảng 3: Chi phí đầu tư cho các hoạt động e-marketing ……………………… 30.
Bảng 4: Yếu tố gây trở ngại cho sự phát triển các hoạt động e-marketing của công
ty….…………………………………………………………………………….… .31
Bảng 5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010, 2011 và 2012 32
vii
PHẦN MỞ ĐẦU

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng
của Internet. Tại Châu Á, Việt nam xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và
số lượng người sử dụng thuộc loại cao, nằm ở vị trí thứ 6 trong Top 10 quốc gia,
sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và Indonexia… Theo IWS. 20,2%
dân số Việt nam sử dụng Internet, người dùng Internet là quá trẻ, với khoảng 80%
người dùng ở dưới độ tuổi 30( và 70% trong đó dưới 24 tuổi). Cùng với đó là các
hình thức xã hội ảo forum và blog như: myspace.com; facebook.com; zing.vn;
tamtay.vn ngày càng nhiều thành viên tham gia. Đây là công cụ mới để doanh
nghiệp và những người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu
thông qua các hình thức Marketing trực tuyến ( E – Marketing)
Con số thực tế:
- 64% doanh nghiệp nhỏ bán hàng qua mạng đã tăng lợi nhuận và doanh thu.
- 48% thấy Internet đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt địa lý.
- 73% tiết kiệm được nhờ giảm chi phí điều hành.
Những thống kê trên cho thấy rằng e-marketing giờ đây có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp, do internet có tốc độ phát triển cao nên các doanh
nghiệp ngày càng phải chú trọng nghiên cứu, đầu tư cho e-marketing để có thể tồn
tại trên thị trường.
Ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng
của internet tuy nhiên họ vẫn hiểu chưa chuyên sâu về e-marketing, họ chỉ thực hiện
được một phần trong một hệ thống các hoạt động của e-marketing chứ không thực
hiện được toàn bộ các hoạt động cũng như các chiến lược e-marketing để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Công ty Hành Tinh Xanh là một công ty ứng dụng mô hình bán lẻ điện tử
ngay từ những ngày đầu thành lập, tuy nhiên họ vẫn chưa định vị được trong tâm trí
khách hàng, Thương hiệu Hành Tinh Xanh chưa được nhiều người biết đến do chưa
có chính sách e-marketing hợp lý và đầy đủ.Hành Tinh Xanh cần nâng cao hơn nữa
hiệu quả của các hoạt động e-marketing nhằm quảng bá thương hiệu đến đông đảo
người tiêu dùng, đó cũng là nhiệm vụ chung của các doanh nghiệp Việt Nam trong

thời đại mới
2.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống cơ sơ lý luận về marketing thương mại điện tử
- Thực trạng marketing thương mại điện tử của công ty Hành Tinh Xanh
1
- Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing thương mại điện tử của công ty Hành Tinh
Xanh
3.XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu và tìm hiểu các hoạt động marketing
điện tử của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh, nhận thấy
được tầm quan trọng, các điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong các hoạt động
của công ty.Từ đó đặt ra vấn đề cần cấp thiết giải quyết những tồn tại,đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động marketing điện tử của công ty.Vì vậy em
chọn để tài khóa luận tốt nghiệp:” Nâng cao hiệu quả các hoạt động marketing
điện tử của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh”
4.PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Là một khóa luận của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ mang
tầm vi mô nên phạm vị chỉ giới hạn trong một doanh nghiệp và trong một thời gian
ngắn.Cụ thể như sau:
Phạm vi nghiên cứu vể mặt không gian: Đề tài tập chung nghiên cứu các
hoạt động e-marketing tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh
và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động này
Phạm vi nghiên cứu vể mặt thời gian: Các dữ liệu được khảo sát từ năm
2010 đến 2012 và định hướng trong giai đoạn 2013 -2015
5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài
ChươngII: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng e-
marketing của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh
Chương III : Các kết luận và đề xuất giải pháp e-marketing cho công ty cổ

phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Marketing điện tử
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về marketing điện tử theo
nghĩa rộng cũng như nghĩa hẹp.
Theo Judy Strauss:”Marketing điện tử là sự ứng dụng công nghệ thông tin
cho: chuyển đổi chiến lược marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách
hàng, hoạch định đến thực thi hiệu quả hoạt động Marketing – Mix, tạo lập những
sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,là kết quả của Marketing truyền
thống dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin”
Theo Embellix Software Group: “marketing điện tử là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền
thông điện tử như Internet, email, database, ebooks, mobile phone”.
“Marketing điện tử là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động
marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì KH thông qua
việc tăng cường hành vi mua của KH, sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó”
(Nguồn Bộ môn QTTN-TMDT Đại học Thương Mại)
1.1.2 Quản trị marketing điện tử
Philip Kotler: “Là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm/dịch vụ, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Nguyễn Bách Khoa: “Là quá trình nghiên cứu các hành vi và động thái
chuyển hóa nhu cầu thị trường thành các quyết định mua của tập khách hàng mục
tiêu và nghệ thuật đồng quy các hoạt động, ứng xử kinh doanh …”
Joel Reedy&Schullo: “Quản trị Marketing thương mại điện tử bao gồm tất
cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua
Internet và các phương tiện điện tử”.
1.1.3 Đặc điểm của marketing điện tử

Marketing thương mại điện tử có các đặc điểm vượt trội hơn thương mại truyền
thống như sau:
- Tốc độ: tốc độ giao dịch nhanh hơn.
- Liên tục 24/7: hoạt động liên tục, không gián đoạn.
- Phạm vi: mở rộng ra phạm vi toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có
thể bị hạ thấp, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm: khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ
hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản
3
phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai
thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
- Khả năng tương tác: chia sẻ thông tin với khách hàng 24/7.
- Tự động hóa: các giao dịch cơ bản.
- Tốc độ:Thông tin về sản phẩm dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn.
- Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn.
- Giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn (đối với
hàng hoá số hoá, việc giao hàng được thực hiện nhanh và thuận tiện hơn).
- Thông tin phản hồi từ phía khách hàng cũng nhanh hơn Thời gian hoạt
động liên tục không bị gián đoạn.
( Nguồn eCommerce World Book )
1.1.4 Lợi ích , vai trò của marketing điện tử
Đối với các doanh nghiệp
Marketing điện tử giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác nhanh
và ít tốn kém hơn nhiều so với Marketing truyền thống. Việc có được các thông tin
nhanh chóng giúp những nhà Marketing hoạch định chiến lược Marketing tối ưu,
khai thác kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường
trong nước, khu vực và quốc tế.
Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán thông qua Marketing
điện tử cũng diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các
thông tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến

và các thông báo thay đổi của mình đến với khách hàng nhanh hơn. Đồng thời,
khách hàng có thể dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho
việc tìm hiểu và thu thập các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các
chương trình xúc tiến của doanh nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Bằng việc thực hiện hoạt động Marketing qua Internet, doanh nghiệp có thể
giảm được rất nhiều các chi phí, cụ thể là chi phí bán hàng và giao dịch, chi phí văn
phòng….
Marketing qua Internet còn giúp doanh nghiệp hoạch định và thực thi chiến
lược Marketing toàn cầu với mức chi phí thấp và giảm thiểu được các chi phí quảng
cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm….
Các văn phòng không giấy tờ (bằng việc ứng dụng Internet) có diện tích nhỏ
hơn, chi phí cho việc tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ,
không in ấn. Do vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích
to lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
4
Marketing điện tử giúp loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác. Thông qua mạng Internet,
các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”)
và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa.Nhờ
đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục.
Những đối tác kinh doanh và những cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và doanh nghiệp có được
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Marketing TMDT giúp các doanh nghiệp thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin phong phú, ít tốn kém bằng việc thành lập các phòng chat, các cuộc thảo
luận nhiều bên, các nhóm tin, các diễn đàn… giữa doanh nghiệp với các nhân vật
hữu quan (stakeholders). Việc xây dựng cơ sở dữ liệu làm nền tảng cho loại hình
giao dịch “Một tới Một” mà các hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ
biến.

Đối với người tiêu dùng:
Bên cạnh các lợi ích đã nêu trên như giảm chi phí và tiết kiệm thời gian,
Marketing điện tử còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so
sánh và lựa chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngoài việc đơn giản hoá
giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá
sản phẩm và dịch vụ, hình thức môi giới trung gian giảm bớt giúp cho giá cả trở nên
cạnh tranh hơn.
Việc thành lập các gian hàng mua sắm ảo, các phố chợ mua sắm ảo, đã đem
lại cho người tiêu dùng một phong cách tiêu dùng hoàn toàn mới, vừa giúp tiết kiệm
thời gian, vừa tiết kiệm chi phí đi lại, trong một thời gian ngắn có thể thăm nhiều
gian hàng và chọn lựa cho mình nhiều sản phẩm cần thiết thay vì phải đi đến nhiều
cửa hàng mất thời gian, công sức và chi phí đi lại.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Quảng cáo trực tuyến
1.2.1.1 Khái niệm
Quảng cáo trực tuyến là hoạt động quảng cáo trên mạng Intenet.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm quảng cáo thông qua kết quả tìm kiếm của
công cụ tìm kiếm (search engine), quảng cáo thông qua email, thông qua banner,
tính năng siêu liên kết (hyperlink) trên website
Hình 1: Banner quảng cáo trên báo điện tử dantri.com.vn
5
1.2.1.2 Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn vì là thông điệp quảng cáo không bị
giới hạn bởi không gian địa lý hoặc thời gian.
Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo
ngoại tuyến (offline advertising)
Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận
thức của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng
1.2.1.3 Những loại hình quảng cáo trực tuyến

Quảng cáo banner hình ảnh/ flash/ video: tại các vị trí được thiết kế cho việc
bán quảng cáo
Pop-ups và pop-unders: loại cửa sổ quảng cáo xuất hiện ngẫu nhiên và tự
động
Quảng cáo tìm kiếm nội dung và quảng cáo tìm kiếm bản đồ
Quảng cáo thông qua màn hình nền (wallpaper advert)
CPI (Cost per Impression); CPC (Cost per click); CPA (Cost per
Acquisition); CPM
Flat rate: một số website có lượng truy cập thấp có thể lựa chọn phương thức
bán quảng cáo với giá cố định/1 tháng (1 năm ) mà không quan tâm đến số lượng
truy cập cụ thể.
Cost per engagement: loại hình quảng cáo mà người mua quảng cáo chỉ phải
trả tiền khi người dùng internet truy cập vào một cửa số/banner chạy theo “chuột”
của người dùng. Nếu người dùng quan tâm đến nội dung quảng cáo, người dùng
click vào cửa sổ đó và video/flash hiện ra nội dung quảng cáo.
Quảng cáo theo ngữ cảnh: nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến cho
phép khách hàng mua quảng cáo theo ngữ cảnh dựa trên nội dung của trang web. Ví
dụ: một bài viết về lợi ích khi leo núi bằng xe đạp trong cuộc sống hiện đại, có thể
xuất hiện đồng thời hyperlink, banner, video, flash của một hãng sản xuất xe đạp
leo núi hoặc một cửa hàng bán xe đạp leo núi.
6
1.2.1.4 Những chỉ số đo lường hiệu quả của các hoạt động quảng cáo trực
tuyến
Hai chỉ số đơn giản để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến
là số lượt xuất hiện của banner và số lượng click vào banner quảng cáo.
Hình thức quảng cáo banner hiển thị hiện vẫn đang là hình thức phổ biến và
chiếm thị phần lớn nhất trong các kênh của online marketing tại Việt Nam, tuy
nhiên không có nhiều doanh nghiệp biết cách đánh giá hiệu quả của hình thức
quảng cáo này, họ chỉ đơn thuần đặt banner lên và theo dõi banner hiển thị cho tới
khi hết thời gian quảng cáo mà không biết đánh giá mức độ hiệu quả bằng cách nào.

Để có được một chiến dịch quảng cáo banner hiệu quả doanh nghiệp cần quan tâm
đến những điểm sau:thuộc tính của website đặt banner: website có lượng traffic,
pageviews ra sao?, độc giả truy cập website có đúng đối tượng khách hàng cần tiếp
cận?, thời gian đặt banner: không nên đặt banner kéo dài liên tục trong một khoảng
thời gian dài (liên tục trên 02 tuần), vị trí của banner: banner có ở vị trí dễ nhìn,
đúng tầm mắt của độc giả?, kích thước banner: kích thước quá nhỏ sẽ không thu hút
được sự chú ý của khách hàng, theo IAB thì nên chọn một số kích thước chuẩn sau:
300x250px, 336x280px, 160x600px, 120x600px, 728x90px để đạt được kết quả tối
ưu, nội dung và cách thiết kế banner: hiệu ứng và nội dung của banner có tác động
rất lớn đến hành vi click của khách hàng, vì vậy thông tin cần hết sức đơn giản,
ngắn gọn, lôi cuốn, kích thích hành động
1.2.2 Marketing bằng công cụ tìm kiếm(SEM)
1.2.2.1 Khái niệm
Marketing bằng công cụ tìm kiếm(SEM) là hình thức marketing online, áp
dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …, việc sử dụng SEM
mang lại hiểu quả và giải pháp cáo cho doanh nghiệp. Hiểu một cách thực tế, SEO
và PPC là hai nhánh của SEM, SEO mang lại cho bạn lượng người dùng lớn từ việc
tìm kiếm từ khóa của bạn, tuy nhiên SEO phải có trải qua một khoảng thời gian mới
có kết quả. PPC là quảng cáo google adwords, bạn chỉ cần kích hoạt toài khoản, là
đã có từ khóa trên top rồi, tuy nhiên PPC chi phí cao và ít được người dụng lựa
chọn hơn SEO.
1.2.2.2 Những hình thức Marketing bằng công cụ tìm kiếm
7
Hình 2: Các hình thức marketing bằng công cụ tìm kiếm
a,SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm.
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của
mình thông qua cách bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập
và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong
site của bạn (links)…
b. PPC ( Pay Per Click )

Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của
hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông
qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh
trong kết quả tìm kiếm.
Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy
tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
c.PPI ( Pay Per Inclusion )
Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới
xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm
kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có
thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của
bạn trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện,
máy tìm kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu
mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho
nên nếu website của bạn phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì website
của bạn sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính bạn cũng không thể
ngờ tới.
8
d. SMO ( Social Media Optimazation )
Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website
mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm
thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds
(RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường
xuyên, liên tục giống như blogs, …
Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết với một số công cụ khác như: Youtube để
chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh, album…để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người
đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.
e. VSM ( Video Search Marketing )
Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website

được tối ưu để có thể tìm kiếm đuợc. Hiện nay, Youtube đang là một trong những
người đứng đầu về dịch vụ này.
1.2.2.3 Những chỉ số do lường hiệu quả của các hoạt động marketing bằng
công cụ tìm kiếm
a. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm mất phí: Số lượng click hợp lệ tối thiểu
đạt được.Bản chất của quảng cáo trả phí là tính chi phí theo lượng click vào quảng
cáo, và khách hàng chỉ phải trả tiền cho những click hợp lệ. Vì vậy cam kết số
lượng click tối thiểu đạt được tương ứng với từng lĩnh vực/thời gian/ngân sách
quảng cáo là bắt buộc. Nếu công ty nào đó offer cho bạn một gói quảng cáo Google
Adwords mà không giới hạn click hoặc hiển thị 24/7 là hoàn toàn vô lý và không
đáng tin, không cam kết click đồng nghĩa với việc bạn có thể chẳng thu được 1 click
nào sau khi quảng cáo. Ngoài số click, quảng cáo Google Adwords còn được đánh
giá thông qua một vài chỉ số quan trọng khác như:lượt hiển thị quảng cáo, vị trí
trung bình của quảng cáo, tỷ lệ click/số lần hiển thị – CTR, điểm chất lượng của từ
khoá, giá trung bình/click…
b. SEO – Search Engine Optimization: Vị trí website trên trang kết quả tìm
kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng.
Chỉ số đó tưởng chừng đơn giản nhưng nó chưa hẳn đã phản ánh được việc
bạn chọn làm SEO có hiệu quả hay không? Bạn cần chú ý đến các chỉ số phụ khác
bao gồm:từ khoá SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng, lượng
traffic từ Google về website của bạn ứng với từ khoá SEO là bao nhiêu/ngày/tháng,
thứ hạng Alexa website của bạn thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm
SEO, Page Rank website của bạn thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi
làm SEO, website của bạn đã được tối ưu những gì, website của bạn có bao nhiêu
back link, back link đó ở những đâu, …
9
1.2.3 Social media marketing
1.2.3.1 Khái niệm
Social media marketing là các thể loại online media, nơi mà mọi người có
thể nói chuyện, tham gia, chia sẽ, liên kết…. Điểm chung của các Social media

marketing là đều có hệ thống discussion, feedback, comment, vote. Theo các
phương tiện truyền thông bình thường thì chúng ta có không quá hai cách để có thể
giao tiếp với nhau (các điện thoại giờ đây đã có thể vừa nghe vừa thấy nhau) nhưng
với Social media marketing thì chúng ta có khá nhiều cách giao tiếp với nhau cùng
một lúc.
Hình 3: Social media marketing

1.2.3.2 Những hình thức Social media marketing
Social News: Digg, Sphinn, Newsvine chúng ta có thể đọc tin từ các topic sau đó
có thể vote hoặc comment
Social Sharing: Flickr, Snapfish, YouTube chúng ta có thể tạo, chia sẽ các hình
ảnh, video cho tất cả mọi người
Social Networks: Facebook, LinkedIn, MySpace, và Twitter là những đại diện rõ
ràng nhất cho loại hình này cho phép bạn bè có thể tìm thấy và chia sẽ với nhau.
Social Bookmarking: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo là
nơi chúng ta có thể chia sẽ hoặc bookmark các site quan tâm.
1.2.3.3 Các chỉ số đo lường hiệu quả của các hoạt động Social media
marketing
Social News – Social Sharing – Social Bookmarking: Với dịch vụ này bạn cần
quan tâm đến các chỉ số sau:số comment, số lượt view topic, số comment tiêu cực,
số comment của các thành viên uy tín, tần suất tương tác/phản hồi trong ngày của
topic.
10
Social Networks :Với dịch vụ này bạn cần chú ý đến dịch vụ thu hút người
hâm mộ cho Fanpage: Chỉ số quan trọng đánh giá mức độ thành công của dịch vụ
này là số lượng fan thu hút được trong thời gian triển khai, và còn các chỉ số khác
không kém quan trọng đó là:Thuộc tính xã hội của fan: độ tuổi/giới tính/ngôn
ngữ/địa lý, tốc độ tăng fan (mỗi ngày tăng được bao nhiêu fan), mức độ tương tác
trên mỗi hoạt động của fanpage (post bạn đưa lên có bao nhiêu lượt view, bao nhiêu
lượt comment), số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực (active user), số lượng thành viên

tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng… trên fanpage, số lượng page views của
fanpage, đường dẫn tới Fanpage (dạng lựa
chọn được một đường dẫn ngắn gọn và đúng với thương hiệu của doanh nghiệp
không phải là đơn giản và dễ dàng, lượng traffic về website có nguồn từ Facebook
1.2.4 Viral marketing
1.2.4.1 Khái niệm
Viral marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc
độ cấp số nhân.
Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này
bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm
hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral
Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội
dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo
hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con virus.
Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm
bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.
1.2.4.2 Các hình thức Viral marketing
a.Personal Publishing (Xuất bản mang tính cá nhân): Hình thức blog tuy có
đôi chút thoái trào ở Việt Nam kể từ khi Yahoo 360 ra đi tuy nhiên Wordpress,
Opera, Yahoo 360 Plus, Multiply vẫn quy tụ nhiều gương mặt hot blogger hay
còn gọi là "những người gây ảnh hưởng". Đây là đối tượng mà người làm Viral
Marketing muốn nhắm vào để tác động đến các nhóm đối tượng thường xuyên đọc
blog của họ. Micro blog như Tumblr, Twitter là một trào lưu rất thịnh hành trên thế
giới nhưng tại Việt Nam xem ra lại không được ưa chuộng lắm, có lẽ do Facebook
đã làm quá tốt phần việc của nó rồi, cho nên hiện nay người làm Viral Marketing
cũng chưa chú trọng lắm mảng micro blogging này.
b.Instant Message (Tin nhắn nhanh): Ở Việt Nam, phần mềm tin nhắn nhanh
phổ biến nhất chiếm vị thế áp đảo vẫn là Yahoo Messenger. Người dùng thích chia
11

sẻ những link mà họ cho là hay ho, thú vị cho bạn bè qua Yahoo Messenger. Skype,
Paltalk, Google Talk cũng là những phần mềm nhắn tin nhanh được một bộ phận
người Việt Nam sử dụng, tuy nhiên mức độ phổ biến của chúng không cao nên có
thể coi (ở Việt Nam) Instant Message = Yahoo Messenger.
c.Online seeding (Gieo mầm điện tử): Cái tên đã nói lên bản chất vấn đề. Với
phương tiện chủ yếu là forum (vốn rất thịnh hành ở Việt Nam), những người làm
Online Seeding hay Forum Seeding phát tán thông điệp của họ trên các trang diễn
đàn để thu hút thành viên chú ý đến topic của họ. Việc này về nguyên lý thì hết sức
đơn giản, nhưng để tạo được một topic gây chú ý thực sự, kích thích bình luận,
tranh luận giữa các thành viên là cả một nghệ thuật mà không phải Forum Seeder
nào cũng làm được.
d.Brand SMS: Nếu là lần đầu tiên bạn nhận được 1 tin nhắn quảng cáo, thông
báo mà tên người gửi là Nokia, Sunsilk hay Trung tâm tiếng Anh nào đó, chắc
chắn bạn sẽ ngạc nhiên vì mình đâu có lưu trong danh bạ điện thoại tên ai là Nokia,
là Sunsilk Nhưng đó chính là hình thức BrandSMS - là dịch vụ gởi tin nhắn chủ
động chuyên gửi tin nhắn quảng cáo tới khách hàng là các thuê bao mạng điện
thoại, có khả năng tạo tên đơn vị gửi riêng (header-name) hoặc để tên tổng đài gửi
tin.
1.2.4.1 Các chỉ số đo lường hiệu quả của các hoạt động virual marketing
Số lượng người truy cập vào blog , số lượng và mức độ comment chia sẻ nội
dung blog, hay các topic trên các forum là thước đo đánh giá mức độ thành công
của một chiến dịch viral marketing . Sau một thời gian có thêm bao nhiêu người biết
đến sản phẩm của bạn , bao nhiêu người truy cập đến website của bạn qua các topic
trên các forum là các chỉ số quan trọng đánh giá mức độ thành công của một chiến
dịch.
1.2.5 Email marketing
1.2.5.1 Khái niệm
Email Marketing là một hình thức của Marketing điện tử sử dụng email (thư
điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng. Theo định
nghĩa rộng: mỗi một email gửi tới một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng đều

có thể coi như là email-marketing. Tuy nhiên Email Marketing thường được dùng
để chỉ:
• Gửi email nhằm tăng cường mối quan hệ của công ty với các khách hàng
hiện tại hay trước đây nhằm khuyến khích lòng trung thành của khách hàng
và tạo thêm các hợp đồng với các khách hàng này.
12
• Gửi email để biến một người quan tâm thành khách hàng hoặc thuyết phục
khách hàng hiện tại mua sản phẩm/dịch vụ ngay lập tức.
1.2.5.2 Các hình thức email marketing
a. Sale letter
Đây là hình thức kinh điển của Email Marketing. Dấu hiệu nhận biết là các
thông tin "bảng báo giá", "giảm giá 50%", "ưu đãi" hay "quà tặng" trong nội dung
email. Sale ở đây là "hard sale", bán hàng trực tiếp, đặt vấn đề thẳng thắn chứ
không phải thuyết phục khách hàng từ từ.
Ở Việt Nam, các nhà bán hàng trực tuyến vẫn chưa hoàn toàn tạo được lòng
tin với người tiêu dùng nên vẫn còn rất khó khăn. Vì vậy, để có thể bán hàng qua
email, bạn cần xem xét nhiều yếu tố như : Khách hàng là giới trẻ, sản phẩm - dịch
vụ mới lạ, mức giá hấp dẫn, hay chí ít cũng là các thương hiệu có uy tín tương đối
trên mạng.
Tuy nhiên, email lại là công cụ cực kì thích hợp để bán những gì là miễn
phí. Khách hàng hoàn toàn có thể "thanh toán" bằng việc cung cấp thêm thông tin
cá nhân, đưa ra nhận xét hay giới thiệu sản phẩm - dịch vụ đến bạn bè của họ. Đó
chẳng phải là những thứ quý giá không kém "tiền tươi thóc thật' phải không?
b. E- newsletter
Nếu bạn từng đăng ký vào các website việc làm thì chắc chắn định kỳ hàng
tuần sẽ nhận được một email, gọi là bản tin điện tử. Nội dung của những email này
thường là một danh sách, có thể là bài viết, sự kiện hay sản phẩm mới và nhất là
luôn luôn có liên kết với website của công ty.
Nếu công ty bạn chuyên cung cấp những thông tin “Đẻ” ra tiền liên tục, kiểu
như chứng khoán, bất động sản, tư vấn tài chính,… thì e-newsletter là lựa chọn

hàng đầu.Một số lĩnh vực khác cũng liên quan đến thông tin như việc làm, đào tạo,
do thông tin không quá quan trọng nên bản tin điện tử chỉ được xem là công cụ để
duy trì mối liên kết giữa công ty và khách hàng.
Có một thực tế là hiện nay hầu như website nào cũng mời gọi khách hàng
đăng ký nhận bản tin nhưng lại chưa đầu tư đúng mức cho nội dung. Nếu tôi không
phải là một email marketer thì có lẽ tôi chỉ click vào 1/10 số email mà mình nhận
được. Như vậy sợi dây liên kết công ty với khách hàng chỉ còn là tên người gửi và
tiêu đề của email. Một sự mong manh đáng sợ!
c. Brand stories
Đây là hình thức “tiến hoá” của e-newsletter. Điểm khác biệt lớn nhất là nội
dung. Email mà bạn nhận được là một bài viết hoàn chỉnh, có thể là câu chuyện, chỉ
dẫn hay kinh nghiệm thực tế nào đó. Tóm lại là một thứ rất đáng để đọc.
13
Đối tượng thích hợp nhất để triển khai email marketing theo hướng này là
những người hoặc những thương hiệu nổi tiếng. Rõ ràng, nhận bản tin về Đàm Vĩnh
Hưng hay xem các chuyên gia của Dell hướng dẫn sử dụng laptop là một viễn cảnh
cực kỳ hấp dẫn. Tuy nhiên, việc viết lách có vẻ như là trở ngại khá lớn. Bởi nội
dung cho chiến dịch email marketing kiểu này phải là sự kết hợp của giá trị cốt lõi
của công ty và lợi ích của khách hàng đồng thời phải duy trì trong khoảng thời gian
khá dài.
Lợi ích lớn của hình thức này hiển nhiên là xây dựng thương hiệu bền vững.
Những email kiểu này rất dễ lan truyền đồng thời hoàn toàn có thể đăng tải trên
nhiều kênh thông tin khác.
1.2.5.3 Các chỉ số đo lường hiệu quả của các hoạt động email marketing
Số lượng email gửi đi thành công hoặc số lượng email được mở là hai chỉ số
cơ bản thể hiện hiệu quả của chiến dịch Email Marketing mà bạn vừa thực hiện,
ngoài ra còn nhiều chỉ số khác bạn cũng nên lưu tâm đó là : Số lượng click vào link
trong email, số lượng người từ chối nhận email, số lượng email được forward cho
người khác, tỷ lệ email vào inbox hoặc vào spam: chỉ số này khá quan trọng, tuy
nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi email nào báo cáo được.

1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
GS. TS Nguyễn Bách Khoa (2003) Giáo trình Marketing thương mại điện tử -
NXB Thống kê – Hà Nội. Sách trình bày về một số nguyên lý của yếu của
Marketing thương mại điện tử, quá trình phát triển Internet và các tiêu chuẩn đánh
giá, những vấn đề về đo lường Internet.
Nguyễn Hoàng Việt và các tác giả (2011), Marketing thương mại điện tử, NXB
Thống kê, HN.
Bộ slide bài giảng “Marketing thương mại điện tử”, Bộ môn Quản trị chiến
lược, Đại học Thương mại, Hà Nội. Đây là bộ slide khá đầy đủ và toàn diện về cách
thức quản trị chiến lược marketing TMĐT (e-marketing) của một doanh nghiệp với
cách tiếp cận coi chiến lược marketing TMĐT là một chiến lược cấp chức năng của
doanh nghiệp. Bài giảng đưa ra những công cụ xúc tiến TMĐT, phân tích ưu –
nhược điểm của từng công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ xúc tiến
này, sự ảnh hưởng của các công cụ theo thứ bậc.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman (2000) “Electronic
Marketing - Intergrating Electronic Resources into the Marketing Process”: nói về
một số nguyên lý Marketing TMĐT và việc đưa tài nguyên điện tử vào các hoạt
14
động Marketing hiện đại, các cách thức chuyên môn hóa hệ thống thông tin trong
Marketing.
Strauss,El-Anssary & Frost (2011); E-marketing;Prentice Hall, 5th edition.
Internet và các tác động của công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến cách kinh doanh.
Các cách thức kinh doanh mới ra đời làm tăng thêm giá trị cho khách hàng, xây
dựng mối quan hệ của khách hàng và gia tăng lợi nhuận của công ty. Tác giả nhấn
mạnh đến vấn đề sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến, và đưa ra một cái nhìn
mang tính chiến lược và đưa ra một số quyết định quan trọng. Một cuốn sách rất
tuyệt vời cho những ai muốn tìm hiểu về E- Marketing.
Marry Low Roberts (2002) , Internet Marketing: Intergrading online and

offline strategy, McGraw-Hill Publishing.
Ian Chaston, Plymouth Bussiness School (2001) “E – Marketing Strategy”:
nói về các chiến lược Marketing hiện đại và Marketing TMĐT hiện đại. Đưa ra các
giải pháp tình thế chiến lược cho doanh nghiệp kinh doanh trên mạng là chủ yếu.
Đã có rất nhiều đề tài, sách báo nghiên cứu về việc đẩy mạnh hoạt động
Marketing điện tử tuy nhiên để tài “ Nâng cao hiệu quả các hoạt động marketing
điện tử cho công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh” thì chưa có.
Do vậy khóa luận không trùng lặp về nội dung nghiên cứu.
15
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY CPTM
VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH XANH
2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Theo
nghĩa rộng, phiếu điều tra là hàng loạt câu hỏi mà người được hỏi cần phải trả lời.
Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt của nhiều người về
vấn đề nghiên cứu.
Nội dung: Trong quá trình soạn thảo câu hỏi, người viết luận văn lựa chọn
một cách cẩn thận các câu hỏi cần đặt ra, lựa chọn hình thức những câu hỏi đó, cách
diễn đạt và logic của chúng. Câu hỏi đặt ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề
“marketing điện tử tại công ty Hành Tinh Xanh”.
Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng điều tra gồm 10 câu hỏi, xác định mẫu
điều tra gồm 20 người là nhân viên của công ty Hành Tinh Xanh điều tra rồi thu lại.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Người viết luận văn thu thập được những thông tin, dữ liệu sơ cấp về vấn
đề cần nghiên cứu từ những người có liên quan trực tiếp đến trung tâm.
Nhược điểm:
• Mất nhiều thời gian

• Chi phí lớn
• Câu trả lời nhiều khi không chính xác
Mục đích áp dụng:Sử dụng các bảng câu hỏi đã được trả lời để đánh giá thực
trạng các hoạt động marketing TMĐT của công ty CPTM và dịch vụ Hành Tinh
Xanh và đưa ra giải pháp phát triển phù hợp.
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn
trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức, thái độ của cá
nhân họ với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi. Đây là hình thức điều tra cá nhân –
cá nhân.
Nội dung: Trong quá trình phỏng vấn, người viết luận văn đặt ra các câu hỏi
cần thiết, có liên quan trực tiếp đến mô hình nghiên cứu.
16
Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng câu hỏi mở gồm 5 câu hỏi và tiến hành
phỏng vấn ông Nguyễn Đức Nghĩa giám đốc công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ Hành Tinh Xanh.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
• Tìm hiểu về quan điểm của người lãnh đạo cấp cao nhất Trung tâm về việc
phát triển mô hình một cách rõ rang.
• Nắm được chiến lược phát triển của Trung tâm trong thời gian tới.
• Cuộc đối thoại giữa người viết luận văn và đối tượng phỏng vấn diễn ra bình
đẳng, cởi mở.
Nhược điểm:
• Các câu trả lời phỏng vấn không được chuẩn hóa nên khó lượng hóa
• Việc phân tích tốn nhiều thời gian
• Thời gian phỏng vấn có hạn
Mục đích nghiên cứu: Do phương pháp nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra
không thể trả lời một cách đầy đủ, rõ ràng về vấn đề cần nghiên cứu nên phải sử
dụng thêm phương pháp này nhằm thu được những câu trả lời xác đáng hơn. Sử

dụng kết quả phỏng vấn để nghiên cứu đề tài được rõ ràng và sâu hơn.
2.1.1.3 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập cho một mục đích nào đó,
đã có sẵn ở đâu đó và có thể sử dụng được cho quá trình nghiên cứu.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
• Thu thập nhanh
• Ít tốn kém
Nhược điểm:
• Mức độ đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu nghiên cứu không cao
• Chất lượng của dữ liệu đôi khi không chính xác
• Dữ liệu tràn lan, không trọng tâm
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau:
- Nguồn tài liệu bên trong :
+ Văn bản của cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin
+ Thông tin từ website www.hanhtinhxanh.com.vn
- Nguồn tài liệu bên ngoài :
+ Các công trình khoa học đã thực hiện
+ Một số bài viết, tài liệu qua kênh tìm kiếm www.google.com
17
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
Đồng thời với quá trình thiết kế mẫu, bảng câu hỏi và việc thu thập câu trả
lời thì một điều quan trọng là phải xem xét việc sử dụng phần mềm nào hiệu quả
cho việc xử lý số liệu thống kê. Việc chọn lựa phần mềm chuyên dụng sẽ giúp giảm
thời gian xử lý số liệu, tăng độ chính xác của các phân tích phức tạp và tiết kiệm chi
phí không cần thiết. Có rất nhiều loại phần mềm xử lý thống kê hiện nay, nhưng
phổ biến và dễ sử dụng nhất vẫn là phần mềm SPSS, vì vậy trong nghiên cứu này,
tôi sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập được.
SPSS (Statistical Product and Services Solutions) là một phần mềm thống

kê, thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội đặc biệt là trong tâm lý học, tiếp
thị và xã hội học. Nó cũng được sử dụng thường xuyên trong nghiên cứu thị trường.
SPSS cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với
giao diện thân thiện cho người dùng trong môi trường đồ hoạ, sử dụng các trình đơn
mô tả và các hộp thoại đơn giản.
Chức năng chính của SPSS: Nhập và làm sạch dữ liệu, xử lý biến đổi và
quản lý dữ liệu, tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới các dạng biểu bảng, đồ
thị, bản đồ, phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả.
Nội dung chủ yếu của SPSS: Nội dung của SPSS rất phong phú và đa dạng
bao gồm từ việc thiết kế các bảng biểu và sơ đồ thống kê, tính toán các đặc trưng
mẫu trong thống kê mô tả, đến một hệ thống đầy đủ các phương pháp thống kê phân
tích như :
So sánh các mẫu bằng nhiều tiêu chuẩn tham số và phi tham số
(Nonparametric Test), các mô hình phân tích phương sai theo dạng tuyến tính tổng
quát (General Linear Models), các mô hình hồi quy đơn biến và nhiều biến, các hồi
quy phi tuyến tính (Nonlinear), các hồi quy Logistic:
Phân tích theo nhóm (Cluster Analysis);
Phân tích tách biệt (Discriminatory Analysis);
Và nhiều chuyên sâu khác (Advanced Statistics).
2.1.2.1 Phương pháp định tính
Phương pháp quy nạp: Từ nhiều hoạt động mà Hành Tinh Xanh đã thực
hiện, nhận thấy còn tồn tại nhiều vướng mắc và thiết sót nên cần đi sâu nghiên cứu
và đưa ra những giải pháp để phát triển các dịch vụ ngày một tốt hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả các hoạt động e-marketing của doanh nghiệp
Phương pháp diễn dịch: Dựa vào hoạt động của công ty nói riêng và những
tài liệu, giáo trình, bài giảng, chuyên đề nghiên cứu nói chung về lĩnh vực TMĐT
18

×