Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo tổng hợp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.54 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để điều hành và chỉ đạo
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và
nâng cao uy tín của mình, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi
mới công nghệ sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, một
mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Điểm quan trọng nhất là phải bù
đắp toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Không những thế, các doanh nghiệp còn phải
cố gắng tìm ra các biện pháp tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, lấy đó làm cơ sở giảm giá bán, tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng
cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trường.
Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều
khâu từ thiết kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian sản xuất kéo dài. Để
đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ đặc biệt chú trọng
vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm
sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, góp phần tích cực
vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Chính vì vậy, công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một công tác kế toán trọng tâm mà tất cả mọi doanh nghiệp đều quan
tâm. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch
toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn
bẩy kinh tế, giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành, tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
là một xí nghiệp nhỏ, với số lượng hàng sản xuất hàng năm không nhiều chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nước. Cũng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng
vững, tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung ngày càng được coi trọng.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa như vậy trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ Phần cơ khí xây lắp Hà Nội cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Phương Thảo và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán em đã chọn nghiên
cứu đề tài : “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần cơ khí xây lắp Hà Nội ”.
1
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời nói đầu và Kết luận, báo cáo gồm 3
chương chính:
Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
Chương 2. Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và mục tiêu của Công ty cổ phần cơ khí xây
lắp Hà Nội
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ XÂY LẮP HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội được thành lập trên cơ sở giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 103009081 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch
Hà Nội cấp ngày 26 - 9 -2005.
Tên giao dịch của công ty : Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: hanmecco,.jsc (Hanoi Mechanical and contruction
Joint stock Company)
Điện thoại : 043. 7648730 - 042. 2109475
Fax: 043. 7920872
Mã số thuế: 0101787489
Tài khoản tiền (VND) :0121100138001 Tại ngân hàng TMCP Quân đội –
CN Hoàng Quốc Việt
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm tỷ Việt Nam đồng).
Trụ sở chính: Số 26 – Doãn Kế Thiện – Cầu Giấy – Hà Nội

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng;
- Công trình văn hóa, thể thao, khuôn viên, khu vui chơi giải trí;
- Gia công và lắp dựng kết cấu khung thép nhà thép tiền chế, nhà xưởng sản xuất,
nhà kho, Showroom, gara xe ô tô;
- Lắp đặt hệ thống thiết bị điện nước, điện lạnh, thang máy điều hòa trung tâm;
- Sữa chữa, bảo dường hệ thống điện, nước, các thiết bị điều khiển trung tâm;
- Khảo sát, lập dự toán và thi công xây lắp đường dây điện và trạm biến áp đến
35kV, các công trình cấp thoát nước.
-Mua bán vật liệu xây dựng; mua bán, sản xuất, kinh doanh, gia công, lắp đặt kết
cấu kim loại các sản phẩm từ kim loại, nhôm, kính;
- Xử lý nền móng công trình;
- Hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội thất, trang trí ngoại thất;
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng và
vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, buôn bán và cho thuê giàn giáo, cốp pha, cốp pha phi tiêu chuẩn và cốp
pha định hình;
- Các dịch vụ hỗ trợ xây dựng khác;
- Kinh doanh nhà ở, văn phòng; kinh doanh, môi giới bất động sản;
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3
1.2.1 Chức năng của công ty
Chức năng chính của công ty: Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội là
đơn vị xây dựng thực hiện thi công các công trình xây dân dụng, giao thông, thủy
lợi, công nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
*Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội vừa là đơn vị kinh doanh xây lắp
vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Sản phẩm của công ty là sản

phẩm chủ yếu phục vụ cho xây dựng, có nhiều loại, nhiều mẫu mã chất lượng khác
nhau đều có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
*Đặc điểm về khách hàng của công ty
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh
lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản
có giá trị nhất của công ty. Do đã nếu biết làm thoả mãn tốt hơn các nhu cầu thị hiếu
của khách hàng thì đã là con đường ngắn nhất dẫn công ty đến thành công.
Nhiệm vụ của công ty là: xây dựng các công trình giao thông nông thôn, xây
dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh
nhà ở, xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. sản phẩm của công ty
được sản xuất chủ yếu: Đá 1x2, đá 4x6, mạt tổng hợp, cát nhân tạo, gạch mộc. Do
đặc điểm nhiệm vụ kinh doanh của công ty thì khách hàng có một vai trò hết sức
quan trọng đối với công ty. Chữ tín mà công ty có được đối với khách hàng trong
những năm qua là một tài sản không nhỏ, nó đem lại những đơn hàng rất lớn cho
công ty, đảm bảo được công ăn việc làm, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Thị trường của công ty
Công ty có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, công ty đã giữ vững thị trường
hiện có bằng cách cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lí,
tinh thần phục vụ kịp thời tăng thêm uy tín với khách hàng, nhiều khách hàng biết
đến. Khách hàng của công ty rất đa dạng, có thể là một tổ chức nhà nước, tư nhân
hộ gia đình, hoặc trực tiếp là các tổ, đội, thi công của công ty có nhu cầu sử dụng
NVL xây dựng, công ty đều cung cấp, điều này sẽ tạo động lực cho công ty phát
triển hơn.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, xuất
phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh
doanh cần, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô
4

hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một
thủ trưởng.
Với mô hình như trên hoạt động của công ty thống nhất từ trên xuống dưới,
Gíam đốc công ty điều hành quá trình sản xuất kinh doanh thông qua văn bản, quyết
định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các
văn bản, quyết định đó.
Đứng đầu các phòng ban, các đội xây dựng đều có các trưởng phòng, đội
trưởng.Công việ của toàn công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được
phân chia ra thành các phần hành cụ thể và được giao cho các bộ phận chuyên trách
khác nhau. Các trưởng phòng, các đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình
nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công
việc cụ thể tùy theo trình độ khả năng của từng người. Đồng thời có trách nhiệm
theo dõi, giám sát, nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vự được giao.
Chức năng của các phòng ban:
Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan
chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc – Ông: Nguyễn Mai Lâm – Cử nhân
Điện thoại cơ quan: 0437648730
Điện thoại di động: 0913318678 – 0985348175
Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước
pháp luật những công việc được phân công.
+ Phó giám đốc kinh doanh - Ông :Hoàng Thanh Xuân – Kỹ sư
Điện thoại di động: 0913244455
+ Phó giám đốc dự án – Bà: Ngô Thị Bích Thủy – Thạc sỹ
Điện thoại di động:0983839976
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các
công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể

của Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng
kinh tế. Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế
được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Trưởng phòng - Ông : Nguyễn Văn Huy – Kỹ sư
Điện thoại di động: 0943030363 – 0912793469
5
Phòng thi công - xây dựng cơ bản: Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm,
công trình với các tổ đội sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên
cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập
kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất
đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ
tùng trong toàn công ty
Trưởng phòng -Ông : Phạm Công Lục – Kỹ sư
Điện thoại di động: 0918626882
Phòng tài chính - kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty,
thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh
trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp
Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất .
Trưởng phòng -Bà: Nguyễn Thị Hằng Nga – Cử nhân
Điện thoại di động: 0986475389
Phòng hành chính tổ chức – lao động: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề
tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các
chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn
thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội
nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
Trưởng phòng – Ông: Nguyễn Thanh Sơn – Cử nhân
Điện thoại di động: 0919902952
1.3.2 Lực lượng lao động

Tổng số lao động tại công ty có 185 người bao gồm cả lao động ký hợp đồng dài
hạn và hợp đồng ngắn hạn thường xuyên.
Lực lượng lao động của Công ty là những người có trình độ, có kiến thức, có tay
nghề cao, được đào tạo chuyên nghiệp tại các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung
học dạy nghề trong cả nước, phần lớn là những cán bộ công nhân viên có tuổi đời từ
18 -50 đã từng công tác tại các DNNN, và các Doanh nghiệp khác. Hơn 95% lao
động đã có kinh nghiệm thực tế, họ là những CBCNV có tinh thần trách nhiệm cao,
bậc thợ trung bình là 4/7, số năm kinh nghiệm thấp nhất từ 06 tháng đến 1 năm,
riêng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đều có kinh nghiệm thấp nhất 3 năm làm
việc thực tế trở lên.
1.3.3 Cơ cấu lao động
6
+) Theo trình độ chuyên môn
a. Đại học và sau Đại học
Chuyên môn Số người
- Kỹ sư xây dựng
- Kỹ sư thủy lợi
- Kiến trúc sư
- Kỹ sư cơ khí
- Kỹ sư máy xây dựng
- Kỹ sư trắc đạt & địa chất công trình
- Kỹ sư điện
- Kỹ sư kinh tế xây dựng
- Cử nhân tài chính kế toán
- Cử nhân luật
- Cử nhân kinh tế
09
02
07
08

03
02
03
03
05
02
03
Tổng 47
b. Cao đẳng và trung cấp kỹ thuật
Chuyên môn Số người
- xây dựng
- Kết cấu thép
- Giao thông thủy lợi
- Lắp máy
05
05
04
03
Tổng 17
c. Công nhân kỹ thuật
Chuyên môn Số người
- Thợ nề
- Thợ cơ khí
- Thợ điện
- Thợ hàn
- Thợ nước
- Thợ nhôm kính
- Thợ lắp máy
- Lái máy thi công
21

19
14
12
12
32
05
06
Tổng 121
+)Theo kinh nghiệm làm việc thực tế
Chuyên môn Số người
7
- Từ hơn 9 năm
- Từ hơn 5 năm đến 9 năm
- Từ hơn 3 năm đến 5 năm
- Từ hơn 2năm đến 3 năm
- Từ hơn 1 năm đến 2 năm
- Dưới 1 đến 1 năm
09
29
35
27
59
15
Tổng
+)Theo bộ phận chức năng
Chuyên môn Số người
- Cán bộ và nhân viên quản lý
- Cán bộ kỹ thuật bộ phận thi công
- Kỹ thuật viên hiện trường
- Công nhân kĩ thuật

19
11
34
98
Tổng 185
+)Theo độ tuổi chức năng
Chuyên môn Số người
- Tuổi từ 45 trở lên
- Tuổi từ 31 đến 45
- Tuổi từ 26 đến 30
- Tuổi từ 21 đến 25
- Tuổi từ 18 đến 20
05
29
47
61
32
Tổng 185
1.3.3 Danh mục máy móc thiết bị
TT
Mô tả thiết bị
(Loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
Nước sản xuất Công suất
1 Máy hàn tự động 02 Hàn Quốc I
hàn
=400A
2 Máy trộn bê tông 32C-250 05 Trung Quốc 250 lÝt
8
3 Máy vận thăng TP14 – 16H35 01 Liên Xô Q=500kg

4 Máy đầm bàn TACOM-TV.80N 02 Nhật 1,5KW
5 Máy đầm dùi BC-28FP 03 Nhật 1,3KW
6 Máy bơm nước 01 Hàn Quốc 25m
3
/ h
7 Máy toàn đạc 01 Đức
8 Giáo PAL, giáo xây trát 30 bộ VN
9 Máy phát điện 01 LX 75 KVA
10 Máy uốn sắt GJB7- 40B 01 T. Quốc 2,8KW
11 Máy cắt sắt GQ-40 02 T. Quốc 2,8KW
12 Ô tô tự đổ ben, HuynDai, Kamaz 03 Nga+HQ 10 TÊn
13 Cẩu trục ô tô tự hành 02 H.Quốc 5tÊn +8tÊn
14 Máy mài các loại 10 Nga
15 Pa lăng xích YII- 100 05 Nhật
16 Máy cắt hàn hơi 05 T.Quốc
17 Máy tiện cụt 16K20 02 T.Quốc 21KW
18 Máy cắt đột kim loại 63 tấn 01 L.Xô 7KW
19 Máy hàn điện 40 L.Xô+VN I
hàn
=400A
20 Máy cắt tôn thủy lực
MAXIMA 30-13
01 War com Italy
σ =16mm
21 Máy cắt tôn thủy lực
UNICA 30-100
01 War com Italy
σ = 6 mm
22 Máy nén khí AIRNAN 03 T.Q + Nhật
23 Máy khoan đứng Z-525, HT-135 03 TQ +Nga

24 Máy khoan từ Nito 02 Nhật
Φ = 22-27
25 Máy trộn vữa 06 VN 150 lít
26 Máy phun cát LESSON PBM-1648 01 Singarpo
27 Máy phun sơn IWATA ALS -331 05 Nhật
28 Máy nắn phẳng 01 Nhật
29 Máy cẩu GZAT 01 Nga
30 Cẩu tự hành 01 Hàn Quốc Q = 15t
31 Máy khoan cắt bê tông 02 Mỹ
32 Máy đóng cọc D408 01 Nhật
1.3. 4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Thấy rõ được sự cần thiết và quan trọng về vai trò của kế toán, doanh nghiệp
đã tổ chức phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên của phòng
kế toán như sau:
Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của đơn vị có chức
năng trực tiếp tham mưu báo cáo cho giám đốc quản lý về vấn đề tài chính của
doanh nghiệp để không xảy ra tình trạng mất cân đối. Tổ chức triển khai lập kế
hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên của phòng kế toán, quản lý dự liệu
tài chính, thông tin kinh tế và thanh quyết toán theo điều lệ của doanh nghiệp, quan
9
hệ với các đối tác khách hàng chủ đầu tư, người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối
với nhà nước, lập các bảng khai tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản cố định: Thực hiện các nghiệp vụ
về thanh toán với khách hàng và nhà đầu tư, thanh toán nội bộ cho công nhân viên
và thực hiện nghĩa thanh toán đối với nhà nước, vừa phải phản ánh kịp thời tình
hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, tài sản cố định, xác định các
phương pháp tính giá trị vật tư xuất kho, tính khấu hao tài sản cố định cho phù hợp
và nhất quán trong kỳ kinh doanh đảm bảo thuận lợi cho việc xử lý nghiệp vụ, giảm
chi phí cho doanh nghiệp và đúng theo quy định của luật, chuẩn mực và chế độ kế
toán ban hành.

Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ về kế toán tiến
hành ghi sổ, tập hợp và phân bổ chi phí tính giá thành cho từng công trình, hạng
mục công trình cụ thể…
Thủ quỹ: Phản ánh tình hình hiện có của tiền mặt, đảm bảo việc thu, chi tiền
mặt trong đơn vị luôn tuân theo đúng quy định trên cơ sở những chứng từ hợp lý,
hợp lệ. Mặt khác thủ quỹ cũng cần phải theo dõi và phản ánh tiền mặt trên sổ sách
kịp thời.
10
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
11
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng thi
công –
xây dựng
cơ bản
Phòng
tài
chính -
kế
toán
Phòng
hành chính
tổ chức –
lao động
Phòng
kế
hoạch
– kỹ
thuật

Các đội thi công
S ơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán
12
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, Kế
toán NVL, TSCĐ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán đội
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ XÂY LẮP HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm cơ bản của công ty Cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội là tổ chức sản xuất kinh doanh về
Xây dựng trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng;
- Công trình văn hóa, thể thao, khuôn viên, khu vui chơi giải trí;
- Gia công và lắp dựng kết cấu khung thép nhà thép tiền chế, nhà xưởng sản xuất,
nhà kho, Showroom, gar axe ô tô;
- Lắp đặt hệ thống thiết bị điện nước, điện lạnh, thang máy điều hòa trung tâm;
- Sữa chữa, bảo dường hệ thống điện, nước, các thiết bị điều khiển trung tâm;
- Khảo sát, lập dự toán và thi công xây lắp đường dây điện và trạm biến áp đến
35kV, các công trình cấp thoát nước.
- Mua bán vật liệu xây dựng; mua bán, sản xuất, kinh doanh, gia công, lắp đặt kết
cấu kim loại các sản phẩm từ kim loại, nhôm, kính;
- Xử lý nền móng công trình;
- Hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội thất, trang trí ngoại thất;
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng và
vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, buôn bán và cho thuê giàn giáo, cốp pha, cốp pha phi tiêu chuẩn và cốp

pha định hình;
- Các dịch vụ hỗ trợ xây dựng khác;
- Kinh doanh nàh ở, văn phòng; kinh doanh, môi giới bất động sản;
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các hợp đồng đã kí với
các nhà đầu tư xây dựng. Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm xây dựng
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt trước. Sản phẩm
xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ theo các quy phạm, sản phẩm có
giá trị lớn và đặc biệt là không di chuyển được. Vì vậy, máy móc thiết bị phải di
chuyển theo địa điểm SXSP.
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản
xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số
hoạt động phụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: sản xuất vật liệu xây
13
dựng, cung ứng vật tư….Tuy nhiên, ở Công ty các khâu này không khép kín và không
liên kết chặt chẽ vì các kho xưởng ở xa nhau và xa địa điểm công trình xây dựng.
Hiện nay hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp là phương pháp giao khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị cơ sở, các
đội, các tổ thi công với hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng
khoản chi phí.
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây dựng mà công nghệ thi công
trong xây dựng cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm xây dựng.
Mỗi công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng,
kích thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình xây dựng.
Tuy nhiên, tất cả các công trình xây dựng và hạng mục công trình đều phải
trải qua các công nghệ sau:
- Xử lý nền móng: Giao tuyến, chuẩn bị mặt bằng thi công, xây dựng móng
công trình.v.v
- Xây dựng phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: Tiến

hành làm từ dưới lên trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật.
Đồng thời, lắp đặt các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy v v
- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc
cho sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất – ngoại thất…v v
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Cổ phần cơ khí xây lắp
Hà Nội có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
14
Đấu thầu và nhận
thầu xây lắp
Lập kế hoạch
xây lắp công
trình
Tiến hành thi
công xây lắp
Mua sắm vật
liệu, thuê nhân
công
Nghiệm thu hạng mục
công trình, nghiệm thu
hoàn thành công trình
Lập HS thanh toán công
trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng, bàn
giao công trình
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy
kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất,
tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý đã chi

phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng
phản ánh giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay
phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng
doanh nghiệp, ở Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình tập trung.
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung
toàn bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính
của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay
báo cáo quyết toán.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình
thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty
với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.
Kế toán vật tư công cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và
công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối
chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,
thanh toán
Kế toán vật tư,
công cụ
Kế toán tiền
lương,
TSCĐ
Thủ quỹ

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng
tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân
viên . Đồng thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký
duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối
ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động.
Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế
toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm
công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về phòng
kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt
động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu chuyển về
phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số chi phí sử
dụng máy tiêu hao, để thông tin cho kế toán được chính xác.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm
tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý
và phân tích kế toán.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký
chứng từ. Đây là hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao
động thủ công nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán.
Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký
chứng từ :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ

phần cơ khí xây lắp Hà Nội được thể hiện ở sơ đồ sau:
16
Sơ đồ 2.3: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
17
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng
kê 4
Nhật ký – Chứng từ 7
Bảng tổng hợp chi
tiết các TK loại 6
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 154
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Thẻ tính giá
thành
2.2. Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2010-2011-2012
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Mã số 2010 2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 15,578,000,000

16,200,000,00
0
15,147,000,000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 15,578,000,000
16,200,000,00
0
15,147,000,000
4. Giá vốn hàng bán
11 13,879,234,233
13,760,717,82
3
12,783,706,858
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20 2,363,293,142 2,439,282,177 2,363,293,142
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21 30,478,721 21,719,075 29,015,874
7. Chi phí tài chính
22 314,467,235 345,001,645 255,700,165
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
24 943,682,567 976,374,000 894,358,584
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30 1,236,783,980 1,139,625,607 1,242,250,267
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50 1,236,783,980 1,139,625,607 1,242,250,267
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51 308,346,289 384,906,402 310,562,567
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60 915,243,335 954,719,205 931,687,701
(Nguồn: Tổ Kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
18
Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 622,000,000 đồng tương ứng với
103,992%. Kết quả này đã làm cho lợi nhuận năm 2011 tăng 39,475,870 đồng
tương ứng tăng 104,313% . Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 32,691,433
đồng tương ứng tăng 103,464% là do Doanh nghiệp đấu thầu được nhiều công
trình, sử dụng hiệu quả nguyên, nhiên vật liệu, không lãng phí, Doanh nghiệp đã
biết áp dụng được máy móc kỹ thuật vào sản xuất, do đó tiết kiệm được nhân lực.
Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đang ngày càng
phát triển. Công ty cần phát huy trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên đến năm 2012 Doanh thu lại giảm 1,053,000,000 đồng tương ứng

với giảm 6,5% so với năm 2011 kéo theo lợi nhuận giảm 23,031,504 đồng tương
ứng giảm 2,421% là do một phần vì đất nước chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái
toàn cầu nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Một phần
do nhà nước thắt chặt quản lý, XD các công trình không trọng điểm và cấm mua
sắm công nên các dự án bị đình hoãn nhiều, việc làm giảm đi dẫn đến Công ty
không bố trí được việc cho người lao động, làm cho doanh thu kém đi.
Về công tác phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty thì hàng quý Doanh
nghiệp, công ty đều có các công tác phân tích để từ đó có các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong các kỳ tiếp theo. Trong việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế,
doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến các chỉ tiêu: khả năng thanh toán nhanh, doanh
thu, tỷ suất lợi nhuận.
19
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ XÂY LẮP HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu và phương hướng của ngành xây dựng
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Bộ
Xây dựng đã nghiêm túc quán triệt và triển khai các chương trình, kế hoạch hành
động cụ thể với các nhóm giải pháp chủ yếu: tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật theo hướng đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng, tăng cường công tác quản lý đô thị; đẩy mạnh
phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội; theo dõi và kiểm soát chặt chẽ thị trường
bất động sản; thực hiện bình ổn thị trường đối với các mặt hàng thiết yếu như xi
măng, sắt thép xây dựng tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý đầu tư
xây dựng; cắt giảm đầu tư công; rà soát kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư
phát triển của các đơn vị thuộc Bộ; thực hiện các giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính
Thủ tướng chỉ đạo, về các nhiệm vụ trong thời gian sắp tới, ngành Xây dựng
cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Trong đó, có việc nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch đô
thị, rà soát quy hoạch hiện có, bổ sung cập nhật quy hoạch, tiến hành quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết cho đầy đủ; quan tâm đến nâng cao chất lượng công trình, an
toàn của công trình xây dựng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, cụ thể hóa
chiến lược phát triển nhà ở bằng các chính sách cụ thể; xây dựng chiến lược phát
triển thị trường bất động sản; có các chính sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xây
dựng phát triển đồng thời kiểm soát, quản lý chặt chẽ để nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp; chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành Xây dựng.
Trong năm 2013, ngành Xây dựng triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ
trọng tâm lớn như, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở,
kinh doanh bất động sản.
Cụ thể là tổ chức thực hiện điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn 2010 – 2015; Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia
giai đoạn 2009 – 2020 và các Định hướng phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị;…
Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây
dựng các khu đô thị mới, phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp để
đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng
bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây dựng vùng,
20
vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy
hoạch đô thị.
Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển lực
lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy nhanh
tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học trong năm 2012, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ
thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng

các công trình trọng điểm quốc gia.
Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và
các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời, tiếp tục
theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa…
Căn cứ vào nhiệm vụ của Bộ xây dựng đã đưa ra ngành xây dựng Hà Nội
cũng đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho ngành trong năm 2012.trước những cơ
hội, thách thức và những thuận lợi, khó khăn đòi hỏi ngành xây dựng sơn La cần
Xây dựng cần đặc biệt quan tâm tới hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý và xây dựng quy hoạch, coi đây
là nhiệm vụ hàng đầu trong năm 2014 và những năm tới.Mục tiêu tổng quát &
nhiệm vụ trọng tâm phát triển ngành xây dựng Hà Nội định hướng đến năm 2020:
* Phát triển ngành xây dựng tiến nhanh, tiến mạnh, bền vững, hiệu quả theo
hướng hiện đại hóa và công nghiệp hóa.
* Nhịp độ tăng trưởng bình quân toàn ngành 26%/ năm. Ngành Xây dựng Hà
Nội phát triển ở mức độ cao, các lực lượng sản xuất, xây lắp có quy mô lớn, công
nghệ hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia, quan hệ sản xuất được củng cố,
các thành phần kinh tế phát triển ổn định, trong đó:
- Vật liệu xây dựng tăng bình quân 30 đến 35 %/năm; xây lắp tăng bình quân
25 đến 30%/năm; dịch vụ tư vấn tăng bình quân 30 đến 35 %/năm; cấp nước tăng
bình quân 15 đến 20%/năm.
3.2. Mục tiêu và phương hướng của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
- Tổ chức công tác huy động vốn, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất,
không ngừng mở rộng thị trường, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện cải tiến tiền
lương cho người lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hôi.
21
- Đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết bị phục vụ cho việc bán hàng
tại Doanh nghiệp.
- Tăng lợi nhuận.

- Tạo công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động, bảo vệ môi
trường, không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, tổ chức cho
cán bộ nhân viên được đi tham quan du kịch hoạt động văn nghệ trong các ngày lễ
trong năm, nhằm tạo môi trường làm việc thỏa mái để phát huy tốt tinh thần làm
việc của người lao động. Đây là nền tản quan trọng cho sự phát triển của Doanh
nghiệp trong thời gian tới.
- Tổ chức quan hệ tốt với các nhà đầu tư, thăm dò và tìm kiếm thông tin để
mở rộng thị trường trong địa bàn.
- Đầu tư về con người để nắm bắt kịp thời về thực hiện công nghệ, đồng
thời là yếu tố quyết định đến sức cạnh của Doanh nhiệp xét về nguồn nhân lực.
22
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá
thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trải qua thời gian 3 tuần thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội
em đã hiểu rõ hơn tầm quan trọng của cách thức tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bước đi đúng đắn, vững vàng trên thương
trường, kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý của Doanh nghiệp phải linh
hoạt, nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin, tìm nguồn công việc, tổ chức sắp xếp
công việc hợp lý và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán là hết sức
quan trọng, hạch toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp quản lý vốn tốt, giảm thiểu chi phí
không cần thiết giúp tăng lợi nhuận. Việc tiếp xúc với bộ máy kế toán của Doanh
nghiệp y giúp em có cơ hội để tìm hiểu những đặc thù riêng về công tác kế toán
trong Doanh nghiệp nói chung và kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán, trên cơ sở nhận thức được những điểm mạnh cũng như nhìn nhận ra những
thiếu sót.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí

xây lắp Hà Nội được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên cô: Nguyễn Thị Phương
Thảo, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán Công ty em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của minh với đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hà Nội”.
Trong chuyên đề này em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình
với mong muốn giúp cho Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý và đúng với chế độ tài chính kế toán
hiện hành.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế và
do thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của ban giám đốc, và các cán bộ phòng
kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân trọng cảm ơn
cô giáo Nguyễn Thị Phương Thảo, các cô chú phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này./.
23

×