Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.51 KB, 71 trang )

Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

lời Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nhất là trong điều kiện nền kinh tế hội nhập khu
vực và xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, việc chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng thì quy luật cạnh
tranh diễn ra gay gắt, bắt buộc các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị
trờng phải quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh đợc ở trên thị trờng,
chiếm đợc thị phần ngày càng tăng. Muốn thực hiện đợc điều đó thì mỗi doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt đợc mục tiêu lợi nhuận
tối đa. Doanh nghiệp phải sản xuất đợc sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp,
phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, giá thành hạ. Để đạt đợc điều đó doanh
nghiệp thực hiện nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Công tác quản lý giá thành
sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông
qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để quản
lý đợc chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp đa ra các quyết định về hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng
trong công tác tổ chức kế toán và thực hành kế toán tại doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ là một doanh
nghiệp đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc sang hình thức Giao cho tập thể
ngời lao động quản lý theo Nghị định 103 của Chính Phủ và đợc tổ chức, hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
1
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip


Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng. Các doanh nghiệp không còn đợc bao cung bao
tiêu nh trớc, mà họ phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và Nhà nớc chỉ đóng vai trò định hớng. Điều đó có nghĩa: các doanh nghiệp bắt
buộc phải chủ động tìm kiếm các nguồn lực, các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất, cũng nh thị trờng cho các yếu tố đầu ra. Doanh nghiệp phải tự bù đắp,
trang trải chi phí và đảm bảo có lãi trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh.
Tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để
tăng lợi nhuận và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm cũng nh cho doanh nghiệp
trên thị trờng. Điều này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh càng đợc
thể hiện sâu sắc hơn để tồn tại và phát triển.

Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ là
một yêu cầu quan trọng. Từ đó cung cấp các thông tin chính xác cho các đối t-
ợng quan tâm. Thông tin chi phí và giá thành có ý nghĩa sâu sắc đối với quản
trị doanh nghiệp. Bởi vì trên cơ sở đó ngời quản lý mới xây dựng đợc cơ cấu
chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất về mặt vĩ mô. Thông tin
chi phí và giá thành sản phẩm còn là tài liệu đối với quản lý nền kinh tế của
Nhà nớc.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
2
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Xuất phát từ thực tế cũng nh nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, qua thời gian
thực tập tại công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ cùng với những kiến thức
đã đợc trang bị tại nhà trờng và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong

công ty, sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Phựng Th M Linh, em đã quyết
định lựa chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục những từ viết tắt chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của em gồm các phần chính nh sau:
mục lục
Lời mở đầu. Trang
chơng 1: Cơ sở lý luận của công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắP
8
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 8
1.1.1. Những đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp có ảnh hởng đến
tổ chức công tác kế toán 8
1.1.2.Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp 9
1.2. Chi phí sản xuất 9
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
3
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp 10
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.3.2. Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 14
1.3.3. Phân loại giá thành trong đơn vị xây lắp 15

1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 17
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 17
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 19
1.5.3. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành 19
1.6.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm 20
1.7. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm
làm dở và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp 21
1.7.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 21
1.7.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên 21
1.7.1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 30
1.7.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp. .32
1.7.2.1. ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm làm dở 33
1.7.2.2. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở 33
1.7.2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. .35
1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán 37
1.8. 1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản
xuất 38
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
4
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

1.8.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành 38
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Cổ
Phần xây dựng và Phát triển nông thôn phú thọ 40
2.1. Tình hình cơ bản của công ty cổ phần xây dựng Và phát
triển nông thôn phú thọ 40
2.1.1. sự ra đời và phát triển của Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ 40
2.1.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động ở Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú
Thọ 42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh xây lắp của công
ty 46
2.1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán ở Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ . .46
2.1.5. Hình thức kế toán 48
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và PTNT
Phú Thọ 50
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ 50
2.2.2. Chi phí sản xuất, đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú
Thọ 50
2.2.2.1. Chi phí sản xuất, đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 50
2.2.2.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 51
2.2.3. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ 52
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
5
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp 54

2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 63
2.2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung 74
2.2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất theo công trờng và toàn doanh nghiệp 77
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 84
2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 84
2.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm 84
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây Dựng và phát
triển nông thôn phú thọ 86
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm 86
3.1.1. Ưu điểm 86
3.1.2. Tồn tại 86
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Công ty CP Xây dựng và PTNT Phú Thọ 87
Kết luận.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
6
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

danh mục chữ viết tắt trong chuyên đề
CP : Chi phí
Nvltt : Nguyên vật liệu trực tiếp
Nctt : Nhân công trực tiếp
Sxc : Sản xuất chung
Sxkd : Sản xuất kinh doanh

Qldn : Quản lý doanh nghiệp
Klpb : Khối lợng phân bổ
Kh : Khấu hao
Tscđ : Tài sản cố định
Bhxh : Bảo hiểm xã hội
Bhyt : Bảo hiểm y tế
Kpcđ : Kinh phí công đoàn
Ccdc : Công cụ dụng cụ
Spdd : Sản phẩm dở dang
KKTX : Kê khai thờng xuyên
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
7
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

SX : Sản xuất
Chơng 1
Cơ sở lý luận của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Những đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp có ảnh hởng đến
tổ chức công tác kế toán
Trong nền kinh tế thị trờng đang diễn ra sôi động nh hiện nay, các doanh
nghiệp có rất nhiều cơ hội để phát triển. Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản,
các doanh nghiệp tổ chức xây lắp nhận thầu giữ một vai trò quan trọng, hiện nay ở
nớc ta đang tồn tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các
đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng các đơn vị này

đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp và sản phẩm xây lắp có đặc điểm
riêng biệt, khác với các nghành sản xuất khác:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, hạng mục công trình, vật
kiến trúc, Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiế
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
8
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo dự toán hoặc giá thoả thuận do đơn vị
xây lắp ký kết với các chủ đầu t khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Tính chất
hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp thực hiện thông qua việc bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối l-
ợng xây lắp hoàn thành cho bên giao thầu.
- Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính chất lu động, tiến hành
ngoài trời, di chuyển theo địa điểm của sản phẩm.
1.1.2.Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Cơ chế thị trờng với những cạnh tranh khắc nghiệt của nó, muốn tồn tại,
đứng vững và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến những mục
tiêu chủ yếu cần đạt đợc. Một trong những mục tiêu đó chính là công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta
hiện nay mục tiêu phấn đấu là công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc trong xu
thế hội nhập khu vực. Vì vậy để các doanh nghiệp xây lắp tồn tại và phát triển có
uy tín trên thị trờng ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn. Chính vì vậy việc quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nhiệp xây lắp là hết sức
quan trọng. Để quản lý tốt và làm ăn có hiệu quả thì kế toán phải thu thập các
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.

Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng
vai trò quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bộ phận này là một
công cụ hữu hiệu giúp cho nhà quản trị nắm đợc số liệu về tình hình thực tế chi phí
và giá thành sản phẩm của công ty và đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các yếu tố chi phí. Từ đó đa ra các kế hoạch, dự toán chi phí, giá
thành cho kỳ tới. Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
xây lắp.
1.2. Chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
9
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp: là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm
xây lắp .
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dới tác dụng của máy móc
thiết bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về t liệu
sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) d-
ới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống) qua quá
trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều
loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá,
tiền tệ thì chúng đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau, việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phán ánh tổng
hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ
và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc theo từng yếu tố kinh tế ban đầu của
chúng, theo từng công trình, từng nơi phát sinh và chịu chi phí. Do vậy đòi hỏi phải
có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học
có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung của chi
phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên
quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp cho doanh nghiệp không ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
10
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi
phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
*. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí vật liệu: Vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng cho
quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp theo lơng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các loại dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, bảo hiểm công trình,
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: trích khấu hao tài sản cố định phục vụ

sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí không thuộc các yếu tố chi phí trên.
Theo cách phân loại này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố, lập báo cáo chi phí sản xuất ở thuyết minh báo cáo tài chính.
*. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi
phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí của toàn bộ vật liệu chính,
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho xây lắp mà đơn vị xây lắp đã bỏ ra trong kỳ. Chi
phí này không bao gồm giá trị các vật t thiết bị do đơn vị đầu t giao, đã loại trừ phế
liệu thu hồi.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công và các
khoản phụ cấp theo lơng của toàn bộ công nhân chính, công nhân phụ thi công trên
công trờng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
- Chi phí máy thi công: bao gồm tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp
theo lơng của công nhân sử dụng máy thi công. Chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay
thế cho máy, chi phí thuê máy thi công,
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí có liên quan đến quản lý chung của
đội sản xuất, của ban chỉ huy công trờng bao gồm: chi phí về tiền lơng và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng của cán bộ nhân viên quản lý đội, đồ dùng, khấu
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
11
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài cho các đội sản xuất, tiền ăn ca và các
khoản trích theo lơng (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của
toàn cán bộ công nhân viên trong đội.
Phân loại theo cách này có tác dụng quản lý định mức, phân tích tình hình

thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất là lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Đây cũng là cách phân loại
chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp do phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ
bản đợc lập cho từng đối tợng theo khoản mục chi phí.
*. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với
đối tợng kế toán chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp
đến việc sản xuất một công trình, hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch
toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
- Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình khác nhau nên phải tập hợp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ, lựa
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
*. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động:
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng hoạt động thì các chi phí đợc
phân biệt thành:
* Chi phí khả biến (biến phí): Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng hoạt động có thể là sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
12
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

* Chi phí bất biến (định phí): Định phí là các chi phí mà tổng số không thay

đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện. Gồm có các loại định phí
sau:
- Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lợng hoạt động còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng
hoạt động thì giảm đi. Ví dụ tiền lơng trả theo thời gian
- Định phí tơng đối (định phí cấp bậc): Trờng hợp trữ lợng (khả năng) của
các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác hết, muốn tăng đợc khối lợng hoạt động
cần bổ sung, đầu t các khả năng sản xuất tiềm tàng mới, trờng hợp này sẽ xuất hiện
chi phí bất biến cấp bậc.
- Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi đợc một cách nhanh
chóng vì chúng thờng liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của
một doanh nghiệp.
- Định phí tuỳ ý (không bắt buộc): Là các định phí có thể đợc thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch
của các định phí tuỳ ý là ngắn hạn, thông thờng một năm. Các chi phí này có thể đ-
ợc cắt giảm trong những trờng hợp đặc biệt cần thiết. Ví dụ nh chi phí quảng cáo,
chi phí đào tạo nhân viên
* Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả
yếu tố định phí và biến phí. Ví dụ nh chi phí điện thoại, fax
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí
trong mối quan hệ chi phí, khối lợng. Đồng thời xác định xu hớng tác động lên chi
phí. Mặt khác, phân loại theo cách này còn để xem xét xác định điểm hoà vốn và
xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
13

Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

sản xuất chung tính cho từng công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn qui ớc, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ngời ta có thể tính giá thành cho một
loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó. ở
doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá
thành riêng.
Hơn nữa, khi đợc nhận thầu một công trình xây dựng thì giá (giá nhận thầu)
đã có ngay trớc đó. Nh vậy, giá bán có trớc khi xác định giá thực tế của công trình
đó. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi hoặc lỗ của
công trình đó mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh
hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là các công trình dân dụng nh:
nhà ở, văn phòng, cửa hàng ). Sau đó bán lại cho các đối tợng có nhu cầu sử dụng
với giá cả hợp lý thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là nhân tố quan trọng
để xác định giá bán.
Trớc đây, ngời ta quan niệm rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất tính theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Nh vậy, giá thành không
phản ánh đúng đắn bản chất của nó và ít nhiều mang tính chủ quan bởi vì:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh: Bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp
trên, thuế vốn, thuế tài nguyên.
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Việc phân bổ này mang
tính chủ quan.
1.3.2. Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
14
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy vậy, chúng
lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lợng sản xuất
kinh doanh dở dang kỳ trớc chuyển sang.
- Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có những
điểm giống nhau: chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và
chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp:
Khi đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành của công trình và
hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau.
1.3.3. Phân loại giá thành trong đơn vị xây lắp
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành
khối lợng sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh trình độ tổ
chức và quản lý các yếu tố nh nguyên vật liêu, lao động, khả năng tận dụng công
suất của máy móc thiết bị. Vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ
quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân biệt:
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:

+ Giá thành dự toán:
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có đặc điểm là giá trị lớn, thời gian thi
công dài và mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn nên mỗi công trình,
hạng mục công trình đều có dự toán riêng
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
15
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cở
sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt
bằng giá cả thị trờng, nó xác định trớc khi đơn vị tham gia đấu thầu thi công công
trình.
Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây
lắp) ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn
mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để
đơn vị xây dựng phấn đấu để tiết kiệm chi phí, hạ thấp mức giá thành thực tế và
đây là căn cứ để chủ đầu t thanh toán cho doanh nghiệp khối lợng hoàn thành đã đ-
ợc nghiệm thu.
Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định
theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy ) đơn giá của cơ quan có thẩm
quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Chính vì vậy mà giá trị dự
toán không theo sát đợc sự biến động thực tế, không phản ánh thực chất giá trị của
công trình. Do vậy, doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu
hạ giá thành.
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch đợc lập trên cơ sở các định mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản phẩm
đợc tiến hành trớc khi thi công công trình do bộ phận kế hoạch thực hiện, giá thành

kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế:
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
16
Giá thành kế
hoạch công tác
xây lắp
Giá thành dự
toán công tác
xây lắp
Mức hạ
giá thành
kế hoạch
=
=
-
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tất cả chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định.
Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định
mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh nh hao hụt, mất mát do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành căn cứ theo phạm vi tính toán chi phí:

+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao
gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ
bao gồm các biến phí sản xuất (biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp)
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Giá thành có phân bổ
hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết
kế và định mức).
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bàn giao: Giá thành toàn bộ
của sản phẩm xây lắp bàn giao bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng
với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp.
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi
phí hoặc đối tợng chi phí.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
17
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công
tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
có tác dụng tốt cho tăng cờng quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh toàn doanh

nghiệp.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất cần đợc dựa trên những căn
cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức
thành phân xởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp
để xác định đối tợng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng
của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cho phù hợp.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mỗi công trình, hạng mục
công trình có thiết kế, dự toán riêng, độc lập về mặt không gian, thời gian với các
công trình khác. Do vậy đối tợng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp đều trùng khớp nhau là
: công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tợng cần tập hợp chi phí đúng đắn,
phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì
mới tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức sử dụng tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
18
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt

nghip

Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị, công việc tính giá thành là
nhằm xác định đợc giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất
cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối tợng
tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao.
Kỳ tính giá thành: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công tác tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất yêu cầu
trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm.
1.5.3. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có những điểm
khác nhau:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết từng đối tợng
chịu chi phí, từng địa điểm phát sinh giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất có
hiệu quả và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
Còn đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết
giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch tính giá thành sản xuất, tính hiệu quả, xác định chính xác thu nhập, phát
hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm,
phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành

lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
19
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

sản xuất và đối tợng tính giá thành có thể đợc biểu hiện ở một trong các trờng hợp
sau:
+ Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng tính
giá thành có liên quan.
+ Tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tợng
tính giá thành.
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành tơng ứng phù
hợp nhau.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà ta lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng qua lại với nhau vừa là tiền đề vừa là kết quả của
nhau.
*Xét về mặt bản chất : Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong
một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là lợng hao phí lao động kết tinh trong
sản phẩm.
* Xét về mặt phạm vi : Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các loại chi phí
trong nhiều kỳ nh chi phí ở kỳ trớc, chi phí phát sinh trong kỳ này và chi phí phát
sinh kết d sang kỳ sau. Giá thành sản phẩm thì chỉ bao gồm các chi phí phát sinh ở
kỳ trớc và phát sinh ở kỳ này. Giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất đợc
giới hạn trong một khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.

Nh vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Quản lý giá thành sản phẩm cũng chính là quản lý chi phí sản xuất và
ngợc lại. Tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là sự cố gắng của doanh nghiệp
trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
20
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

1.7. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm
làm dở và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.7.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Trong xây dựng cơ bản kế toán thờng áp dụng phơng pháp trực tiếp để tập
hợp chi phí sản xuất có đối tợng tính giá thành có liên quan.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu,
các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tợng
tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản
có một đối tợng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình.
Ngoài ra còn có phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhng trong
xây dựng phơng pháp này ít đợc áp dụng.
Thông thờng, kế toán áp dụng 2 phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Cụ thể nh sau:
1.7.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán mà tất cả các hoạt
động sản xuất gắn liền quá trình vận hành doanh nghiệp đều đợc ghi sổ hàng ngày

và thờng xuyên cập nhật hoá.
a. Phơng pháp tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp
Trong xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất khoảng 65-70% tổng chi phí sản phẩm, đo đó đợc xây dựng định
mức và quản lý theo định mức.
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng bao gồm: Vật liệu chính, vật liệu
phụ, các thiết bị máy móc để lắp đặt công trình. Thông thờng vật liệu sử dụng cho
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
21
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

xây dựng công trình nào thì tập hợp trực tiếp ở công trình đó. Chứng từ gốc là các
bảng kê nhập xuất vật t, bảng phân bổ vật liệu, để tính toán tập hợp chính xác chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra xác định rõ số vật liệu đã
tính nhng cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí
vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là trị
giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua vật
liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp
* Nguyên tắc chung:
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là
công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng
vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào công trình,
hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và
theo đúng khối lợng thực tế đã sử dụng.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số vật

liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối t-
ợng này.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thờng xuyên với các
định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã xử lý thích hợp
những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tợng nh vật liệu luân chuyển (các
chi phí về ván khuôn, giàn giáo ) thì áp dụng phơng pháp phân bổ cho thích hợp
để xác định chi phí cho từng đối tợng.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập
hợp chi phí và tính giá thành.
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
22
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip

Tài khoản 621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
hay từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng
mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK111, TK112,
TK152, TK153, TK154
* Trình tự kế toán chi phí NVLTT đợc thể hiên qua sơ đồ(trang bên):
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
23
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt
nghip


Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
TK 152 (Chi tiết từng loại NVL) TK 621 (Chi tiết từng đối tợng) TK 154
Xuất vật liệu dùng cho SXSP Cuối kỳ K/C CPNVLTT

TK 111, 112.311,331 . TK 111,112
Vật liệu mua ngoài giao Vật liệu sử dụng
thẳng cho sản xuất không hết bán thu hồi
TK 133
TK 152
Thuế
Vật liệu sử dụng không hết
VAT đầu vào
nhập lại kho

TK 411,336,338 TK 632

Vật liệu nhận cấp phát Chi phí NVL vợt mức

vay xuất cho SX bình thờng

TK 141.3

Ghi nhận chi phí NVLTT khi

QT khối lợng khoán XL nội bộ
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh
SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
24
Trng cao ng C in H Ni Bỏo cỏo tt

nghip

b. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp theo lơng của toàn bộ công nhân chính, công nhân phụ thi công trên công tr-
ờng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình. Căn cứ vào bảng tính l-
ơng, các biên bản nghiệm thu khối lợng công việc làm khoán hoàn thành, kế toán
tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trên nguyên tắc chi phí phát sinh ở công trình
nào thì tập hợp riêng cho công trình đó.
Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi công
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nó
đợc tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc chung:
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải đi từ việc
hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó tính l-
ơng và phân bổ tiền lơng vào các đối tợng tập hợp chi phí đợc sát đúng.
+ Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác.
+ Hạch toán khối lợng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết kế
hợp đồng làm khoán tính ra tiền lơng từng công việc, kế toán căn cứ vào hợp đồng
làm khoán tính tiền lơng theo khối lợng công việc hoàn thành. Sau khi công việc
hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán để thanh toán
chính thức cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định.
Sau khi đã tính đợc tiền lơng, các khoản trích kế toán tiến hành tổng hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất
GVHD: Th.s Phựng Th M Linh

SV: Phớ Th Mai Phng Lp KT2K
25

×