Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.75 KB, 44 trang )

1
Trường ĐH Thương Mại
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đã đạt được
nhiều thành công rực rỡ. Chúng ta đã xóa bỏ được nền kinh tế tự cung tự cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong cơ chế
thị trường, sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất đang ra
sức cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên thị trường bằng các sản phẩm
hàng hóa có chất lượng, giá cả hợp lý, mẫu mã đẹp, có nhiều tính năng….
Để có được ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ và
trình độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng
vững và có uy tín trên thị trường chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu
quả. Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách
quan, thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ,
đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp
phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu
có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm.
Và trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ngày
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
2
Trường ĐH Thương Mại


càng được quan tâm. Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất
lớn trong tổng chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí
nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp
đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản
phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan
có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Để đáp ứng được yêu cầu cho sản
xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một
lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý?
Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy
một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi
luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản
lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Hiện nay kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Tân Liên Thành còn một số vấn đề còn tồn tại cần được
hoàn thiện và làm rõ hơn. Vì vậy tính cấp thiết của đề tài Kế toán nguyên vật
liệu xây dựng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành là
việc giải quyết và làm rõ được những vấn đề còn tồn tại từ đó làm cho công
tác kế toán nguyên vật liệu xây dựng được hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Để làm rõ công tác kế toán nguyên vật liệu chúng ta cần đặt ra các câu
hỏi như: Tại sao phải nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu? Nội
dung công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất? Kế toán
nguyên vật liệu phải tuân theo những chuẩn mực, chế độ kế toán nào của nhà
nước? Trong Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành thì
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
3
Trường ĐH Thương Mại

việc thực hiện kế toán nguyên vật liệu xây dựng được thực hiện như thế nào?
Kế toán nguyên vật liệu xây dựng có những ưu điểm và những hạn chế gì? Và
những biện pháp khắc phục hạn chế ra sao? Để trả lời những câu hỏi này
chúng ta cần nghiên cứu việc hạch toán nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp từ đó làm cơ sở đưa ra một số các phương pháp đánh giá, phân
tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành. Mục tiêu của việc
nghiên cứu đề tài là làm rõ công tác kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công
ty từ việc lập chứng từ, cho đến việc tính toán theo dõi trên các sổ sách chi
tiết, tổng hợp.
Đồng thời qua việc phân tích, đánh giá sẽ tìm ra những mặt tích cực và
hạn chế để từ đó phát huy mặt tích cực và đưa ra những đề xuất để công tác
kế toán nguyên vật liệu ở công ty được hoàn thiện hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài Kế toán nguyên vật liệu xây dựng là
nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Tân Liên Thành. Và số liệu là những số liệu kế toán của Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành từ năm 2008 - 2010.
1.5. Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
nghiệp:
1.5.1. Một số khái niệm:
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài
chính thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, NVL
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
4
Trường ĐH Thương Mại

là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang
trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
 NVL là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
 Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá
trị NVL chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
 NVL chính: là những thứ NVL mà sau quá trình gia công chế biến
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của CNVC.
 Nhiên liệu: là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình SXKD.
 Phụ tùng thay thế: gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để thay thế, sửa
chữa cho máy móc thiết bị…
 Vật liệu và thiết bị XDCB: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua nhằm vào mục đích đầu tư cho XDCB.
 Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
 Vật liệu khác: gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
5
Trường ĐH Thương Mại
 Giá gốc NVL (giá thực tế ): là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL, tức là

NVL khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực
tế
1.5.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất quy định
trong chuẩn mực kế toán (VAS):
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho:
bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng
tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí bảo
quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá
trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
6
Trường ĐH Thương Mại
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác

hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo
giá thực tế.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên
vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập
khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
CK thương
mại, giảm giá
hàng bán
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.

+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của
vật liệu thuê
ngoài gia công
chế biến
=
Giá thực tế của
vật liệu xuất
thuê ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí
thuê ngoài
gia công
chế biến
+
Chi phí
vận
chuyển
(nếu có)
- Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
củavật liệu
tự chế
=
Giá thành
sản xuất
vật liệu

+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
- Đối với vật liệu được cấp:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
7
Trường ĐH Thương Mại
Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của
vật liệu nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp
do hội đồng liên
doanh đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế
của vật liệu được
biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị
trường tại thời
điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá trị thực
tế của phế
liệu thu hồi
=

Giá có thể sử
dụng lại hoặc
có thể bán
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng
tồn kho:
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được
tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
8
Trường ĐH Thương Mại
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị
chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào
mỗi lần nhập một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá
bình quân =
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
gia quyền Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế NVL xuất
kho (tồn kho)

=
Số lượng vật
tư xuất kho
(tồn kho)
+
Đơn giá
bình quân
gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính
theo đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng
lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành
sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí
vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh
điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
9
Trường ĐH Thương Mại
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập
kho của mỗi lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
thời kỳ giảm phát.
 Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật
liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc
lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện trên cơ sở từng loại
nguyên vật liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên
vật liệu phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên
sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có sự tham
gia của nguyên vật liệu mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập thấp
hơn khoản dự phòng dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.
1.5.3. Kế toán nguyên vật liệu trong DNSX theo chế độ hiện hành:
a. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
 Hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
10
Trường ĐH Thương Mại
Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập,
thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại

vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá
trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền
và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy
số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( Phụ
lục 1.1)
 Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương
pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê
nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
11
Trường ĐH Thương Mại
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển ( Phụ lục 1.2)
 Hạch toán theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ
kho vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do

thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán
lập bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do
thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên
sổ số dư với bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
( Phụ lục 1.3)
b. Kế toán tổng hợp NVL (tại các DNSX hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152( Nguyên liệu ,vật liệu ): Tài khoản này dùng để theo dõi giá
trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
- Bên có ghi :
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
12
Trường ĐH Thương Mại
- Số dư nợ : Phản ánh giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường ): Dùng để phản ánh giá trị vật tư
hàng hoá đã thu mua của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
- Bên nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường tăng trong kỳ .
- Bên có: Giá trị hàng đang đi trên đường giảm trong kỳ
- Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá còn đang đi trên đường chưa về
nhập kho.

 Phương pháp hạch toán:
Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
* Tăng do mua ngoài:
 Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311…tổng thanh toán
 Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa
có hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh
giá tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
13
Trường ĐH Thương Mại
 Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…Tổng số tiền

+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642…Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế
toán hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
* Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
14
Trường ĐH Thương Mại
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu

Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn
góp và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
15
Trường ĐH Thương Mại
Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý chỗ thiếu:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:

Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
16
Trường ĐH Thương Mại
TÂN LIÊN THÀNH
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp điều tra:
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu
là cái gì, nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu
điều tra, khảo sát. Đối với đề tài “Kế toán NVL xây dựng tại Công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Tân Liên Thành” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo
sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công
ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp
tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- NVL của công ty được phân loại theo tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá
nhập kho? Phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? Hệ thống các chứng
từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phương pháp hạch

toán chi tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
- Công ty có đưa ra định mức hao hụt NVL không, có đưa ra định mức dự trữ
NVL hay không?
Phiếu điều tra sẽ được gửi đến cho giám đốc và phòng kế toán của công
ty.
 Phương pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, phải biết cần có những thông tin gì phục vụ
cho việc nghiên cứu từ đó để lên kế hoạch phỏng vấn.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
17
Trường ĐH Thương Mại
Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu sản xây dựng
nên tôi đã xin được phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Tôi đã chuẩn bị
trước những câu hỏi cho cuộc phỏng vấn và gửi trước những câu hỏi đó cho
kế toán trưởng. Sau đó hẹn phỏng vấn vào ngày giờ và địa điểm cụ thể.
Những câu hỏi trong buổi phỏng vấn đó chủ yếu tập trung vào công tác
kế toán NVL xây dựng tại công ty: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang?
Tổ chức công tác kế toán như vậy đã phù hợp với quy mô của công ty hay
chưa? Kế toán NVL xây dựng của công ty đã đạt hiệu quả chưa? Có cần phải
lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
 Phương pháp tổng hợp số liệu:
Số liệu cần thiết cung cấp cho việc viết báo cáo sẽ được tổng hợp từ
những số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty. Những
số liệu này sẽ minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế
toán NVL sản xuất áo sơ mi tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
2.1.2.1, Phương pháp so sánh
Nội dung của phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số thực hiện cùng kì năm

trước.
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số kế hoạch hoặc số định
mức, thấy được mức độ hoàn thành thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số
chênh lệch tăng giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác hoặc với ngành để thấy được sự khác nhau, mức độ phấn đấu của các
đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
18
Trường ĐH Thương Mại
Áp dụng phương pháp so sánh này, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính đồng chất. Tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng 1 thời điểm
hoặc thời gian phát sinh, cùng một phương pháp, cùng một đơn vị tính toán
như nhau.
2.1.2.2, Các phương pháp khác
 Phương pháp tính chỉ số
Phương pháp này dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm
và các mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chi tiêu kinh tế có một
hoặc nhiều yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu
kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh kì báo cáo với kì gốc.
 Phương pháp hệ số
Đây là phương pháp dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh
giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Trên cơ sở Số liệu đã thu thập được và sử dụng các phương pháp phân
tích để từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nguyên
vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên
Thành.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế

toán Nguyên vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Tân Liên Thành:
2.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên
Thành:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành
Tên giao dịch: TAN LIEN THANH PRODUCTION AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
19
Trường ĐH Thương Mại
Trụ sở chính: Phòng 1304, tầng 13, tòa nhà CT5 DN4 Khu đô thị Mỹ Đình
II, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.37871748
Fax: 04.37871748
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành được thành
lập vào ngày 26 tháng 05 năm 2003. Qua 8 năm hoạt động, Công ty đã không
ngừng phát triển, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
Công ty không những đã tự mình xác lập được thế đứng trong nền kinh tế thị
trường mà còn không ngừng đổi mới về nhiều mặt để giữ vững thế đứng đó
và phát triển trong điều kiện kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa. Mặc dù con
đường phát triển còn nhiều khó khăn, trở ngại và cũng trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới hết sức phức tạp, nhưng con đường mà Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Tân Liên Thành xác định vẫn sẽ là mục tiêu phấn đấu
không hề mệt mỏi.
 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành hoạt động chủ
yếu và xuyên suốt là sửa chữa, xây dựng các công trình dân dụng, bên cạnh
đó công ty còn gia công một số vật liệu phục vụ trực tiếp cho công trình.
Những công trình này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn,
kết cấu phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật thì đòi hỏi tính chính xác

cao, công tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán 42.823.645.00 48.612.424.00 66.734.629.000
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
20
Trường ĐH Thương Mại
hàng và cung cấp
dịch vụ
0 0
2 Giá vốn hàng bán 38.639.124.00
0
43.427.203.00
0
59.808.662.000
3 Lợi nhuận gộp
(3 = 1- 2)
4.184.521.000 5.185.221.000 6.925.967.000
4 Doanh thu hoạt
động tài chính
68.368.000 10.622.000 69.314.000
5 Chi phí tài chính 982.535.000 969.165.000 1.489.928.000
6 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.980.422.000 2.824.674.000 3.661.295.000
7 Lợi nhuận thuần
(7= 3 + 4 - 5 - 6)
1.289.932.000 1.402.004.000 1.844.058.000
8 Thu nhập khác 284.546.000 306.499.000 342.139.000
9 Chi phí khác 172.787.000 199.334.000 297.087.000

10 Lợi nhuận khác
( 10 = 8 - 9)
111.759.000 107.165.000 45.052.000
11 Lợi nhuận trước
thuế
(11 = 7+10)
1.401.691.000 1.509.169.000 1.889.110.000
12 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(28%)
392.473.480 422.567.320 528.950.800
13 Lợi nhuận sau thuế
(13 = 11 - 12)
1.009.217.520 1.086.601.680 1.360.159.200
Nhận xét:
Doanh thu bán hàng của Công ty cũng tăng lên đáng kể, doanh thu bán
hàng năm 2009 tăng so với năm 2008 là 5.788.779.000 đồng, tương ứng với
13,52%, chi tiêu này của năm 2010 tăng so với năm 2009 là 18.122.205.000
đồng, tương ứng với 37,28%. Điều này chứng tỏ các mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng có vị thế, tiềm lực phát triển trên thị trường đồng
thời chứng tỏ được chất lượng đảm bảo.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
21
Trường ĐH Thương Mại
Lợi nhuận gộp (lãi gộp) năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
1.000.700.000 đồng, tương ứng với 23,91%, và năm 2010 tăng so với năm
2009 là: 1.740.746.000 đồng, tương ứng với 33,57%.
Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng) năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
77.384.160 đồng, tương ứng với 7,67%, và năm 2010 tăng so với năm 2009
là: 273.557.520 đồng, tương ứng với 25,18%. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy

hoạt động kinh doanh của Công ty đang trong đà phát triển và doanh nghiệp
ngày càng thu được lợi nhuận cao.
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tân Liên Thành ( Phụ lục 2.1)
- Hội đồng quản trị: gồm tất cả các thành viên tham gia góp vốn, là cơ quan
cao nhất của công ty.
- Ban tổng giám đốc: (gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc)
+ Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của
công ty trước pháp luật, là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục
tiêu chiến lược của công ty. Phê duyệt tất cả các qui định áp dụng trong nội
bộ công ty. Đề xuất các chiến lược kinh doanh cho hội đồng thành viên, trực
tiếp ký các hợp đồng. Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các
phòng ban cụ thể trong công ty…
+ Phó tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức điều hành sản xuất,
thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao, xây dựng mục tiêu sản xuất
kinh doanh theo quý, năm đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư. Báo cáo
kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho tổng giám
đốc…
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
22
Trường ĐH Thương Mại
- Phòng tổ chức hành chính: Phải đảm bảo công việc tổ chức lao động, tiền
lương, thực hiện giải quyết việc làm, tuyển công nhân viên, giải quyết các
chính sách chế độ bảo hiểm đối với cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức hoạt
động marketting, thăm dò mở rộng thị trường, lập các chiến lược tiếp thị…
- Phòng kế toán: Phụ trách thống kê tình hình kinh tế tài chính toàn công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn

và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị
thành viên tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty bao
gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu
tư và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các quy trình sản xuất và chế biến và các quy
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Quy định về an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp đối với máy móc thiết bị và người lao động. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thành viên trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng
quy định, quy trình đề ra. Kết hợp cùng phòng Kế hoạch Kinh doanh nghiên
cứu tạo mẫu dáng thương hiệu, bao bì, nhãn mác sản phẩm theo yêu cầu của
thị trường. Làm các thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu, kiểu dáng bao bì
với các cơ quan hữu trách của Nhà nước.
- Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu
giúp tổng giám đốc về lĩnh vực quản lý và sử dụng thiết bị vật tư.
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ nhân viên cũng như thực tế hoạt
động, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán, với chức năng quản lý tài
chính phòng kế toán là trợ lý đắc lực cho ban giám đốc đưa ra các quyết định
đúng đắn, hiệu quả trong quá trình điều hành hoạt động SXKD. Các phần
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
23
Trường ĐH Thương Mại
hành công việc kế toán được bố trí đều cho các nhân viên kế toán. Mỗi nhân
viên đảm trách một mặt và kiêm các phần hành khác…
Tổ chức và cơ cấu nguồn nhân lực phòng kế toán gồm 8 người.
- Trình độ đại học: 06 người
- Trình độ cao đẳng : 02 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tân Liên Thành ( Phụ lục 2.2)

- Kế toán trưởng (1 người): Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các công việc do kế toán viên thực hiện, chịu trách nhiệm trước giám đốc và
cấp trên về các thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp, kế toán tài chính (2 người): nắm bắt tình hình tài
chính của công ty và đồng thời tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính
- Kế toán vật tư, tài sản cố định (2 người): Theo dõi sát sao tình hình
biến động nhập, xuất, tồn từng thứ vật tư thông qua chứng từ gốc đồng thời
theo dõi tình hình tăng, giảm trích khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán gồm kế toán thanh toán nội bộ và kế toán thanh
toán ngoài doanh nghiệp(2 người): Có trách nhiệm theo dõi, ghi chép kịp thời
các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, thanh toán các khoản tiền lương, các
khoản trích theo lương, công tác phí, và các khoản vay bên ngoài doanh
nghiệp
- Thủ quỹ, kế toán tiền mặt: theo dõi tiền mặt, tình hình thu chi của
công ty và xuất quỹ theo yêu cầu của cấp trên.
2.2.1.3. Chính sách kế toán tại công ty:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
24
Trường ĐH Thương Mại
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất cũng như trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ công nhân viên mà Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Tân Liên Thành đã áp dụng các chính sách kế toán như sau:
 Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính ký.
 Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 của năm.
 Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng: là hình thức nhật ký chung.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp tính khấu hao
theo đường thẳng.

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài đến kế toán NVL
xây dựng trong công ty:
 Hệ thống luật pháp: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân
theo những quy định của luật pháp. Chính vì vậy mà công tác kế toán NVL
xây dựng của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành cũng
chịu ảnh hưởng của luật pháp và thể hiện rõ nhất chính là luật thuế. Công ty
cần phải quan tâm đến những quy định của luật về kế toán để thực hiện cho
đúng.
 Khoa học công nghệ kỹ thuật: Khi mà khoa học công nghệ ngày càng
phát triển thì không thể không áp dụng chúng vào công tác kế toán NVL tại
công ty. Nếu áp dụng khoa học công nghệ vào kế toán thì công tác kế toán sẽ
trở nên đơn giản và dễ dàng hơn, công việc sẽ được tiến hành nhanh và làm
cho việc kinh doanh của công ty sẽ phát triển hơn.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền
25
Trường ĐH Thương Mại
2.3. Thực trạng kế toán NVL xây dựng tại Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Tân Liên Thành:
2.3.1. Thực trạng phân loại, đặc điểm, tính giá NVL xây dựng tại Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Tân Liên Thành:
 Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu xây dựng sử dụng trong Công ty nói chung rất đa dạng và
phong phú. Mỗi loại vật liệu mang một đặc thù riêng. Có những loại vật liệu
có giá trị cao như sắt, thép,xi măng…đòi hỏi phải bảo quản tốt, để nơi thoáng
mát, tránh ẩm ướt. Có những loại vật liệu cồng kềnh gây khó khăn cẳn trở
việc vận chuyển
Các loại NVL trước khi mua phải có hợp đồng mua bán do giám đốc ký
duyệt, phòng vật tư mua và cung cấp cho đội công trình thi công. Khi cần loại

vật tư nào đội công trình báo cáo về phòng vật tư để làm thủ tục nhập, xuất
đến công trình. Đối với những công trình ở xa, công ty thường thực hiện
nhập, xuất kho thẳng tại chân công trình.
Nguyên vật liệu để thi công công trình phải được lựa chọn, bảo quản và sử
dụng có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về số lượng lẫn chất lượng. Đây là
một yêu cầu quản lý cấp thiết đặt ra cho công ty.
 Phân loại nguyên vật liệu:
Để có thể tiến hành xây dựng, thi công sửa chữa các sản phẩm xây dựng
cơ bản, công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu bao gồm nhiều loại
vật liệu có một nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Điều đó đòi hỏi
việc quản lý phải chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết
với từng loại cũng như sự tiện lợi cho việc xác định cơ cấu vật liệu trong giá
thành công trình. Xuất phát từ yêu cầu đó tại Công ty cổ phần sản xuất và
thượng mại Tân Liên Thành đã phân loại NVL thành:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thu Huyền

×