Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Sản Xuất Hợp Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 104 trang )

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Bán hàng chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình bán hàng, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ.
1.1.2 Các phương thức bán hàng
Căn cứ vào các khâu của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại, các phương thức bán hàng bao gồm: bán buôn và bán lẻ.
1.1.2.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất để bán hoặc gia công, chế biến bán ra. Là sự vận động ban đầu
của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng
hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
1
Học viện tài chính
dụng. Bán buôn hàng hóa thường được áp dụng đối với trường hợp bán hàng với
số lượng lớn, gồm 2 phương thức sau:
Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà trong đó
hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp. Phương
thức này có 2 hình thức sau:


• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:Theo hình
thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng cử
người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận
hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng, đại diện bên mua
ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời
trả tiền ngay hoặc ký nợ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt
hàng của người mua, xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua
bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua
nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới
được coi là bán.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà
bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua
kho của bên bán. Phương thức này có 2 hình thức sau:
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận được hàng từ nhà
cung cấp thì giao trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
2
Học viện tài chính
thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên
mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải tự có hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên

mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi nào bên mua xác
nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng đó mới được xác
định là tiêu thụ.
1.1.2.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản
xuất kinh doanh. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn
bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn
định. Bán lẻ thường áp dụng các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán
hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền và người
bán hàng giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì nhân viên
bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong
ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
3
Học viện tài chính
bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian
mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp
tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một
nhân viên bán hàng khác đảm nhận. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí
nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền, viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối
ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng hoặc kiểm kê
hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã bán để lập báo cáo

bán hàng. Do có sự tách rời giữa việc mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sẽ
tránh được những sai sót và mất hàng và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý và phân chia trách nhiệm đến từng cá nhân. Tuy nhiên lại gây phiền hà
cho khách hàng về thời gian đồng thời tốn nhiều hơn lao động ở quầy hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng đại lý: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thông báo hàng đã được bán, thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là bán.
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
4
Học viện tài chính
Bán hàng theo phương thức trả góp: Theo hình thức này, người mua
được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người
mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền
ngay một lần.
1.1.2.3 Các phương thức thanh toán
Trong các doanh nghiệp, thường tồn tại các phương thức thanh toán sau
Phương thức thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Theo phương thức này sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền

sở hữu về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với
công tác quản lý doanh nghiệp
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị kế toán cho các đối
tượng sử dụng thông tin. Các đối tượng sử dụng thông tin đó là cơ quan chức
năng Nhà nước (có quan thuế, cơ quan Tài chính, cơ quan Thống kê…), các nhà
đầu tư, các nhà cung cấp, các khách hàng, công nhân viên, Hội đồng quản trị, các
nhà quản lý doanh nghiệp…
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
5
Học viện tài chính
Thông tin kinh tế, tài chính kế toán cung cấp thông qua việc phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp bằng hệ thống phương
pháp của kế toán để thu nhận xử lý và phân tích thông tin. Thông tin kế toán
cung cấp trên các báo cáo tài chính có giá trị pháp lý về tình hình tài chính cũng
như tình hình kinh doanh của đơn vị kế toán và sử dụng để công bố công khai
theo quy định của pháp luật. Thông tin kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt
kế hoạch dự toán, quyết toán.
Ngoài ra, thông qua quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin của kế toán là cơ sở kiểm tra giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các
chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở
để xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả theo từng mặt hàng, từng

nhóm hàng, ngành hàng.
- Phản ánh và giám sát chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu của người mua.
- Tổng hợp và phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, tính toán đúng đắn giá vốn hàng bán, doanh thu và
kết quả bán hàng. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí bán
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
6
Học viện tài chính
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan,
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp nhà quản lý nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh phù hợp
với thị trường…
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (QĐ 149/2001/QĐ - BTC) của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2001, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh n ghiệp
Từ khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm doanh thu bán hàng là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
1.2.3.1.2 Phân loại doanh thu
Để đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp trong ký, doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ còn được phân biệt thành: doanh thu bán ra ngoài (là
các khoản doanh thu từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
7
Học viện tài chính
cho các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp) và doanh thu nội bộ (là các
khoản doanh thu từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong nội bộ doanh nghiệp).
Mặt khác, nếu xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu được phân biệt: doanh thu thu tiền
ngay, doanh thu bán chịu, doanh thu chưa thực hiện (là số tiền được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ kế
toán).
1.2.3.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
- Doanh nghiệp đã chuyền giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.1.4 Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
8
Học viện tài chính
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
doanh thu được xác định.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên
cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
9
Học viện tài chính
theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá
hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này

không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người
mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng.
1.2.3.1.5 Hạch toán doanh thu
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01 - BH).
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02 - BH).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…).
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
10
Học viện tài chính
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu số sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK5121 - Doanh thu bán hàng hoá

TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
11
Học viện tài chính
Trình tự kê toán các trường hợp bán hàng
DTBH trực tiếp hoặc DTBH theo phương thức gửi hàng:
TK 511 TK 111, 112
doanh
thu ST đã thu
(1a)
TK131
TK3331
ST chưa thu
Thuế GTGT (nếu có)
DT bán lẻ hàng hóa:
TK511,512 TK111, 112…
ST nhân viên bán hàng nộp thủ quỹ
TK 1388
TK3331 ST nộp thiếu
Thuế
TK3388
ST nộp
thừa
DT bán hàng trả góp:
TK511 TK111,112
(2a) Đã thu tiền
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03

12
Học viện tài chính
TK131
Số tiền chưa thu (2b)
TK333
Thuế (nếu có)
TK515 TK3387
(2c) lãi
DT bán hàng đổi hàng (không tương tự):
TK511 TK131 TK156, 152…
DT (3a) STPT (3c) GT hàng
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
13
Học viện tài chính
nhận về
TK3331 TK133
Thuế Thuế GTCT
đầu vào
TK156 TK632 TK111,112
Giá vốn
(3b) (3d)
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá:
Bên chủ hàng:
Kế toán giá vốn
TK156 TK157 TK632
(4a) (4c)
DN gửi hàng cho đại lý
Đại lý thông báo hàng
đã bán

KT doanh thu: khi đại lý thông báo hàng đã bán
Phương án 1: Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
14
Học viện tài chính
Phương án 2: Các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
TK511 TK111,112,131
DT (4b2)
tổng giá thanh toán
TK3331
thuế
Sau đó, tính tiền hoa hồng phải trả cho đại lý
TK133
TK111,112 TK641
(4d)
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
TK133
nếu có
TK511 TK641
DT hoa hồng
(4b1)
TK111,112,131
TK3331
thuế
15
Học viện tài chính
Bên nhận bán đại lý:
Khi nhận hàng bán đại lý do bên chủ hàng giao: ghi Nợ TK003 ‘hàng hóa

nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược’
Khi bên đại lý bán được số hàng do bên chủ hàng giao: ghi Có TK003
Đồng thời hạch toán số tiền hàng thu được
Phương án 1: Các đại lý tính ngay số hoa hồng được hưởng
Phương án 2: Các đại lý không tính ngay số hoa hồng được hưởng
TK331 TK111,112, 131
ST phải trả
cho bên chủ hàng
Cuối kỳ tính số hoa hồng được hưởng
TK511 TK111,112,131
hoa hồng
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
TK331 TK111,112,131
ST phải trả cho bên chủ hàng
Tổng ST
TK511
thu
được
Hoa hồng
TK3331
Thuế
16
Học viện tài chính
TK3331
thuế
1.2.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn trong hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
17
Học viện tài chính
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu đánh trên
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá đó.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh trên doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân:
rượu, bia, thuốc lá, vàng mã,
- Thuế xuất khẩu là thuế đánh trên hàng hoá khi hàng hoá xuất khỏi biên
giới Việt Nam.
1.2.3.2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Chứng từ thuế xuất khẩu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN đã thanh toán cho người mua do mua với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
18
Học viện tài chính
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá
đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN
như: vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng bị mất, bị kém phẩm chất
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản người bán giảm
trừ cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách đã được quy định trong hợp đồng kinh tế.
- TK 333 (3331, 3332, 3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
TK111,112,131 TK521,531, 532 TK511,512
PS các khoản CKTM,
GGHB CK kết chuyển
hàng bán bị trả
lại
tính
DTT
TK3331
Thuế GTGT
TK3331,3332,3333
Các khoản thuế tiêu thụ giảm trừ DT
Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB,
thuế XK

Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
19
Học viện tài chính
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Xác định giá vốn hàng bán
Đối với hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay giá vốn hàng bán
bao gồm giá mua (+) các khoản thuế không hoàn lại (+) các khoản chi phí mua
(-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có).
Đối với hàng hóa xuất kho để bán, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua của
hàng hóa xuất bán (+) chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán
4 Phương pháp xác định giá mua hàng hóa xuất kho
• Phương pháp đích danh:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi theo từng lô
hàng kể về mặt hiện vật và giá trị.
Nội dung: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thuộc lô nào thì
lấy đơn giá mua của lô đó để tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho.
Đặc điểm: Trị giá mua của hàng hóa xuất kho theo phương pháp này là
chính xác nhất, nhưng phương pháp này phức tạp trong công tác quản lý, và chỉ
áp dụng hiệu quả đối với những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít, trị giá
lớn, nhận diện được từng lô hàng.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
20
Học viện tài chính
Nội dung: Trị giá mua của hàng hóa xuất kho được tính bằng công thức
Trị giá thực tế hàng
xuất kho
=

Số lượng hàng xuất kho
trong kỳ
×
Giá thực tế
bình quân
Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ hàng hóa (từng mặt hàng)
và có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cố định.
Đặc điểm: Trị giá tính được theo phương pháp này không chính xác bằng
phương pháp đích danh, đơn giá tính toán theo phương pháp này che đậy sự biến
động của giá, cuối kỳ mới có số lượng ghi chép hàng hóa xuất kho. Tuy vậy,
việc tính toán theo phương pháp này đơn giản.
Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho
Đơn giá bình quân này chỉ thay đổi khi có lô hàng mới nhập vào, người ta
gọi là đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Tính theo cách này khắc phục được
nhược điểm của phương pháp tính theo đơn giá bình quân cố định, tuy nhiên,
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
21
Đơn giá
bình quân
cố định
Trị giá mua thực tế HHĐK+Trị giá mua thực tế HHNTK
Số lượng HHĐK+Số lượng HHNTK
Đơn giá bình
quân trước mỗi
lần xuất kho
Trị giá mua thực tế HHTK tại thời điểm XK
Số lượng HH TK tại thời điểm XK
Học viện tài chính
việc tính toán phức tạp phù hợp với những doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế

toán.
• Phương pháp nhập trước xuất trước:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi
được đơn giá của từng lần nhập kho.
Nội dung: Phương pháp này giả định hàng hóa nào nhập kho trước sẽ
được xuất trước, khi xuất kho hàng hóa thuộc lô nào lấy đơn giá nhập kho của lô
đó để tính. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những
lần nhập sau cùng.
• Phương pháp nhập sau xuất trước:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi
được đơn giá của từng lần nhập kho.
Nội dung: Phương pháp này giả định hàng hóa nào nhập kho sau sẽ được
xuất trước, khi xuất kho hàng hóa thuộc lô nào lấy đơn giá nhập kho của lô đó để
tính. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên. Trong điều kiện giá hàng hóa có xu hướng tăng nếu doanh nghiệp tính
giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước thì trị giá hàng hóa
tồn kho cuối kỳ có thể tính theo đơn giá của những lần nhập trước đó rất lâu.
Chi phí phân bổ cho hàng hóa xuất kho
Được xác định theo tiêu thức phù hợp, thông thường là giá mua của HH
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
22
Học viện tài chính
1.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng
- Các hóa đơn mua hàng
- Bảng kế các cước phí liên quan
Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK154,331 TK632 TK911
DN tự vận chuyển
CK
TK157 kết chuyển
gửi bán
K/c khi xđ
tiêu thụ
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
23
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hóa TK
=
a
Chi phía mua hàng
ĐK
+
CP mua phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng hóa ĐK
+
Trị giá mua
thực tế hàng
nhập trong kỳ
×
Trị giá
mua thực

tế hàng
XK trong
kỳ
Học viện tài chính
Doanh nghiệp kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK157 TK632 TK157
k/c trị giá gửi bán
k/c trị giá gửi
bán
chưa xđ DT ĐK chưa xđ DT CK
TK631 TK911
giá thành khối lượng CK kết chuyển
dịch vụ đã xđ DT trong kì
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng
của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa…Và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy
định.
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
24
Học viện tài chính
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói
sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác, nhiên liệu dùng
cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ…
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo

lường, tính toán, làm việc…trong khâu tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện
bốc dỡ vận chuyển…
- Chi phí bảo hàng sản phẩm, hàng hóa: Các khoản chi bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành như tiền
lương, vật liệu…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê
bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác
xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi hội
nghị bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi quảng cáo tiếp thị…
1.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
Nguyễn Thị Mỹ Hảo
CQ47/21.03
25

×