Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.77 KB, 48 trang )

Khoa Kế toán - Kiểm toán
“Kế toán bán nhóm
hàng điện tử tại công ty
TNHH Tài Thịnh”
Đỗ Thị Huệ
1
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ thì nền kinh
tế Việt Nam cũng đã dần dần hội nhập với xu thế chung đó, đặc biệt khi mà nước ta
đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động.
Vì thế mà các công cụ quản lý nền kinh tế cũng ngày càng được đổi mới để đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển
và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như tổ chức để đáp nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Trong quá trình quản lý hoạt động kinh
doanh thì hạch toán kế toán là công cụ đắc lực không thể thiếu, nó gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin và làm cơ sở để đưa ra
các quyết định kinh tế.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của Nhà nước đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nhiệp thương mại nói riêng. Đối với các doanh
nghiệp thương mại thì bán hàng hóa là giai đoạn rất quan trọng. Nó kết thúc một
chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ mới. Thúc đẩy hoạt động bán
hàng góp phần phát triển kinh tế, cân bằng cung cầu, mở rộng giao lưu kinh tế giữa
các vùng miền và các nước trong khu vực. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt được
khâu bán hàng, rút ngắn được thời gian luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Trong đó biện pháp quan trọng là phải thực hiện tốt công tác kế toán bán
hàng. Nó góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp


doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh
doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Trong những năm vừa qua Việt Nam không ngừng hoàn thiện Hệ thống
Chuẩn mực kế toán và ban hành Chế độ kế toán phù hợp giúp cho hoạt động tài
Đỗ Thị Huệ
2
Khoa Kế toán - Kiểm toán
chính của mọi loại hình doanh nghiệp được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ và minh bạch
hơn. Trong đó quy định của chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và
chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” có ảnh hưởng đến kế toán bán hàng.
Trong thực tế việc thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng Chế độ kế toán vào
từng doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải đơn giản. Trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Tài Thịnh em nhận công ty cũng gặp phải một số vướng mắc, đặc
biệt là trong khâu bán hàng chẳng hạn như sử dụng một số chứng từ chưa có mẫu
chuẩn của công ty,chưa sử dụng sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ trong khi Công ty sử
dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, hay việc chưa thực hiện trích lập dự phòng
phải thu khó đòi gây ảnh hưởng đến việc ghi nhận chính xác doanh thu.
Qua đó em thấy cần phải nghiên cứu kế toán bán hàng để từ đó đưa ra những giải
pháp hạn chế những tồn tại còn chưa giải quyết được nhằm giúp công tác kế toán
đặc biệt là kế toán bán hàng đáp ứng được nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính
xác hơn và áp dụng đúng nội dung Chuẩn mực kế toán.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong bộ phận kế toán của
một doanh nghiệp, những kiến thức, lý luận kế toán tích lũy được trong nhà trường
và được sự hướng dẫn tận tình của ThS. Trần Hải Long giảng viên trường ĐH
Thương mại. Đặc biệt là được trực tiếp tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Tài Thịnh em đã mạnh dạn chọn và xin đi sâu nghiên cứu
đề tài luận văn:
“Kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh”

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tài Thịnh.
Tìm ra những bất cập còn tồn tại trong công tác bán hàng tại công ty TNHH
Tài Thịnh.
Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tai
công ty TNHH Tài Thịnh.
Đỗ Thị Huệ
3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh:
Số 14, tổ 2, ngõ Hoà Bình 4, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội.
Trong thời gian thực tập từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
Với số liệu thực hiện nghiên cứu công ty cung cấp cho là quý I năm 2010.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài mục: Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ, hình vẽ luận
văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng tại các DNTM
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm
hàng điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh
Đỗ Thị Huệ
4
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN BÁN HÀNG

2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức và hình
thức khác nhau sau:
a .Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị. tổ chức kinh tế khác
nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có
hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận
hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hợc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa
được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Đỗ Thị Huệ
5
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là

hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được
xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng.
Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được
thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu
thụ.
b. Bán lẻ.
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế
Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn,
khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường
xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nhiệm vụ thu
tiền và giao nhận tách rời nhau. Khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích
kê của nhân viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng, hết ca bán hàng căn cứ
vào hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác
định số lượng hàng bán trong ngày. Nhân viên nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp
của khách và giao hàng cho khách, hết ngày nhân viên bán hàng nhân viên bán hàng
nộp tiền thủ quỹ và làm giấy nộp tiền và sau đó kiểm kê để xác định số hàng đã bán.
Đỗ Thị Huệ
6
Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Hình thức bán trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người
mua thì hàng hoá được coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần số tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu
một lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo
phương thức thông thường.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mua lấy
hàng hóa và trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiêng của khách hàng. Hình
thức này được áp dụng cho các siêu thị.
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đối với bên giao hàng đại lý
Hàng giao cho bên nhận đại lý vẫn thục về quyền sở hữu của DN và chưa
xác nhận là bán. DN chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị
hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi một phần hoa hồng đã trừ cho bên
đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như là một phần cho chi phí bán
hàng được hạch toán vào TK 641
Đối với bên nhận đại lý
Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng
hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi
chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa hồng
theo tỉ lệ khi bán được hàng.
d, Phương thức bán hàng qua mạng
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc bán hàng trên mạng
Internet đã trở thành hoạt động kinh doanh không thể thiếu. Đây cũng là một
phương thức bán hàng mới mẻ xong nó phản ánh được tính ưu việt của công nghệ
thông tin. Bộ phận mua bán hàng trên mạng hoạt động không hạn chế về thời gian
và có thể giao đich với khách trong và ngoài nước
Đỗ Thị Huệ

7
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.1.2. Các phương thức thanh toán.
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo
nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn
với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành
theo các phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng:
Việc giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và
giao hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao
hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng
tới lúc thanh toán hàng có một khoản thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên
mua, bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: có hai hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được thực hiện,
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số
lượng hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá được chuyển đến cho người mua
nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận
hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp.
2.1.3 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.3.1 Doanh thu
Đỗ Thị Huệ
8
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
*Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
*Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc thị hiếu.
*Hàng bán bị trả lại:
Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán.
*Chiết khấu thanh toán:
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
2.2 Qui định của CMKT VN số 02, số 14 và CĐKT VN ban hành theo QĐ 48 về
kế toán bán hàng trong DNTM
2.2.1 Qui định của CMKT VN số 02, số 14 liên quan đến kế toán bán hàng
trong DNTM
Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành
Chế độ Kế toán doanh nghiệp ngày 20/03/ 2006, áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
Ngày 14/09/2006 Bộ Tài Chính đã ra Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC về việc
ban hành chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa
thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế , trừ đối tượng thuộc công ty Nhà nước, công
Đỗ Thị Huệ
9
Khoa Kế toán - Kiểm toán
ty TNHH nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Qui đinh của CMKT VN số 02 ,số 04 liên quan đến kế toán bán hàng.
 Chuẩn mực số 02
Theo chuẩn mực số 02 “ hàng tồn kho” quy đinh và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho bao gồm : Xác định giá trị hợp lý và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo qui tắc giá gốc trừ
khi có chuẩn mực kế toán khác qui định cho phép áp dụng phương pháp kế toán
khác cho hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại
và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chế biến hàng tồn kho.
 Chuẩn mực số 14
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” đã qui định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác đó là: Các
Đỗ Thị Huệ
1

Khoa Kế toán - Kiểm toán
loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và
thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Doanh thu bán
hàng được ghi nhận nếu thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
+ DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện được trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân như DN chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại và DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
2.2.2 Qui định của CĐKT Việt Nam ban hành theo Quyết Định số 48/2006/QĐ-
BTC liên quan đến kế toán bán hàng trong DNTM
Qui định cụ thể về kế toán bán hàng gồm:
2.2.2.1 V ề hạch toán ban đầu
Các chứng từ sử dụng:
+ Chứng từ bắt buộc: Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng thông thường, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
+ Chứng từ hướng dẫn: Phiếu xuất kho, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi; Bảng kê chi tiền…
Qui trình luân chuyển chứng từ:
Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT): Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ … thực tế nhập
quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản phải thu
có liên quan.

Đỗ Thị Huệ
11
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong 1 năm. Trong
mỗi Phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải đánh
liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng phiếu thu phải ghi rõ ngày, tháng,năm thu tiền.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký
vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt,
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1
liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu
kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Phiếu chi( Mẫu số 01-TT): Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế
xuất quỹ và làm căn cứ để xuất quỹ , ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi phải đóng thành quyển, trong mỗi Phiếu chi phải ghi số quyển và số
của từng Phiếu chi. Số Phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc , thủ quỹ mới được xuất quỹ. Liên 1 lưu ở nơi lập
phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ
gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT): Là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá
nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền
vào quỹ, đồng thời để nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
Biên lai thu tiền phải đóng thành từng quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của
đơn vị thu tiền và đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải
ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục trong 1 quyển .
Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên cho người thu tiền và người nộp tiền
giữ.
Cuối ngày người được đơn vị giao cho nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào biên
lai lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày và nộp cho thủ quỹ để làm thủ tục
nhập quỹ.

Đỗ Thị Huệ
12
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LL): bao gồm Tên hàng hóa, đơn vị tính,
số lượng, đơn giá, số tiền hàng khách phải thanh toán. Chứng từ này dùng để xác
định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà Nước.
Hóa đơn được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết hoặc in 1 lần:
Liên 1(màu tím) : Được lưu lại trên gốc quyển hóa đơn GTGT
Liên 2 (màu đỏ) : Giao cho khách hàng.
Liên 3 (màu xanh) : Được giữ lại công ty phục vụ cho công tác kế toán.
H óa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL) : Khi DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng
hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Hóa đơn bán hàng thông thường cũng được lập
thành 3 liên như hóa đơn GTGT.
Phiếu nhập kho (Mẫu số 02-VT): Nhằm xác nhận số lượng hàng hóa nhập
kho làm căn cứ để kế toán kho ghi Thẻ kho, thủ quỹ thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận hàng hóa giữ.
2.2.2.2 Về vận dụng tài khoản kế toán
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản tổng hợp
-TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu của
khối lượng hàng hóa đã bán hay sẽ thu được tiền.
Bên Nợ: phản ánh thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp của số hàng hóa sản phẩm tiêu thụ; các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong. Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần
để xác định kết quả.
Đỗ Thị Huệ
13
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Có: phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
-TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
-TK 131 “ Phải thu của khách hàng”: phản ánh tình hình thanh toán công nợ
phải thu của khách hàng về tiền bán hàng.
Bên Nợ: phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hóa đã cung
cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền giảm trừ
công nợ phải thu của khách hàng về CKTM, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
-TK 157 “ Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán , gửi đại
lý, nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa chuyển bán hay giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi. Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
Bên Có: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa bị người mua, người nhận đại lý, ký
gửi trả lại. Trị giá thực tế hàng chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành
đã được xác định là tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chưa xác định tiêu thụ.
-TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong
kỳ.
Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa đã xác định tiêu thụ, Chi phí mua
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ; Những hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra. Phản ánh trênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập nay lơn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.

Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính.
Đỗ Thị Huệ
14
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ngoài ra còn có tài khoản liên quan như: TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”,
TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 159 “Các khoản dự phòng”,
TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
TK chi tiết:
TK 511 : có 4 TK cấp 2: -TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”
-TK 5112: “ Doanh thu bán thành phẩm”
-TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
-TK 5118: “ Doanh thu khác”
TK 521: Có 3 TK cấp 2 -TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
-TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
-TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”
Vận dụng để ghi chép các nghiệp vụ chủ yếu
- Nghiệp vụ bán buôn : Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
- Nghiệp vụ bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế
Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 2.1)
- Phản ánh trị giá vốn của hàng bán
Nợ TK 632:
Có TK 156:
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112 (Nếu thanh toán ngay)
Nợ TK 131 ( Còn phải thu của khách)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
2.2.2.3 Về sổ kế toán
Có 4 hình thức ghi sổ:
Đỗ Thị Huệ
15
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Hình thức Nhật ký chung : Đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đều phải được ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái,
lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu thì được
dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Hình thức Nhật ký- Sổ Cái : Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp
sẽ được dùng để lập các báo cáo tài chính.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “
Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời
gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nôi dung kinh tế trên Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, phải khóa sổ sau đó đối
chiếu, kiểm tra số liệu trên Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập các

Báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kết toán trên
máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm
kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một
trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
Đỗ Thị Huệ
16
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phần mêm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày,kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản nghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp, sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…Và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính.
2.3 Tổng quan nghiên cứu các công trình năm trước
Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu luận văn em đã tìm hiểu thêm một
số công trình nghiên cứu về kế toán bán hàng của trường Đại học Thương Mại và
trường Đại học khác. Các công trình này đã giải quyết được các vấn đề như:
-Trong luân văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Huyền Trang trường Đại
học Thương Mại, năm 2009, có tên đề tài là: “Kế toán bán hàng Máy bơm tại công
ty TNHH Thiết bị Hồng An” đã có những đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng như:
+ Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán thay cho việc kế toán thủ công,
chẳng hạn như phần mềm Fast accouting có thiết kế phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành theo QĐ 48/2006/QĐ_ BTC, có thể tạo ra được hệ thống chứng từ sổ
sách luân chuyển phù hợp với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty áp

dụng.
+ Công ty kinh doanh mặt hàng máy bơm với nhiều chủng loại, thông số kỹ
thuật nên cần đánh mã hàng bán giúp cho việc ghi chép sổ sách được thống nhất.
+ Vì công ty mới chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là bán buôn qua kho và
bán lẻ nên để nâng cao doanh thu thì công ty có thể áp dụng các hình thức như gửi
đại lý, bán buôn vận chuyển thẳng, bán hàng qua mạng Internet để giảm chi phí
bến bãi và vận chuyển.
Đỗ Thị Huệ
17
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Công ty có thể sử dụng các TK giảm trừ doanh thu để phản ánh đúng bản
chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi xác định kinh doanh thuần. Đồng thời
có thể áp dụng chính sách giảm tiền hàng khi mua với số lượng lớn tức là kế toán
sử dụng TK 5211 “ Chiết khấu thương mại” để khuyến khích việc mua hàng , thúc
đẩy tiêu thụ.
- Luận văn “ Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Tài Thịnh” của sinh viên Nguyễn Thành Trung trường học viện Tài
chính năm 2007 đã có những đề xuất giải pháp hoàn thiện như:
+ Công ty nên hạch toán riêng từng khoản chi phí một cách rõ ràng. Các chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng mới hạch toán vào TK 641, các chi phí liên
quan đến quản lý doanh nghiệp thì mới hạch toán vào TK 642. Riêng chi phí trong
quá trình thu mua, nhập lại hàng phải phản ánh vào YK 1562, cuối kỳ phân bổ chi
phí thu mua cho số hàng tiêu thụ trong kỳ và số hàng còn lại.
+ Công ty có thể mở thêm tài khoản doanh thu cấp 2 nhằm mục đích phục vụ
cho yêu cầu xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh và theo yêu cầu lập báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Công ty nên áp dụng kế toán chiết khấu bán hàng, vì chiết khấu bán hàng
khuyến khích khách hàng mua nhiều.Với doanh thu rất lớn của công ty hiện nay nếu
thực hiện chiết khấu bán hàng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của doanh
nghiệp. Ngược lại không những khuyến khích khách hàng mua hàng mà nó còn

giúp doanh nghiệp giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nâng cao uy tín
trên thị trường, tăng sức cạnh tranh.
2.4 Phân định nội dung của các vấn đề nghiên cứu kế toán bán hàng.
Với đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty thương mại tác giả tập
trung nghiên cứu trên các nội dung sau:
Nội dung thứ nhất là lý luận và thực tế những qui định chung về kế toán bán
hàng:
Đỗ Thị Huệ
1
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Về lý luận: Tác giả tìm hiểu các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng như hình
thức bán hàng, phương thức thanh toán, các khoản giảm trừ doanh thu, các qui định
của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến bán hàng hóa.
+Về thực tế: Tác giả nghiên cứu cụ thể việc thực hiện các vấn đề liên quan đến kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Tài Thịnh như đã nêu ở phần lý luận. Đồng thời
nghiên cứu bộ máy kế toán, chính sách kế toán, phương pháp tính thuế, phương
pháp khấu hao
Nội dung thứ hai là tác giả đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng
trên góc độ lý thuyết và thực tế các vấn đề về hạch toán bán đầu, vận dụng các tài
khoản kế toán và sổ kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng trên phương diện kế
toán tài chính.
+ Về lý luận: Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của Chuẩn mực kế toán,
đặc biệt là Chuẩn mực số 02 “ hàng tồn kho” và Chuẩn mực số 14 “ doanh thu và
thu nhập khác”, Chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán bán hàng về hạch
toán ban đầu, tài khoản kế toán sử dụng và sổ kế toán.
+ Về thực tế: Tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại Công ty TNHH Tài Thịnh về các vấn đề:
 Về hạch toán ban đầu: Tác giả tập trung nghiên cứu các chứng từ mà Công
ty sử dụng trong công tác bán hàng điện tử, trong đó có những chứng từ mang tính
chất bắt buộc chẳng hạn như: Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT và những chứng

từ mang tính chất hướng dẫn chẳng hạn như Phiếu xuất kho. Nghiên cứu quá trình
lập chứng từ đã đúng chưa, còn thiếu sót gì?. Tác giả so sánh với qui định trong
Chuẩn mực và Chế độ kế toán để đánh giá được ưu điểm và hạn chế trong công tác
hạch toán ban đầu để từ đó đưa ra được những giải pháp giúp Công ty hoàn thiện.
 Về vận dụng tài khoản:
Bằng các phương pháp thu thập thông tin tác giả tìm hiểu hệ thống tài khoản kế
toán mà Công ty sử dụng trong công tác kế toán bán hàng điện tử, các tài khoản
tổng hợp nào được sử dụng chẳng hạn như: TK511, TK632, TK131 ;các tài khoản
chi tiết nào được sử dụng chẳng hạn như: TK521.1, TK 521.2, TK521.3 có được
Đỗ Thị Huệ
19
Khoa Kế toán - Kiểm toán
sử dụng không, đối chiếu với Chuẩn mực và Chế độ kế toán xem các TK sử dụng
có đúng chế độ , chuẩn mực hay chưa? Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nếu còn
thiếu sót trong việc sử dụng tài khoản kế toán.
Việc vận dụng tài khoản kế toán trong nghiệp vụ kế toán bán hàng như thế nào,
đã phản ánh đúng các nguyên tắc xác định giá vốn hàng tồn kho hay đúng nguyên
tắc xác định doanh thu hàng bán theo Chuẩn mực số 02, Chuẩn mực số 14 và các
qui định kế toán chưa? Qua đó tác giả đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp hoàn
thiện việc vận dụng tài khoản kế toán trong công tác kế toán bán hàng.
 Về tổ chức sổ kế toán: Hiện nay, các hình thức sổ sách thường được áp dụng
là: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, kế toán trên máy vi tính. Nhưng
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hình thức ghi sổ tại Công ty đó là hình thức Chứng
từ ghi sổ, trong đó tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu các sổ chi tiết, sổ tổng hợp ,
trình tự ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời đối chiếu với Chuẩn
mực kế toán, Chế độ kế toán, các qui định kế toán về tổ chức sổ kế toán trong
nghiệp vụ kế toán bán hàng xem đã đúng chưa và có phù hợp với chính sách kế
toán của Công ty chưa nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện thiếu sót.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ: (Sơ đồ 3d)
Đỗ Thị Huệ

2
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH
TÀI THỊNH
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Dữ liệu sơ cấp
Qua các phương pháp như điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
-Mục đích: Phương pháp này sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để tiến hành
thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau.
- Đối tượng: Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán
bán một số hàng điện tử nên việc chọn đối tượng điều tra trắc nghiệm chỉ giới hạn ở
một số phòng ban của công ty như: Ban giám đốc, phòng kế toán của Công ty…
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra trắc
nghiệm.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
bán hàng điện tử tại Công ty TNHH Tài Thịnh.
- Đối tượng cần điều tra trắc nghiệm bao gồm: Ban lãnh đạo, phòng kế toán,
bộ phận kho của Công ty.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: Nội dung các câu hỏi điều tra trắc
nghiệm đều liên quan đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng
Đỗ Thị Huệ
21
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nói riêng tại Công ty. Cụ thể đó là việc áp dụng chính sách kế toán, việc vận dụng
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tại công ty, việc tuân thủ chế độ kế toán và
quy định của pháp luật của công ty… (Phiếu 3.1)

Bước 3: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng
Bước 4: Thu thập lại phiếu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn:
Mục đích: Qua quá trình phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết để giúp em
hiểu hơn về quy trình kế toán bán hàng màn hình máy vi tính tại Công ty.
Đối tượng: Ban Giám đốc, nhân viên phòng kế toán, bộ phận bán hàng…
Nội dung: Các câu hỏi được đặt ra nhằm tìm hiểu về quy trình bán hàng và các
giải pháp để nâng cao hiệu quả của kế toán bán hàng điện tử tại Công ty.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập để lập phiếu điều tra phỏng vấn.
Lập kế hoạch điều tra tại Công ty
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Tiếp cận các đối tượng muốn phỏng vấn, nếu
các câu hỏi và nghe giải đáp. Đồng thời tiến hành ghi chép lại bằng tay.( Phiếu 3.2)
Kết quả: Thu thập được các thông tin về chứng từ sử dụng, về quy trình luân
chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng trong công tác kế toán bán hàng, về
các thông tin liên quan đến quá trình bán hàng.
2.1.1.2 Dữ liệu thứ cấp
Qua các phương pháp như nghiên cứu tài liệu; phương pháp quan sát
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích: Phương pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu sẵn có.
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập các thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, bao gồm thông tin chung về công ty và thông tin về công tác kế
toán nói chung, cũng như công tác kế toán bán hàng màn hình máy vi tính nói riêng
tại công ty.
Đỗ Thị Huệ
22
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đối tượng: Có 2 nguồn tài liệu chính, đó là nguồn tài liệu do phòng tài chính
– kế toán của công ty cung cấp và nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài như các văn
bản, thông tư, chuẩn mực…

Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định đối tượng tài liệu cần nghiên cứu.
Bước 2: Tiến tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng vào quá trình thực hiện luận văn.
Kết quả: Qua quá trình nghiên cứu, giúp em hiểu sâu sắc hơn về kế toán nói chung
cũng như kế toán bán hàng nói riêng.
- Phương pháp quan sát:
Mục đích: Quan sát là quá trình quan sát thực tế quá trình làm việc của bộ phận
kế toán, đặc biệt là công việc kế toán bán hàng màn hình máy vi tính. Qua đó, em có
thể biết được tình hình hoạt động thực tế diễn ra hiện tại ở công ty.
Đối tượng: Các nhân viên trong Công ty
Nội dung: Quan sát công việc và quy trình mà nhân viên trong Công ty thực
hiện.
Kết quả: Hiểu rõ hơn cách làm kế toán
3.1.2 Phân tích dữ liệu
Từ kết quả thu được tác giả tiến hành phân tích phương pháp này được thực
hiện thông qua việc điều tra chọn mẫu có điều kiện áp dụng bảng câu hỏi điều tra,
phỏng vấn, tiến hành thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty TNHH Tài Thịnh
3.2.1 Tổng quan về công ty TNHH Tài Thịnh
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tài Thịnh
+ Tên viết tắt: TAITHINHCO.,LTD
+ Tên tiếng anh: TAITHINH COMPANY LIMITED
- Địa chỉ của doanh nghiệp:
Đỗ Thị Huệ
23
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Trụ sở chính: Số 14, tổ 2, ngõ Hoà Bình 4, Phường Minh Khai, Quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

+ Văn phòng giao dịch: Số 43, ngõ 343, Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng
Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Buôn bán thiết bị : Điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử,
điện lạnh, tin học.
- Quy mô của doanh nghiệp( tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp):
+ Tổng số vốn: 4.500.000.000 VNĐ
+ Số lượng lao động: 62 người
 Quá trình hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Tài Thịnh được thành lập vào ngày 17 tháng 11 năm 2003 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102010534.
Với hệ thống khách hàng bao gồm hơn 1000 khách hàng thân thuộc là các đại
lý, các trung tâm, siêu thị điện tử, điện lạnh toàn miền Bắc và Bắc trung bộ từ Hà
Tĩnh trở ra. Từ khi hoạt động đến nay với mục đích hoạt động là tối đa hóa lợi
nhuận, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bằng những kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên giàu năng
lực, khả năng chuyên môn cao, năng động nhiệt tình Công ty TNHH Tài Thịnh
đang từng bước khẳng định chỗ được chỗ đứng của mình trên thị trường.
 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nên sự thống
nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho
việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đỗ Thị Huệ
24
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Căn cứ vào quy trình và tình hình thực tế của công ty TNHH Tài Thịnh tổ chức

bộ máy quản lý kinh doanh theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo đó đứng đầu là
Giám đốc, các Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc, các Phó Giám đốc trực tiếp quản lý
các Phòng, Ban, Bộ phận theo chức năng của mình.
Ban Giám đốc công ty:
Ban Giám đốc công ty gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc
tài chính, hành chính.
+ Các phó giám đốc : là người trực tiếp giúp việc Giám đốc Công ty, phụ
trách các công việc đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc
của Ban giám đốc).
Các phòng ban của Công ty
Công ty TNHH Tài Thịnh hình thành các phòng ban trực thuộc Ban giám đốc
Công ty, bao gồm: Phòng kinh doanh; phòng kế toán; phòng hành chính nhân sự và
bộ phận kho.
+ Phòng kinh doanh: Là phòng chức năng có nhiệm vụ tiếp thị, tìm hiểu thị
trường, mở rộng thị trường, theo dõi, quản lý, tiêu thụ, tư vấn cho ban Giám đốc các
chính sách, sách lược kinh doanh, chăm sóc khách hàng và bán hàng.
+ Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp
hành các chế độ chính sách về quản lý về kinh tế tài chính của công ty. Đây là
phòng có chức năng vô cùng quan trọng của công ty trong quá trình kinh doanh. Có
trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản
của công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên
quan định kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho ban giám đốc, giúp cho ban giám đốc đề
ra các biện pháp nhằm làm cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
+ Phòng tổ chức hành chính: là phong có chức năng tham mưu cho giám đốc
thực hiện việc quản lý CBCNV trong công ty và thực hiện các chính sách cho người
lao động theo qui định của Nhà nước. Lập kế hoạch, chính sách tiền lương, kế
hoạch đào tạo nâng cấp, nâng bậc CBCNV. Xây dựng phương án tổ chức sản xuất
Đỗ Thị Huệ
25

×