Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty xây dựng Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.14 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cạnh tranh là một yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển có hiệu quả. Trong lính vực xây dựng thì
vấn đề cạnh tranh tồn tại dới hình thức đấu thầu. Đây là hình thức canh tranh
đặc thù của doanh nghiệp
Đất nớc ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá trên mọi lĩnh vực
trong đó vấn đề xây dựng đang là mỗi quan tâm hàng đầu của chính phủ, vì
đây là cơ sở, nền bệ cho quá trình phát triển đất nớc và CNH. Trong khi, đất n-
ớc đang áp dụng cơ chế thị trờng cho nền kinh tế, với xu thế mở cửa và hội
nhập thì vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực xây
dựng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, và là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp.
Đứng trớc tình hình đó, khi chúng ta đã có hình thức đầu thầu làm phơng
thức giao nhận các dự án giữa chủ đầu t và nhà thầu thì các doanh nghiệp xây
dựng phải nâng cao năng lực của mình và đa các biện pháp riêng nhằm nâng
cao khả năng thắng thầu, nhất là khi quy chế đấu thầu ra đời (1999) để thay thế
các văn bản trớc đây. Đây là vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng Hồng Hà thuộc Tổng công
ty xây dựng Sông Hồng, em nhận thấy vấn đề đấu thầu là mỗi quan tâm lớn
nhất trong công ty. Vì vậy, qua tình hình đấu thầu xây dựng của Công ty trong
những năm qua, em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở
Công ty xây dựng Hồng Hà thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
Ch ơng 2: Thực trạng về một số công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng
Hồng Hà
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu ở
Công ty xây dựng Hồng Hà


Vì đây là một đề tài khó, với khả năng suy luận tổng hợp cũng nh kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, vì vậy
kính mong nhận đợc sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của th.s.
NG. Thị ái Liên, các cô chú, anh chị trong phòng tổng hợp, phòng kinh tế kỹ
thuật, kế toánđã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Văn Hoà
Bùi văn hoà đầu t 41a
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I.
Cơ sở lý luận về đấu thầu
và đấu thầu xây lắp
I. Một số vấn đề về đấu thầu
1. Khái niệm, mục tiêu đấu thầu tại việt nam
Đấu Thầu đợc xem là phơng thức u việt trong mua bán hàng hoá và
dịch vụ. Trong nền kinh tế thụ trờng hiện nay, hoạt động đợc phát triển ngày
càng sâu rộng và hoàn thiện hơn. không chỉ ở Việt nam mà các nớc trên thế
giới, phơng thức Đấu Thầu đợc sử dụng rộng rãi trong các hoạt động mua bán.
Tại Việt nam, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với
những chủ trơng đổi mới cơ chế quản lí, mở cửa nền kinh tế thu hút vốn đầu t
của nớc ngoài, đặec biệt là từ khi có luật đầu t nớc ngoài ra đời, nền kinh tế nớc
ta có những chuyển biến rất mạnh. Ngoài những nguồn vốn đợc trích từ ngân
sách nhà nớc còn có các nguồn vốn đầu t đợc huy động từ các nguồn khác, nh:
vay, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và chính phủ, từ đầu t của các doanh
nghiệp, các tập đoàn kinh tế đợc đầu t vào Việt nam ngày càng nhiều hơn, nh
đầu t sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực XDCB. Đối với các sự án thực hiện
bằng vốn đầu t nớc ngoài thì việc Đấu Thầu là bắt buộc. Những năm qua, một
số dự án thực hiện bằng vốn đầu t trong nớc cũng thông qua việc tổ chức Đấu

Bùi văn hoà đầu t 41a
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thầu để lựa chọn nhà thầu, song thể lệ và quy chế còn chắp vá, cha chuẩn mực,
các nhà thầu đợc lựa chọn hoặc trúng thầu nhiều khi gha thực sự khách quan,
thậm chí còn cha tơng xứng với dự án. Xuất phát từ nhu cầu đó những quy chế
và quy định đầu tiên ra đời và ngày đang dần hoàn thiện:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tớng Chính phủ ban
hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban
hành về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn,
công nghiệp, Giao thông vận tải và các tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày
16-07-1996 của Chính phủ (đã đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính
phủ ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị
định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ, và nghị định 43/CP
ngày 05-05-2000, thông t 04/TT hớng dẫn thực hiện quy chế Đấu Thầu thay
thế cho nghị định 43/CP và nghị định 93/CP.
Việc thực hiện các dự án bằng các phơng thức Đấu Thầu trên cơ sở phấp
lí tơng đối hoàn chỉnh đã đem lại những kết quả hết sức to lớn. Các dự án đợc
thực hiện thông qua phơng thức Đấu Thầu đã tiết kiệm đáng kể các nguồn vốn
đầu t , rút ngắn thời gian thi công và từng bớc nâng cao đợc chất lợng công
trình. Đồng thời qua đó, các nhà thầu bắt buộc xem lại chính mình và tự hoàn
thiện bằng cách đầu t tăng cờng năng lực về moị mặt, đặc biệt là thiết bị thi
công, khả năng huy động vốn, trình đọ quản lí cũng nh trình độ kĩ thuật,
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Thực chất là một
hình thức giao dịch mua- bán trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua Đấu
Thầu , ngời mua có một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu

cầu của mình. Ngời bán thông qua Đấu Thầu thực hiện đợc việc cung cấp sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của mình và qua đó bù đắp chi phí và thu về lợi
nhuận.
Trong đó, nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia
đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện,
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu
thầu. Trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc
sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Bùi văn hoà đầu t 41a
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối
tác đầu t.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực
hiện ở Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù
hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
2. Một số khái niệm sử dụng trong Đấu Thầu
Để đảm bảo thực hiện công tác Đấu Thầu , chúng ta cần phải hiểu rõ các
thuật ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác:
- Đấu Thầu trong nớc: là Đấu Thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc
tham dự.
- Đấu Thầu quốc tế: là cuộc Đấu Thầu có các nhà thầu trong và ngoài
nớc tham dự.

- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc phấp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện Đấu
Thầu.
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia Đấu
Thầu. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân ở Việt nam
vaf hoạt động hợp pháp tại Việt nam
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
chia theo tính chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô
hợp pháp và bảo đảm tính đồng bộ của dự án. trong trờng hợp mua
sắm, gói thầu có thể là một hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị
hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc chia thành nhiều hợp đồng ( khi gói
thầu đợc chia thành nhiều phần ).
- T vấn: là những hoạt động đáp ứng yêu cầu kiến thức kinh nghiệm,
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm
tra quá trình chuẩn bị thực hiện dự án
- Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các
thiết bị của các công trình, hạng mục công trình
- Hàng hóa: là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng
bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hũ công nghiệp, bản quyền sở hữu
công nghệ, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm và bán
thành phẩm).
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Bùi văn hoà đầu t 41a
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hồ sơ dự thầu: là các tào liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thâù.
- Dự án : là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ

công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t
và dự án không có tính chất đầu t .
- Mở thầu: là thời điểm tổ chức các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu. Quá trình mở thầu đợc trải qua các bớc sau:
+ Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời từng đại diện của từng nhà thầu
và có thể mời các đại diện của các cơ quan quản lí có liên quan tới tham dự mở
thầu để chứng kiến. Việc mở thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi
trong Hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà
thầu đợc mời.
+ Trình tự mở thầu:
Thông báo thành phần tham dự
Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu
Kiểm tra niên phong các Hồ sơ dự thầu
Mở lần lợt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu sau:
Tên nhà thầu, số lợng bản chính, bản chụp Hồ sơ dự thầu, giá dự thầu
(trong đó giảm giá ), bảo lãnh dự thầu nếu có, những vấn đề khác.
Thông qua biên bản mở thầu.
Đại diện bên mời thầu, đại diện bên thầu và đại diện các cơ quan quản
lí (nếu có mặt) kí xác nhận vào biên bản mở thầu.
Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào biên bản chính Hồ
sơ dự thầu trong khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chính của
Hồ sơ dự thầu đợc bảo quản theo chế độ mật và đánh giá đợc tiến hành
theo bản chụp.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp
hạng Hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Giá gói thầu: là đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch Đấu
Thầu của dự án trên cơ sở tổng mức vốn đầu t hoặc tổng dự toán, dự
toán đợc duyệt. Trong trờng hợp Đấu Thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị
dự án, giá gói thầu phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ
chức Đấu Thầu.

- Giá dự thầu: là giá ghi trong Hồ sơ dự thầu sau khi trừ phần giảm giá
(nếu có) bao gồm các chi phí cần thiết thực hiện gói thầu.
Bùi văn hoà đầu t 41a
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá đánh giá: là gía dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu
có), đợc quy đổi và cùng một mặt bằng (kĩ thuật, tài chính, thơng mại,
và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các Hồ sơ dự thầu .
- Giá đề nghị trúng thầu: là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiêụ chỉnh các sai lệch
theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: là gía ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết qủa Đấu Thầu làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo
hoàn thiệnvà kí hợp đồng với nhà thaàu trúng thầu. Giá trúng thầu
không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch Đấu Thầu dã đợc
duyệt.
- Giá kí hợp đồng: là giá bên mời thầu và bên nhà trúng thầu thoả
thuận với nhau sau khi thơng thảo hoàn thiện hơpj đồng và phù hợp
với kết quả trúng thầu.
- Kết quả Đấu Thầu : là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà trúng thầu, giá trúng thầu và laọi
hợp đồng.
- Thơng thảo hợp đồng: là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn chỉnh nội
dung chi tiết hợp đồng với nhà trúng thầu để kí kết.
- Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc,
bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với
một thời gian xác định theo qquy định Hồ sơ mời thầu để đảm bảo
trách nhiệm của nhà thầu với Hồ sơ dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một
khoản tiền ( tiền mặt, bão lãnh ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng,

séc) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong
Hồ sơ mời thầu và kết quả Đấu Thầu để đảm bảo trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đã kí.
3. Phạm vi và đối tợng áp dụng.
Quy chế Đấu Thầu ở Việt nam đợc ban hành điều chỉnh, hớng dẫn
cho các Đấu Thầu đợc tổ chức ở Việt nam
Không phải tất cả các đối tợng phải áp dụng quy chế Đấu Thầu.
Nhà nớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu t và xây
dựng của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội,
không phân biệt nguồn vốn nhng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo
quy chế đấu thầu trong những trờng hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan tổ
chức của Nhà nớc có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc. Vốn tín dụng do Nhà n-
ớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp Nhà nớc. Bao gồm:
Bùi văn hoà đầu t 41a
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sứa chữa lớn, nâng cấp các dự
án đã đầu t xây dựng
+ Các dự án đầu t mua sắm tài sản kể cả thiết bị,máy móc không cần lắp
đặt và sẩn phẩm khoa học công nghệ mới
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc để quy hoạch phất triển
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phất triển nghành, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30%
trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
+ Đối với các dự án đầu t tring nớc: chỉ thực hiện khi có hai nhà thầu trở

lên cùng muốn tham gia một dự án, bao gồm:
Các dự án liên doanh
Các dự án thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các dự án 100% vốn nớc ngoài
Các dự án BOT, BT, BTO
Các dự án khác lựa choạn đối tác dt
+ Đối với dự án sử dụng vốn đầu t nớc ngoài: chỉ tổ chức Đấu Thầu theo
quy chế này khi có hai nhà đầu t trở lên cùng muônd tham gia một dự án hoặc
Thủ tớng chính phủ có yêu cầu phải Đấu Thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc
của các cơ quan Nhà nớc, đoàn thể DN Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm
việc thông thờng của lực lợng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của
các tổ chức nớc ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên tài trợ
và bên Việt Nam ký kết. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc
khác với quy chế đấu thầu thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết,
quyết định trớc khi ký kết.
4. Điều kiện thực hiện đấu thầu
Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện chung:
a. Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép quyết định đầu t của ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
Bùi văn hoà đầu t 41a
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị

dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện d án, điều kiện tổ chức đấu
thầu là có văn bản chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời
thầu đợc duyệt.
Điều kiện với bên nhà thầu:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị
phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh,
phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ đợc tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn ph-
ơng hay liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các
đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong
cùng một gói thầu.
Đối với bên mời thầu: không đợc htam gia với t cách là
nhà thầu đối với gói thầu mình tổ chức.
5. Điều kiện Đấu Thầu quốc tế và u đãi
Chỉ đợc Đấu Thầu quốc tế trong những trờng hợp sau:
- Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc
tế hoặc của nớc ngoài có quy định trong điều ớc Đấu Thầu quốc tế
Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự Đấu Thầu quốc tế tại
Việt nam về xây lắp phải liên danh với nhà thầu Việt nam hoặc phaỉ cam
kết sử dụng thầu phụ Việt nam, nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các
bên phạm vi công việc, khối lợng giá tơng ứng.
Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết
về tỷ lệ phần trăm khối lợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành
cho phía Việt nam là liên danh hoặc thầu phụ nh đã nêu rõ trong Hồ sơ
dự thầu. Trong khi thơng thảo hợp đồng, nếu nhà thầu nớc ngoài trúgn
thầu không thực hiện các cam kết nêu trong Hồ sơ dự thầu thì kết qủa
Đấu Thầu sẽ bị huỷ bỏ.

Các nhà thầu tham gia Đấu Thầu ở Việt nam phải cam
kết sử dụng và mua các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả, đang
sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt nam,
Bùi văn hoà đầu t 41a
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trờng hợp hai Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc
ngoài đợc đánh gía ngang nhau. Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành
cho phía Việt nam (là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ đợc chấp
thuận.
Nhà thầu trong nớc tham gia dự thầu quốc tế (đơn ph-
ơng hoặc liên danh) đợc xét u tiên khi Hồ sơ dự thầu đợc đánh gía tơng
đơng với các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài.
Trờng hợp hai túi hồ sơ đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u
tiên Hồ sơ dự thầu có tỷ lệ nhân côngnhiều hơn.
Nhà thầu trong nớc tham gia Đấu Thầu quốc tế sẽ đợc
hởng chế độ u đãi theo quy định của pháp luật.
6. Phơng thức đấu thầu
Hiện nay ở nớc ta, hoạt động đấu thầu đợc áp tiến hành áp dụng theo một
trong ba phơng thức sau :
3.1 Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Ph-
ơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
3.2 Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính
trong từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về
giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.3 Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :

- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng
án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn
bị nộp Hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bùi văn hoà đầu t 41a
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ
sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với
đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
7. Mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết quả Đấu Thầu .
Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng Hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và đợc quản
lí theo chế độ quản lí Hồ sơ mật, việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo
ngày, giờ và địa điêmt ghi trong Hồ sơ dự thầu và không đợc quá 48 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Biên bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên gói thầu
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu
- Tên và địa chỉ các nhà thầu
- Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện

- Các nội dung liên quan khác
Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu đợc tham dự vào biên bản mở
thầu. Bản gốc Hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu kí xác
nhận từng trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lí theo chế độ quản lí Hồ
sơ mật để làm cơ sở pháp lí cho việc đánh giá và xem xét.
Xét thầu:
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ
sơ dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá đợc cấp có thẩm quyền hoặc ngời có thẩm quyền phê duyệt trớc khi
mở thầu. Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Sử dụng phơng pháp chấm điểm đối với việc đánh giá Hồ sơ dự thầu
các gói thầu t vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá Hồ sơ dự tuyển,
đánh gía về mặt kĩ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây
lắp.
- Sử dụng phơng pháp đánh giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá
hoặc xây lắp theo hai bớc sau:
Bớc một: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh
sách ngắn ( là danh sách nhà thầu đáp ứng cơ bản Hồ sơ mời thầu căn cứ theo
tiêu chuẩn đánh giá).
Bớc hai: Xác định đánh giá đối với Hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn
để xếp hạng.
Bùi văn hoà đầu t 41a
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không sử dụng kết quả xét thầu, giá sàn mà sử dụng goí thầu trong kế
hoạch Đấu thầu đợc duyệt
Phê duyệt và công bố kết quả:
Kết quả Đấu thầu phải do ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bên mời thầu chỉ đợc công bố kết quả Đấu thầu sau khi ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
Chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
8.1 Đấu thầu rộng rãi
Theo hình thức này,việc gọi thầu đợc phổ biến rộng rãi thông qua các ph-
ơng tiện truyền thông và không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là
10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ
yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
8.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham
dự phải đợc ngời ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của các gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có
lợi thế.
8.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng đợc trong các
hình thức đặc biệt sau :
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa sự cố cần khắc phục
ngay thì chủ dự án ( ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lí và thực hiện
dự án ) đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp
thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết địng chỉ định thầu, chủ dự án
phải báo cáo ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định
thầu. Ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phát hiện chỉ định sai với
quy định phải xử lí kịp thời.
* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật

an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Bùi văn hoà đầu t 41a
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp dới
500 triệu đồng đối với t vấn.
Các gói thầu chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tớng Chính Phủ
phân cấp cho Bộ Trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ ,
Hội đồng quản trị của Tổng công ty nhà nớc do thủ tớng Chính Phủ thành lập
( Tổng công ty 90,91), chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ơng có
dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu, ngời có thẩm quyền quyết định chỉ phải chịu trạch
nhiệm trớc pháp luật về quy định của mình.
Trong trờng hợp thấy không cần thiết chỉ địng thầu thì Đấu thầu theo quy
định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu để chỉ định
thầu.
Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật t
trang thiết bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc, đoàn thể,
doanh nghiệp nhà nớc, đồ dùng, vật t trang thiết bị, phơng tiện làm việc thông
thờng của lực lợng vũ trang.
* Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính chất phức tạp về mặt kĩ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất
của dự án do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan liên quan.
Trong trờng hợp chỉ định thầu các mục tiêu trên phải xác địng rõ ba nội
dung:
- Lí do chỉ địng thầu
- Kinh nghiệm và năng lực kĩ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu.

- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền cấp hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp
phải có thiết kế dự toán đợc duyệt theo quy định).
Trong trờng hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố
thì chủ dự án cần xác địng khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó lập đầy đủ hồ
sơ, dự toán đợc duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc tính toán.
* Phần vốn ngânhà nớc sách dành cho chủ dự án của các cơ quan sự
nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy
hoạch phát triển nghành, quy hoạch chung xây dựng đo thị và nông thôn, đã đ-
ợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải Đấu
thầu nhng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
* Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, của dự án đầu t không
phải Đấu thầu, nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với yêu cầu của dự
án.
Bùi văn hoà đầu t 41a
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có
giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu
khác nhau trên yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các
phơng tiện khác.
8.5 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã đợc thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng
công việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc
vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng,
nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện

gói thầu.
8.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy địng về chỉ định thầu (ngoài phạm vị
tại điều 63 của Quy chế quản lí đầu t và xây dựng ).
8.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu đợc. Cơ quan
quản lí nghành phải xây dựng quy trình thực hiện phải đảm bảo các mục tiêu
của quy chế Đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ KH&ĐT để trình Thủ t-
ớng Chính Phủ quyết định.
9. Hợp đồng trong Đấu thầu :
Hợp đồng là hình thức bắt buộc đối với nhà thầu và bên mời thầu. Bên
mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải kí kết hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật nớc công hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam về hợp đồng. Trờng hợp luật pháp Việt nam cha có
quy định thì phải xin phép Thủ tớng Chính Phủ trớc khi kí kết hợp
đồng
- Nội dung hợp đồng phải phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt ( chỉ bắt buộc đói với các hợp đồng sẽ kí với
nhà thầu do Thủ tớng Chính Phủ phê duyệt).
Căn cứ thời hạn và tính chất của gói thầu đợc quy định trong kế hoạch
Đấu thầu, hợp đồng đợc thực hiện theo một trong các nguyên tắc sau:
Bùi văn hoà đầu t 41a
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gói, đợc áp dụng cho
những gói thầu xác định rõ về số lợng, yêu cầu về chất lợng và thời
gian. Trờng hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do

nhà thầu gây ra thì sẽ đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Hợp đồng chì khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công
việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực
hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám
sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu
hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã kí.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu
mà tại thời điểm kí kết hợp đông sẽ không đủ điều kiện xác định chính
xác về khối lợng và số lợng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính
sách của nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12
tháng. Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy
định sau:
+ Trong Hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt có quy định cụ thể điều kiên, giới hạn các phần việc hoặc
hạng mục công đợc điều chỉnh theo công thức điều chỉnh giá
+ Đợc các bên liên quan xácc nhận, đơcj ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyên cho phép, áp dụng trong các tờng hợp sau:
Khi có những khối lợng, số lợng phát sinh ( tăng hoặc giảm)
không phải do nhà thầu gây ra,
Khi có biến động về giá cả do chính sách của nhà nớc thay
đổi đối với các yếu tố nhân công, nguyên vật liệu và thiết bị của
những hợp đồng có điều chỉnh giá với thời gian thực hiện trên 12
tháng. Trợt giá chỉ đợc tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm bắt đàu
thực hiện hợp đòng.
+ Giá trị của hợp đồng sau khi điều chỉnh không đợc vợt tổng dự toán, dự
toán hoặc giá gói thầu xác định trong kế hoạch Đấu thầu đã đợc duyệt. Tổng
giá trị điều chỉnh và giá trị các hợp đồng thuộc dự án không đợc vợt tổng mức
đầu t đợc duyệt.
II. Đấu thầu trong xây lắp.

1. khái niệm, đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Xây lắp là hoạt động của ngành xây dựng, vì vậy, chúng ta cần phải xem
xét các đặc điểm của ngành xây dựng để hiểu rõ hơn về hoạt động của đối tợng
Đấu thầu này. ngành xây dựng là một những ngành sản xuất vật chất lớn nhất
của nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định ( xây
dựng các nhà cửa, vật kiến trúc, lắp đặt các thiết bị máy móc trên nền bệ) cho
Bùi văn hoà đầu t 41a
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mọi lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất của đát nớc. Có thể nói không một ngành
sản xuất nào, không một hoạt đọng văn hoá xã hội nào là không sử dụng sản
phẩm của ngành xây dựng. Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng cũng nh quá trình
sản xuất của nó cũng có những cách thức tổ chức quản lí sản xuất và tính toán
riêng biệt.
a. Khái niệm của sản phẩm xây dựng .
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh, sản phẩm
của ngành xây dựng chính là quá trình kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản
xuất nh các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành
năng lợng, hoá chất, luyện kim
b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản
xuất và quản lí kinh tế trong xây dựng. Sản phẩm xây dựng với t cách là một
công trình xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất sau:
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng
và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở
nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này cho sản xuất xây dựng có tính chất lu
đọng cao và thiếu ổn định
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng,
mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phơng
pháp chế tạo.

- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian
xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
những lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng
diện cung cấp nguyên vật liệu và cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế
,xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
c. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng quyết định phơng
thức quản lí và là cơ sở để hoạch định chiến lợc cạnh tranh của các công ty
xây dựng.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể suy ra những đặc
điểm trong sản xuất xây dựng nh sau:
Thứ nhất: tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm
này gây những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho
Bùi văn hoà đầu t 41a
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngời lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất
và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức
xây dựng phải chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang
bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức sản xuất linh hoạt, phấn đấu
giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp,
lợi dụng tối đa lực lợg sản xuất tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây
dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm
này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ
sản xuất phục vụ xây dựng, nh các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cungứng và
vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng
Thứ hai: Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài. Đặc
điểm này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức

xây dựng thờng bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, các tổ chức
xây dựng dễ gặp phải những rủi ro nghẫu nhiên theo thời gian, công trình xây
dựng xong dễ bị hao mòn vô hình, do tiến bộ của khoa học công nghệ, nếu
thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này rhờng đòi hỏi các tổ chức xây dựng
phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án
có thời gian hợp lí, phảo có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lợng trung gian
thích hợp
Thứ ba: sản xuất xây dựng thờng đợc tiến hành theo đơn đặt hàng cho
từng trờng hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính chất cá biệt và
chi phí lớn. Đặc điểm này đòi hỏi phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng
trớc khi sản phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận Đấu Thầu xây dựng cho
từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng và cũng đòi hỏi
các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho tr-
ờng hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cụ thể khi tranh thầu
Thứ 4. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Các đơn vị tham gia
xây dựng công trình có thể phải cùng nhau thi cong trên một diện tích có hạn
để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và
không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tỏ chức xây dng trong Hồ sơ dự thầu
phải thực hiện trình độ tổ chức phói hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác
chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công.
Thứ 5. Sản xuất xây dựng thờng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều
ảnh hởng của thời tiết, điều kiện làm việc nhọc nhằn. ảnh hởng của thời tiết
thờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ chức xây dựng không
đợc sử dụng điều hòa trong bốn quý, gay khó khăn cho việc lựa chọn trình tự
thi công dự trữ vật t nhiều hơn Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng
trong quá trình lập hồ sơ dự thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời
tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xởng một cách hợp lý. Chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh
thầu, quan tâm phơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới.
Bùi văn hoà đầu t 41a

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ 6. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do
điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại
Củng cố một loạt công trình xây dựng nhng nếu nó đặt một nơi có sẵn
nguồn máy xây dựng cho thuê, sẵn công nhân thì ngời nhận thầu xây dựng ở tr-
ờng hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đợc lợi nhuận cao
hơn. Đây là một yếu tố mà khi tranh thầu các nhà thầu phải chú ý.
Thứ bảy, tốc độ phát triển kĩ thuật xây dựng thờng chậm hơn các ngành
khác, nền đại công nghiệp cơ khi hoá các ngành khác đã xuất hiện từ thế kỉ 18,
trong khi đó đại cơ khí hoá ngành xây dựng xuất hiện từ đầu thế kỉ 20.
Các đặc điểm trên đã ảnh hởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh
xây dựng, kể từ khâu tổ chức công nghệ dây chuyền sản xuất , lập phơng hớng
phát triển khoa học kĩ thuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức cung ứng vật t, trang bị vốn cố định, quy trình chế độ thanh
toán, lập chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm, quy định chính sách đối với ngời
lao động, hoạt động maketting, xây dựng chính xách giá cả, hạch toán sản xuất
kinh doanh trong xây dựng và lí thuyết kinh tế thị trờng áp dụng cho lĩnh vực
xây dựng.
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc
dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ ở vật
chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nớc và xã
hội dới mọi hình thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản
cố định). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng
của nớc ta ngày càng mở rộng, thị trờng xây dựng ngày càng sống động, tính
xã hội của quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng ngày càng cao, qua đó phơng
thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu đã bớc đầu hình thành và
ngày càng phát triển, ngày càng thể hiện rõ tính u việt của nó.
Thứ nhất: Đối với chủ đầu t

Đấu thầu giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đợc vốn đầu t, đảm bảo đúng tiến
độ và chất lợng công trình. Vì trong đấu tranh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các nhà thầu và chủ đầu t lạ chọn những nhà thầu đáp ứng gay gắt những
yêu cầu của mình đề ra: giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công chất l-
ợng công trình tốt. Do đó sẽ tiết kiệm đợc tối đa vốn bỏ ra.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn. Bởi
vì, chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc khi đầu t
mới tiến hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công
bằng trong đấu thầu, đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu t phải có trình độ nhất
định.Việc quản lý một dự án đầu t với bên B cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự
nâng cao trình độ của mình để đáp ứng đợc với yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc
Bùi văn hoà đầu t 41a
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đẩy việc nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của
bên chủ đầu t
Thứ 2: Đối với các nhà thầu
Trớc hết phơng thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm
kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm
kiếm các thông tin do các chủ đầu t đang mời thầu trên các phơng tiện thông
tin đại chúng, trên thị trờng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và
ngoài nớc, tự tìm cách tăng cờng uy tín của mình để có thể nắm bắt đợc các cơ
hội dự thầu.
Việc tham gia dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp
đồng làm cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu t,
ngay từ quá trình tham gia đấu thầu. Nếu trình độ kỹ thuật công nghệ của nhà
thầu không cao thì cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì
cũng do trình độ thi công, năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến dễ
bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về

mọi mặt nh : tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu t nâng cao năng lực
máy móc thiết bị, có nh vậy mới đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng
vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác nâng cao đợc trình độ thi công công
trình, nâng cao uy tín đợc trên thị trờng.
Thứ 3: Đối với Nhà n ớc
Hoạt động đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung (vốn
từ Ngân sách Nhà nớc). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu
trên mọi mặt (tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tăng c-
ờng trình độ, hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà
cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá hợp lý nhất đồng thời đảm bảo đúng tiến độ
và chất lợng.
Qua hơn hai năm thực hiện quy chế đấu thầu theo nghị định 43/CP, hơn
một năm thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu theo NDD 93/CP và hiện
nay là quy chế đấu thầu theo NĐ 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ có thể thấy rõ
phơng thức đấu thầu đã từng bớc thay thế phơng thức chỉ định thầu (mang
nhiều tiềm ẩn tiêu cực trong nền kinh tế thị trờng), đồng thời tính quan hệ của
nó cũng đợc thể hiện rõ: chỉ tính các gói thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt
là 96 gói thầu với giá trị trúng thầu là 2.390 triệu USD (so với giá dự kiến ban
đầu là 2.782 triệu USD tiết kiệm đợc 14,09%). Các dự án khác ở các bộ, ngành,
địa phơng nhờ áp dụng phơng thức đấu thầu, giá trúng thầu đều giảm so với dự
toán phê duyệt là từ 8-10%
Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà n-
ớc trong hoạt động đầu t và xây dựng. Trớc đây trong xây dựng cũng nh trong
các ngành kinh tế khác, Nhà nớc quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây
dựng công trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào
thi công Trong cơ chế thị trờng hiện nay với hoạt động đấu thầu đợc áp dụng
thì Nhà nớc chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành
Bùi văn hoà đầu t 41a
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

với chất lợng đảm bảo. Việc thi công mua vật t, thời gian thi công từng hạng
mục công trình, đặc biệt là giá công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu
khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng bây giờ
chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây
dựng để điều chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu ngày càng thể hiện
rõ tính u việt và vai trò quan trọng của nó đối với chủ đầu t, nhà thầu và Nhà n-
ớc, do đó việc áp dụng phơng thức này và hoạt động kinh doanh, xây dựng là
tất yếu để nhằm đảm bảo lại lợi ích chính đáng cho ngời lao động cho doanh
nghiệp và cho Nhà nớc.
3. Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu đợc tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
4. Hồ sơ dự thầu xây lắp.
Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu xây dựngtrên cơ sở của hồ sơ mời thầu.
Nộ dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
4.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
Bùi văn hoà đầu t 41a
19
Sơ tuyển thầu
Lập Hồ sơ mời thầu
Gửi th hoặc thông báo mời thầu
Nhận và quản lí Hồ sơ dự
thầu
Mở thầu
Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Trình duyệt kết quả Đấu thầu
Chuẩn bị Hồ sơ mời thầu
Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng

Trình duyệt nội dung và kí kết hợp đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ nếu có.
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trờng hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu
4.2 Các nội dung về kỹ thuật
* Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
* Tiến độ thực hiện hợp đồng.
* Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
* Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
4.3 Các nội dung về thơng mại, tài chính
* Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
* Điều kiện thanh toán.
5. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo tiêu
chuẩn về các nội dung sau:
5.1. Kỹ thuật chất lợng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức
thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại chất lợng và
tiến độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
5.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý
và hiện trờng tơng tự.

- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
5.3. Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và tài chính, giá cả
đánh giá.
5.4. Tiến độ thi công
Bùi văn hoà đầu t 41a
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên
quan.
6. Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
B ớc1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ đợc các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng đợc các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
B ớc 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo phơng
pháp đánh giá.
Trớc hết, Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá đợc tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá đợc quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt
số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh
sách ngắn.
Đánh giá vè mặt tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn:
việc đánh giá về mặt tài chính thơng mại đợc tiến hành trên cùng một mặt bằng

theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gòm
bên mời thầu thực hiện các nội dung công viẹc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm:
lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những
nọi dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ
sơ mời thầu cũng nh bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần
của hồ sơ dự thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu
hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp
nhất và có giá dè nghị trúng thầu khong vợt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng
Bùi văn hoà đầu t 41a
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự toán đợc phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dợc duyệt thấp hơn giá gói
thầu đợc duyệt) sẽ đợc xem xét trúng thầu.
III. Các yếu tố tác động dến khả năng thắng thầu
trong Đấu thầu xây lắp.
1) Nhóm nhân tố chủ quan.
1.1. Các nhân tố về khả năng máy móc thiết bị.
Các doanh nghiệp khi tham gia Đấu thầu tất yếu phải trình bày về phần
máy móc thiết bị hiện có của mình để chủ đầu t đánh giá. Để có thể cạnh tranh
với các đối thủ nhà thầu phải chú ý đến khía cạnh máy móc thiết bị là loại phù
hợp với thi công và đạt hiệu quả cao, phải mang tính đồng bộ, phù hợp với giá
cả, chất lợng sản phẩm. Số lợng và chủng loại máy móc thiết bị càng phong
phú, đa dạng, giá trị tính khấu hao còn nhiều, công suất lớn sẽ đợc chủ đầu t

đánh giá đây là một doanh nghiệp mạnh, điều này có lợi trong việc huy động
vốn.
Do vậy nó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp và khả năng huy động tối đa nguồn vật chất sẵn có phục vụ cho
việc cạnh tranh của mình.
1.2. Nhân tố tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh chỉ tiêu tai sản cố định, tài sản lu động của doanh nghiệp cũng
đón vai trò quan trọng không kém, ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thăng thầu
của doanh nghiệp xây dựng. Thể hiện:
- Quy mô tài chính của doanh nghiệp càng lớn khả năng thắng thầu
càng nhiều .
- Khả năng huy động vốn và khả năng đảm bảo vốn lu động của
doanh nghiệp càng cao thể hiện doanh nghiệp đảm bảo thực hiện hợp
đồng đúng nh đã kí kết với chủ đầu t
- Mức lợi nhuận bình quân hàng năm thu đợc từ những hợp đồng
đang thi công tăng đều thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của
doanh nghiệp qua đó chủ đầu t sẽ thấy đợc uy tín của nhà thầu trong thị
trờng.
1.3. Nhân tố lao động của doanh nghiệp.
Vấn đề cần phải trình bày đay là:
- Số lợng cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
cần phải có đủ các phòng ban chức năng, số lợng kĩ s và công nhân thực
thi trên công trờng.
- Cách tổ chức bộ máy quản lí
Bùi văn hoà đầu t 41a
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên chức trong
công ty đặc biệt là đội ngũ trẻ đầy triển vọng.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp muốn phát triển mạnh hơn nữa thì cán bộ

lãnh đạo chủ chốt phải đoàn kết nhiệt tình và đa ra các chính sách nội quy cụ
thể nhằm khen thởng khuyến khích học tập và làm việc của các thành viên
trong doanh nghiệp nhằm đạt két quả cao, tạo thành ê kíp năng động, hiệu quả
và tự chủ trong tình huống.
Năng lực đội ngũ quản lí hành chính, nếu đội ngũ này có trình độ chuyên
môn cao, xử lí kịp thời các tình huống liên quan thì có thể giảm chi phí giá
thành xây lắp từ đó hạ đợc giá dự thầu.
Đây là yếu tố các doanh nghiệp cần phỉ trình bày với chủ đầu t để thể
hiện năng lực của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1.4. Nhân tố về nguồn vật t.
Khi tham gia Đấu thầu nhà thầu phải tính toán đến chi phí cụ thể đợc dự
thầu hợp lí nhất trong đó quan tâm đến vấn đề giá vật t.
Cần phải quan tâm nguồn cung ứng vật t và mức giá của ngời cung ứng
vật t.
Hai vấn đề nêu trên đợc đáp ứng ổn thoả sẽ bảo đảm cho nhà vật t với giá
thành rẻ và chất lợng cao, điều này sẽ giúp nhà thầu hạ đợc giá thành của mình.
1.5. Nhân tố tổ chức doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ làm cho doanh nghiệp có đợc hiệu quả cao
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó tạo ra sự linh hoạt xử lí các
thay đổi của môi trờng bên ngoài cũng nh bên trong của doanh nghiệp, phát
huy đợc mặt mạnh của doanh nghiệp, khắc phục đợc những tồn tại và khó
khăn.
Tổ chức quản lí doanh nghiệp còn tạo ra bầu không khí phấn chấn trong
lao động , tăng cờng mỗi quan hệ tốt đẹp của ban lãnh đạo của các phòng ban
và ngời công nhân.
Đây là nhân tố trực tiếp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong Đấu thầu và ngày một nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
2) Nhóm nhân tố khách quan.
2.1. Chính sách của Đảng và nhà nớc về Đấu thầu.
Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp khi tham gia Đấu thầu phải

thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc về Đấu thầu. Việc thực hiện
đúng hay không hay không theo đúng quy định nhà nớc là điều kiện thiết yếu
để các nhà thầu có thể trúng thầu hay không, nhất là Đấu thầu quốc tế.
2.2. Thị trờng.
Bùi văn hoà đầu t 41a
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là nơi tác động đến đầu ra và đầu vào của dự án. các biến động trên
thị trờng tác động đến trực tiếp giá dự thầu. Yêu cầu đặt ra là các nhà thầu phải
nghiên cứu kĩ các biến động đó.
2.3. Tiến bộ khoa học công nghệ.
Sự tác động này tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả
những thuận laọi và khó khăn. đơn cử nh tiến bọ nhanh chóng của khoa học
công nghệ, việc ứng dụng của nó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp , giảm bớt đợc thời gian thi công cũng nh tăng đợc chất lợng công trình,
sự tiến bộ khoa học còn tạo thêm cơ hội mới làm cho cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp càng đa dạng hơn. mặt khác, cũng do sự tiến bộ của khoa học
công nghệ sẽ làm cho tốc đọ hao mòn vô hình tăng, việc mua sắm công nghệ
không phải đơn giản với bất cứ doanh nghiệp nào. Do vậy, việc lựa chọn công
nghệ phù hợp cho một doanh nghiệp là rất quan trọng, doanh nghiệp cần phải
chú ý đến các ccong nghệ hiện có và so sánh các doanh nghiệp khác.
2.4. Thế lực của nhà thầu - đối thủ cạnh tranh.
Sự vận động theo hớng đi lên của đối thủ cạnh tranh tạo ra một sức ép
lớn đối với doanh nghiệp. Chính sự cạnh tranh này đòi hỏi các nhà thầu phải tự
nâng cao khả năng của minh nếu không muốn bị loại khỏi cuộc chơi.
2.5. Các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Đối với công trình xây dựng điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của ban thi
công ảnh hởng trực tiếp tới tiến độ thi công, chất lợng công trình, giá cả công
nhân, nh địa hình, địa điểm làm việc của công ty, kinh nghiệm của nhà thầu
nó ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của công ty.

2.6. Những ảnh hởng từ phía chủ đầu t .
Chủ đầu t là ngời quyết định ai là ngời thực hiện công trình của mình,
hay là sự móc ngoặc của chủ đầu t và nhà thầu, một ý muốn chủ quan này lại
rất hay diễn ra ở đát nớc ta, do đó nó sẽ là một yếu tố mà nhà thàu không thể l-
ờng trớc đợc.
Tóm lại, tất cả các yếu tố trên đều ảnh hởng tới khả năng thắng thàu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nhân tố đều ảnh hởng ở mức độ và phơng diện
khác nhau, song nhân tố nào cũng có mặt cả tích cực và tiêu cực. Do đó khi
tham gia Đấu thầu các doanh nghiệp phải phát huy đợc những nhân tố, tạo mỗi
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau.
IV. giá dự toán dự thầu trong đấu thầu xây lắp.
1) Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng
Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau:
1.1. Giá của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình
xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng
loại công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ
Bùi văn hoà đầu t 41a
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu t. Do đó giá xây dựng không thể đinh trớc hàng loạt cho công trình toàn
vẹn mà phải xác định cụ thể cho từng trờng hợp cụ thể.
1.2. Trong xây dựng ngời ta không thể định giá trớc cho một công
trình toàn vẹn, nhng ngời ta có thể định giá trớc cho từng loại công việc xây
dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây
dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này ngời ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây
dựng mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai
trò giá cả của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
1.3. Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thờng kéo dài từ
khi đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và

đàm phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây
dựng của một công trình nào đó nh vậy đã đợc hình thành trớc khi sản phẩm
thực tế ra đời.
1.4. Sự hình thành giá chủ yếu đợc thông qua hình thức đấu thầu và
chủ thầu xây dựng. ở đây chủ đầu t ( tức ngời mua sắm sản phẩm) đóng vai trò
quyết định trong việc định giá xây dựng công trình.
1.5. Phụ thuộc vào giai đoạn đầu t, giá xây dựng công trình đợc biểu
diễn bằng các tên gọi khác nhau đợc tính toán theo các giai đoạn khác nhau và
đợc sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
1.6. Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc vẫn đóng vai trò trong việc
hình thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của
Nhà nớc.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối
lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà
nớc vì Nhà nớc còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công
trình của các chủ đầu t nớc ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nớc
2) Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng
Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trihf xây dựng bao
gồm: GTDTXL trớc thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức
là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trớc thuế + VAT
= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trớc
Bùi văn hoà đầu t 41a
25

×