Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.14 KB, 31 trang )

Đại học Thương Mại
Tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong thực tiễn
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
1
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XANH” .
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong lý luận
Việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của
doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác
định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà
quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác
hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả
lương và các chế độ tính lương cho người lao động.
Tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong thực tiễn
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên
cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng
sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch
toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận
đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên,


tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty.
Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được.
Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Từ nhận thức như trên nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP giải pháp
Công nghê Xanh em thấy rằng:
Trong công tác quả lý chung, công ty đã có sự kết hợp hài hoà giữa các phòng
ban chức năng, Công ty được áp dụng hình thức trả lương theo từng côngtrình của các
đơn vị sản xuất là thích hợp…
Tuy nhiên Công ty để các xưởng tự hạch toán kinh doanh dẫn tới tình trạng thu
nhập của người lao động không đồng đều giưa các xưởng dù họ có cùng bậc thợ, cùng
số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao người có lương thấp
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
Đại học Thương Mại
Về thời gian thanh toán lương cho công nhân viên : Việc thanh toán lương cho
công nhân viên 1 lần vào ngày cuối tháng có thể không đảm bảo giải quyết nhu cầu
sinh hoạt cho công nhân viên, làm họ có thể thiếu tiền tiêu dùng trong khi thời hạn lĩnh
lương chưa tới.
Lượng công nhân sản xuất trực tiếp biến động thường xuyên, lượng cán bộ
công nhân viên nghỉ phép không ổn định, không đều đặn giữ các tháng trong năm
nhưng quá trình tính lương công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phép cho bộ
phận trực tiếp sản xuất. Vì vậy, việc này có ảnh hưởng nhất định tới việc tính giá
thành sản phẩm. Từ những nhận thức đó e thấy rằng việc nghiên cứu về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là sát thực và rất cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Từ những thực tiễn đã phân tích ở trên em xác định đối
tương nghiên cứu cho đề tài của mình là vấn đề về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lươn tại công ty mà em đang thực tập – Cty CP giải pháp Công Nghệ Xanh.
Đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CP giải pháp Công nghê Xanh”

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
- Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cty CP giải pháp Công Nghệ Xanh
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác kế toán thiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cty Cp giải pháp Công Nghệ Xanh:
Về vấn đề công nghệ, nhân lực
Về tài khoản kế toán
Về thủ tục và các chứng từ khi tiến hành tính lương
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu : đề tài tập trung vào việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty CP giải pháp Công Nghệ Xanh
- Thời gian nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu vào công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của Cty từ năm 2008 đến nay
- Không gian nghiên cứu : đề tại được thực hiện tại Cty Cp giải pháp Công Nghệ Xanh
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
Đại học Thương Mại
1.5.1 Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.5.1.1 - Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
a) Tiền lương:
- Khái niêm:
Tiền lương trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao
động) trả cho nguời lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến

đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực
lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính
sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà
nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động chi
phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này dù vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những
giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và
một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả
công.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc
vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
- Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
Đại học Thương Mại
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và

tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
b) Các khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội:
Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người
lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông
qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH
là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao . Trên cơ sở tham gia,đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH
chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm
đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ BHXH
được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy
định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế

quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích
BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là 20%, trong đó 15% được trích vào chi phí
SXKD, còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Đại học Thương Mại
- Bảo hiểm Ytế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi
ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo
tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và đưọc
tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% trích vào
chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí
công đoàn là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2. Các hình thức trả lương.
a) Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác
dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:

Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể
định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày
công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
Đại học Thương Mại
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền
trực tiếp (gián tiếp) phạt
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính
ra phải trả cho người lao động trong định mức.
Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải
trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến
càng nhiều.
- Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc
nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối
lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao
gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành

đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan
tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công
tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
b) Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ
áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất
nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
Đại học Thương Mại
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền
lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã
đạt được trong thời gian làm việc.
- Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương
nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động,
khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
L

tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .Ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt
được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác

của mình.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
= +
Đại học Thương Mại
c) Một số chế độ khác khi tính lương:
- Chế độ thưởng:
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
- Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm
được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính
vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm, . . .

- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động.
1.5.2 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu của đề tài
1.5.2.1. Qui định về chứng từ kế toán
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LĐ - TL
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
Đại học Thương Mại
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 – LĐ - TL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 – LĐ - TL
- Các phiếu chi, chứng từ các tìa liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
1.5.2.2. Qui định về tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tìa khoản chủ yếu:
TK334, TK338.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập của CNV.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế

- 3387 : Doanh thu nhận trước
- 3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
còn phải sử dụng đến các tài khoản như:
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp,
1.5.2.3. Qui định về sổ kế toán
Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, kế toán
tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chưngs từ ghi sổ mà Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát
triển Nông thôn đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản 334,
tài khoản 338 (mở theo chi tiết).
Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử dụng
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
Đại học Thương Mại
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối
tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên
bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH.
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn
phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân loại và
tiến hàng tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ tiền lương,
các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của tài khoản 334 “ Phải
trả CNV” ở các dùng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành của
Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có của TK

338 “Phải trả, phải nộp khác” theo chi tiết tiểu khoản phù hợp.
Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi vào cột
có TK 335 “Chi phí phải trả”.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
11
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XANH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: Thông qua kết quả điều tra trắc nghiệm đối với các nhân viên trong
công ty để nắm được những thông tin cần thiết liên quan đến doanh nghiệp nói chung
cũng như nghiệp vụ kế toán bán hàng của doanh nghiệp nói riêng.
- Đối tượng: nhân viên bộ phận kế toán của công ty CP giải pháp Công Nghệ
Xanh.
- Nội dung: Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm xoay quanh các thông tin
về chính sách kế toán của doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản phụ cấp
thường xuyên và không thường xuyên
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Do nội dung của điều tra trắc nghiệm chủ yếu liên quan đến các vấn đề về chính
sách kế toán cũng như nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tại Công
ty CP giải pháp Công Nghệ Xanh nên đối tượng được điều tra là những nhân viên
thuộc bộ phận kế toán của doanh nghiêp. Nên tác giả chỉ phát 3 phiếu điều tra cho 3
nhân viên kế toán của doanh nghiệp.
Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra
Mẫu phiếu điều tra được thiết kế với nội dung chủ yếu liên quan đến chính sách
kế toán của doanh nghiệp và nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại doanh nghiệp
Bước 3: phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra
Bước 5: Tổng hợp kết quả
Bước 6: Phân tích kết quả thu được và đưa ra kết luận.
- Sau khi sử dụng các phương pháp thống kê và tổng hợp các kết quả phỏng vấn
thì thu được kết quả đánh giá như sau :
Việc tổ chức công tác thanh toán Kế toán tại Cty CP giải pháp Công Nghệ
Xanh là tương đối tốt. Bộ máy Kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
Đại học Thương Mại
định nhiệm vụ rõ ràng, mỗi Kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới
phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng Kế toán Tài chính. Tuy nhiên
về thời gian tính lương, cách tính lương và các khoản trích theo lương cùng các chết
độ đãi ngộ thì bên cạnh những mặt tích cực còn cố một số điểm cần khắc phục và có
những giải pháp cụ thể
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng nghiệp vụ vụ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP giải pháp Công Nghệ Xanh
- Đối tượng: nhân viên bộ phận kế toán của doanh nghiệp
- Nội dung: Các câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay nghiệp kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản phụ cấp
thường xuyên và không thường xuyên, phương pháp tính thuế, chứng từ sử dụng, tài
khoản sử dụng, sổ sách kế toán sử dụng.
- Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Phỏng vấn được tiến hành với 3 đối tượng là: kế toán trưởng và 2 nhân viên
phòng kế toán.
Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn

Các câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay quanh công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Nội dung cụ thể được thể hiện ở phụ lục (Phụ lục16)
Bước 3: Xác định thời gian tiến hành phỏng vấn
Bước 4: tổng hợp kết quả phỏng vấn
Bước 5: phân tích và kết luận.
- Kết quả:
+ Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ.
+ Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công tháng, bảng tạm ứng lương….
2.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát thực tế các công việc cũng
như theo dõi quy trình của nghiệp vụ kế toán theo xảy ra hàng ngày. Qua đó em thấy
được quy trình kế toán tại Công ty được tổ chức theo các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: Kiểm tra, xác minh xem chứng từ có
trung thực,có hợp lệ,có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ : Các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép công việc mình được
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
Đại học Thương Mại
giao như: chấm công, làm thanh toán, tạm ứng, các khoản thu chi, các khoản phải trả
cán bộ công nhân viên, định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ phận được
quy định tùy theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó vào sổ chi tiết
và tổng hợp, nhằm đáp ứng các thông tin dầy đủ kịp thời và chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm quản lý và bảo quản
hồ sơ phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học, có hệ thống và đầy đủ
theo đúng quy định, dễ tìm khi sử dụng.
Để phục vụ cho bài chuyên đề của mình, em đã thống kê, liệt kê lại những
thông tin thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được trong quá trình điều tra thu thập từ đó
chọn lọc ra những thông tin tốt đưa vào sử dụng, loại bỏ những thông tin xấu hoặc
không cần thiết. Qua đó nhằm tìm ra những nhân tố tích cực và những nhân tố ảnh

hưởng tiêu cực để từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh
giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Việc nghiên cứu của em dựa vào các tài liệu như: Các chứng từ, sổ sách kế toán
của Công ty, thông qua các giáo trình kế toán, giáo trình phân tích kinh tế, đề tài
khoa học, các nguồn số liệu khác như internet…để phân tích so sánh nhằm làm rõ
nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty. Đối tượng nghiên cứu là những nhà quản
lý,các nhân viên kế toán, nhân viên bán hàng tại Công ty.
Nội dung của phương pháp này:
* Tìm hiểu nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty từ các khâu: lập theo dõi lao động, thanh toán tạm ứng, thu chi ghi sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
* Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên các số liệu về các chỉ tiêu
tài chính của các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu.
* Phân tích số liệu từ các chứng từ, sổ sách của Công ty.
* Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở đề ra một số biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
14
Đại học Thương Mại
* Phân tích các thông tin đã thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau cũng như
từ nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Thống kê loại bỏ những thông tin không
cần thiết, thêm vào những thông tin thiếu từ đó hoàn chỉnh hơn việc phân tích dữ liệu.
Mục đích của phương pháp là nắm bắt một cách tốt nhất những thông tin cần
thiết, những thông tin quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của Công ty để từ đó đưa ra được những phương
pháp những biện pháp để xử lý những thông tin đó.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu

2.2.1. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công Ty CP giải pháp Công Nghê Xanh
2.2.1.1. Đặc điểm về lao động của Công Ty CP giải pháp Công Nghê Xanh
a) Khái quát chung về doanh nghiệp:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ XANH
- Tên giao dịch: Green Technology Solutions Joint Stock Company
- Tên viết tắt: GreenSo
- Địa chỉ ĐKKD: Nhà 24, ngõ 102, phố Hoàng Đạo Thành
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: Nhà 19, ngõ 97, đường Văn Cao, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: 04. 6 275 05 18
- Fax : 04. 6 273 06 11
- Tài khoản số: 160 10 00 000 4743
Sở giao dịch III, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
Mã số thuế: 0102749648
Email:
Website: www.greenso.net
- Chứng nhận kinh doanh theo số : 0103024476
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
1. Tư vấn quản trị và phát triển doanh nghiệp:
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
15
Đại học Thương Mại
2. Tư vấn lập và thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
xây dựng công trình;
3. Tư vấn lập và thẩm tra báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo kinh tế
xã hội trong các dự án đầu tư, xây dựng phát triển khoa học công nghệ;
4. Khảo sát địa chất công trình, khảo sát trắc địa công trình;

5. Thiết kế cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật, xử lý môi trường và công trình;
6. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
7. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng
kỹ thuật;
8. Giám sát thi công công trình hạ tầng kỹ thuật lĩnh vực chuyên môn giám sát:
lắp thiết bị công nghiệp, xây dựng-hoàn thiện;
9. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước, môi trường và xây
dựng.
10. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty đăng ký kinh doanh.
- Quy mô của doanh nghiệp ( tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp):
+ Tổng số vốn: 1.800.000.000 VND
+ Tổng số lao động: 32 người
b) Tổng số CBCNV: 32 người, trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên : 17 người.
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 7 người, trong đó từ đại học
Thương Mại : 0 người.
c) Đặc điểm nhân lực kế toán của doanh nghiệp:
- Số nhân viên phòng kế toán: 4 người, trong đó: Trình độ đại học trở lên 2
người, tỷ lệ %: 50%.
- Số nhân viên kế toán tốt nghiệp đại học Thương Mại: 0 người.
2.2.1.2. Tổ chức công tác kế toán:
a) Tổ chức bộ máy tác kế toán:
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định
của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham
mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
Đại học Thương Mại
- Trưởng phòng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng

cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các
hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính
của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh doanh,
các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với các cán
bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
- Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp.
Ngoài công việc của người Kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc cho
Kế toán trưởng, thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng phòng
các phần việc được phân công.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. cùng thủ
quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản
ký quỹ
- Kế toán tiền lương
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc;
thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định ; theo dõi việc trích lập
và sử dụng quỹ lương của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn
- Kế toán công nợ
Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu
nợ.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện
việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. (phụ lục 1)
b) Hình thức hạch toán kế toán:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty dùng hình
thức Chứng từ ghi sổ, theo sơ đồ (phụ lục 2)
Chứng từ gốc: Là những chưngs tư như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng, bảng

thanh toán lương, tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế toán
trưởng, giám đốc, moí được thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
17
Đại học Thương Mại
- Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân
hàng,
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế
GTGT khấu trừ,
- Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên giá: Theo giá thực tế
+ Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính
- Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trướcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi
chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.2.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cty
2.2.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
Các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế
trả lương là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức lương
tối thiểu Nhà nước quy định hợp
Mức lương trên thị trường lao động: mức lương trong doanh nghiệp dựa trên
các mức lương của đối thủ cạnh tranh và dựa trên mức lương chuẩn trên thị trường.
Điều này sẽ làm cho nhân viên hết boăn khoăn xem mức lượng hiện tại của họ có cạnh

tranh không?
Tính đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt: Khi xác định mức lương cần
xem xét đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt. Khi nền kinh tế quốc dân vẫn còn
trong giai đoạn chuyển đổi và mức lương chung còn thấp, việc xem xét các nhu cầu cơ
bản của con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Nhóm các yếu tố khác: Tình trạng sức khoẻ có quan hệ với thời gian lao động,
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
18
Đại học Thương Mại
khối lượng và chất lượng công việc thực hiện nên nó có quan hệ tỷ lệ thuận đối với thu
nhập của người lao động.
2.2.2.2 Các nhân tố môi trường bên trong
Đơn giá và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp cần phải
chi bao nhiêu cho tiền lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn
giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định lương cơ bản cho các
nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay đơn vị sản phẩm.
Phản ánh giá trị công việc: Khi xác định mức lương cho một người, phải xem
xét giá trị công việc người đó mang lại cho doanh nghiệp.
Thâm niên công tác: Mặc dù giá trị công việc là yêu tố chính trong quy trình
xác định mức lương song vẫn phải xem xét các yếu tố như thâm niên công tác( số năm
phục vụ, kinh nghiệm ) theo các giá trị xã hội phổ biến.
Căn cứ vào kết quả làm việc: Việc tăng lương và chia tiền thưởng phải dựa
trên kết quả làm việc. Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả làm việc hoàn chỉnh
để tạo động lực cho những nhân viên có kết quả làm việc cao.
2.3 Kết quả phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cty CP giải pháp Công Nghệ Xanh
2.3.1 Đối với nguồn thông tin sơ cấp
- Sau khi sử dụng các phương pháp thống kê và tổng hợp các kết quả phỏng vấn
thì thu được kết quả đánh giá như sau :
Việc tổ chức công tác thanh toán Kế toán tại Cty CP giải pháp Công Nghệ

Xanh là tương đối tốt. Bộ máy Kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch
định nhiệm vụ rõ ràng, mỗi Kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới
phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng Kế toán Tài chính. Việc này đã
tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong
công việc. Các phần hành được Kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy
quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác đúng chế độ.
2.3.2 Đối với nguồn thông tin thứ cấp
2.3.2.1 Tính lương và các khoản trích theo lương:
a) Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX):
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
19
Đại học Thương Mại
Công ty khi giao việc cho các Xưởng sẽ ký một Hợp đồng giao khoán nội bộ
với chủ nhiệm đồ án (hoặc chủ trì công trình - đối với khảo sát. Trong Hợp đồng giao
khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhiêu và bao gồm các mục chi phí nào.
Nếu là 35% thì: 25% là lương; 10% là chi công tác phí, tiếp khách…
Bảng đơn giá tiền lương (phụ lục 3)
- 10% cho Chủ nhiệm đồ án
- 5% cho bộ phận kiểm tra
- 10% cho Tổ hoàn thiện
- 10% cho bộ phận tính dự toán
- 40% cho các bản vẽ kiến trúc
- 25% cho các bản vẽ kết cấu
Hàng tháng, Công ty ứng lương cho các bộ phận trực tiếp với mức lương bình
quân 1000.000đ/người. Khi một công trình nào đó hoàn thành, Phòng Tài chính và
kinh doanh xác định với Chủ nhiệm đồ án về khối lượng nghiệm thu bàn giao, từ đó
xác định sản lượng của từng thành viên trong một Xưởng (dựa vào Bảng thanh toán
lương khoán công trình). Cuối năm, quyết toán một lần, chi nốt cho người lao động
tiền sản lượng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo tỷ lệ tiền thu về.

Cụ thể một công trình, dự án khi thực hiện như sau:
- Các thủ tục khi được tính lương:
+ Biên bản bàn giao nghiệm thu, xác định doanh thu ban đầu.
+ Các quyết định phê duyệt của Bộ, kho bạc, đơn vị chủ quản để xác định đúng
doanh thu.
+ Tiền thu về: Là số tiền khách hàng trả dưới dạng ứng trước hoặc trả toàn bộ.
+ Hợp đồng giao khoán nội bộ để xác định tỷ lệ giao khoán với chủ nhiệm đồ
án.
+ Các bảng thanh toán, bảng tạm ứng lương hoặc chi phí công trình, dự án.
+ Bảng kê chi phí công tác, vật liệu, chi công tác viên hoặc khâu chuyển tiền,
- Tiến hành tính lương khoán:
+ Ví dụ: Đơn vị tính lương là Xưởng thiết kế số 2
+ Cụ thể:
1. Tên công trình: Dự án cấp nước cho Thị Tứ Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên
2. Gía trị sản lượng thực hiện: 280.000.000đ (theo tiền thu về).
3. Gía trị được hưởng theo tỷ lệ giao khoán: 280.000.000đ x 25% =
70.000.000đ
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
20
Đại học Thương Mại
4. Chủ nhiệm đồ án: Nguyễn Đình Tuấn
5. Bảng tạm ứng lương khoán theo công trình:
Bảng tạm ứng lương theo công trình (phụ lục 4)
Công trình: Dự án cấp nước cho Thị Tứ Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
6. Bảng chia lương và sản lượng:
Bảng thanh toán lương khoán (phụ lục 5)
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
Đây là một trong rất nhiều công trình phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 của
Xưởng thiết kế số 2.Hàng tháng, Công ty cho phép các Xưởng, các đơn vị sản xuất

ứng lương hàng tháng theo đề nghị của từng các nhân có duyệt của trưởng phòng và
Giám đốc Công ty.
7. Bảng tạm ứng lương :
Bảng ứng lương tháng 3/2010 (phụ lục 6)
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hệ số lương của từng cán bộ Xưởng 2 để xác
định và tính lương cơ bản, BHXH, BHYT phải nộp khấu trừ trực tiếp vào
lương.
- Bảng tính trên được tập hợp làm 01 chứng từ ghi sổ của tất cả các đơn vị trực
tiếp sản xuất.
8. Bảng tính BHXH, BHYT phải nộp
Bảng tính BHXH, BHYT Phải nộp (phụ lục 7)
Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2.
Đến 30 tháng 06 và 31 tháng 12 hàng năm, phòng kế toán tiến hành chia sản
lượng khoán tổng hợp các công trình và những số liệu của tất cả các công trình đã tính
lương (như công trình trên) để tiến hành chia sản lượng.
- Lương ứng hàng tháng được trừ như một khoản ứng lương của công trình nhằm
duy trì đời sống cán bộ CNV khi họ chưa có sản lượng theo tiền về để thánh toán
lương khoán.
- Kế toán tiến hành lập bảng chia sản lượng theo niên độ kế toán.
- Hình thức trả theo thời gian(với bộ phận gián tiếp):
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, Kế toán tính ra số lương mà
người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
Cách tính như sau:
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
21
Đại học Thương Mại
Lương thời gian = Số công theo bảng X Hệ số Công ty X Mức lương tối
bảng chấm công thiểu
Hệ số Công ty được tính như sau:

- Hệ số bình quân: 3.200.000đ/800.000đ = 4
- Hệ số áp dụng với Trưởng phòng: 5
- Hệ số Phó phòng: 4,5
- Hệ số cán bộ có trình độ Đại học thuộc các Phòng Tổ chức, Kế toán,
Kinh doanh: từ 3 – 4
- Hệ số đối với nhân viên (Thủ quỹ, Bảo vệ, Hành chính, Tạp vụ…) 2,5.
Cách tính:
- Lương thời gian:
Biểu: Bảng chấm công Phòng Kinh doanh tháng 3 năm 2010 (phụ lục)
Biểu: Bảng thanh toán lương Phòng Kinh doanh tháng 3/2010 (phụ lục)
- Vũ Quang Đại : 800.000 x 4,2 x 22/22 = 3.360.000đ
- Dương Văn Tú: 800.000 x 3,42 x 21/22 = 2.611.600đ
- Lương sản lượng:
Lương sản lượng bộ phận gián tiếp sản xuất được tính bằng 8% giá trị tiền thu
về của các công trình:
Chẳng hạn như Dự án cấp nước cho Thị Tứ Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng
Yên
trên thì bộ phận gián tiếp được hưởng:
+ Gía trị hưởng: 280.000.000đ x 8% = 22.400.000đ
Bảng chia sản lượng khối gián tiếp theo giá trị tiền về:
- Nguyên tắc:
1. Lương cơ bản lĩnh hàng tháng cũng được coi như khoản ứng để trừ
vào bảng chia.
2. Lương hưởng theo hệ số Công ty.
3. Lương hưởng theo giá trị tiền về trong kỳ chia lương.
4. Tổng hợp theo 3 tháng 1 lần tính lương hưởng theo sản lương.
Bảng thanh toán lương sản lượng khối gt (phụ lục 8)
b) Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán

22
Đại học Thương Mại
- Căn cứ vào bảng ứng lương sản lương theo công trình Dự án cấp nước cho
Thị Tứ Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên, bảng lương Tháng 3/2010 của Phòng kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 63.000.000 (Chi tiết cho côngtrình trên)
Nợ KT334.1 : 39.603.550
Có TK111.1 : 102.603.550
– Căn cứ vào bảng ứng lương hàng tháng của Xưởng thiết kế số 2 (phụ lục 5),
kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 140.000.000
Có TK111.1 : 140.000.000
– Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT của Xưởng TK số 2 (phụ lục 6), bảng
lương Tháng 3/2010 của Phòng kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK111.1 : 12.611.520
Có TK 338.3 : 10.509.600
Có TK 338.4 : 2.101.920
– Căn cứ vào bảng chia sản lượng Xưởng thiết kế số 2(phụ lục 7), bảng chia sản
lượng phòng Kinh doanh , kế toán ghi:
Nợ TK334.2 : 155.033.580
Có TK111.1 : 155.033.580
Căn cứ vào hạch toán trên, kế toán lập và ghi chứng từ ghi sổ
– Sản lương thực hiện 3 tháng đầu năm 2010 của Công ty CP giải pháp Công
Nghệ Xanh là: 50.360.000.000đ
Hạch toán:
+ Công nợ, doanh thu:
Nợ TK131 : 50.360.000.000
Có TK511 : 45.781.820.000
Có TK333.1 : 4.578.180.000
Chứng từ ghi sổ:Ngày 30 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 9)

(Kèm theo các bảng ứng lương, thanh toán lương)

Chứng từ ghi sổ: Ngày 30 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 10)
(Kèm theo các bảng tính BHXH, BHYT các tháng)
+ Trích Quỹ lương vào chi phí (theo đơn giá được duyệt – 56%).
Quỹ lương: 45.781.820.000 x 56% = 25.637.819.200đ
Hạch toán:
Nợ TK622 : 19.228.364.400 (42%)
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
23
Đại học Thương Mại
Nợ TK642 : 6.409.454.800 (14%)
CóTK 334 : 25.637.814.800 (56%)
Chứng từ ghi sổ: Ngày 31 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 11)
(Kèm theo các bảng sản lương thực hiện 6 tháng 2009)
+ Trích BHXH vào chi phí:
BHXH được tính: 15% Quỹ lương
Là: 25.637.814.800 x 15% = 3.845.672.220đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 2.884.254.170 (75%)
Nợ TK642 : 961.418.050 (25%)
Có TK338.3 : 3.845.672.220 (15% Quỹ lương)
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 12)
+ Trích BHYT vào chi phí:
BHYT được tính: 2% Quỹ lương
Là: 2.563.781.480 x 2% = 512.756.300đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 384.567.230 (75%)
Nợ TK642 : 128.189.080 (25%)
Có TK338.3 : 512.756.300 (2% Quỹ lương)

Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 13)
(Kèm theo các bảng trích BHYT 3 tháng 2010)
+ Trích KPCĐ vào chi phí:
KPCĐ được tính: 2% Lương cơ bản đã thanh toán
Lương CB 6 thang đầu năm 2009 của Công ty là: 3.365.620.000đ
Là: 3.365.620.000 x 2% = 67.312.400đ
Hạch toán:
Nợ TK627 : 50.484.300(75%)
Nợ TK642 : 16.828.100 (25%)
Có TK338.2 : 67.312.400 (2% Quỹ lương CB)
Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2010 (phụ lục 14)
(Kèm theo các bảng tổng hợp lương CB 3 tháng 2010)
* Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đối với người lao
động:
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
24
Đại học Thương Mại
- Trong tháng 3 năm 2010, Công ty có 01 cán bộ bị ốm và được trợ cấp BHXH là
Chị Nguyễn Thanh Xuân – Xưởng thiết kế Số 1.
- Chị Xuân nghỉ chăm con ốm từ ngày 2/3/2010 đến ngày 18/3/2010, các giấy tờ
liên quan như sau:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH. (trang sau).
Mức trợ cấp BHXH với chị Nguyễn Thanh Xuân là: 75% lương cấp bậc với hệ
số lương cấp bậc là 1,78, trợ cấp BHXH được hưởng 1 ngày là:
1,78 x 800.000/22 x 75% = 48.545đ
Tổng BHXH được hưởng: 48.545 x 17 = 825.573đ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (phụ lục 15)
+ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ tên: Nguyễn Thanh Xuân

Nghề nghiệp: Kiến trúc sư
Đơn vị công tác: Xưởng thiết kế số 1
Thời gian đóng BHXH: 4 năm
Tiền lương đóng BHXH tháng trước theo gệ số 1,78.
Số ngày nghỉ: 17
Mức trợ cấp: 825.573đ
Bằng chữ: Tám trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm bảy mươi ba đồng.
Trần Thị Ngát Khoa Kế toán – Kiểm toán
25

×