Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Phương pháp giải bài tập mắt và các dụng cụ quang học trong môn vật lý ở THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.74 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cần thiết
- Các dụng cụ quang học là một trong những vấn đề khá trừu tượng đối với học sinh.
Đây là một chương của lớp 12(sách cũ) từ năm 2007 theo chương trình thay sách giáo
khoa vấn đề này đã được đưa xuống lớp 11. Phần quang hình học, học sinh đã được làm
quen từ cấp THCS tuy nhiên mới chỉ đề cập đến các vấn đề đơn giản. Để có một cách
nhìn tổng quát và sâu sắc đòi hỏi cả người dạy và người học cần phải có một cách thức
nghiên cứu hợp lý và bài bản. Các dụng cụ quang học là một trong những vấn đề có nhiều
ứng dụng trong thực tế vì vậy ngoài việc người dạy phải trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản về mặt lý thuyết thì đồng thời cũng phải rèn luyện cho học sinh biết cách vận
dụng thực tế.
- Vấn đề áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là một trong những vấn đề cần
thiết, những phần mềm hỗ trợ vẽ hình hoặc các thí nghiệm ảo giúp người dạy chủ động
hơn và có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến học sinh đồng thời cũng giúp học sinh có
niềm tin sâu sắc vào những luận điểm mà giáo viên đưa ra.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xuất phát từ thực trạng về sự khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh và
tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
- Mục đích nêu ra giải pháp ôn tập chương có hiệu quả vừa đảm bảo tiến độ vừa có thể
trang bị được khối lượng kiến thức cần thiết, vừa kích thích được trí sáng tạo của người
học.
- Nêu ra một cách tiếp cận khác SGK.
- Nêu ra phương án tổng kết giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Kết quả cần đạt được.
- Người dạy có một cách thức để hệ thống kiến thức.
- Học sinh tiếp cận tốt, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Học sinh biết cách vận dụng vào trong các bài tập cụ thể.


- Học sinh biết cách vận dụng vào trong thực tế.
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- Dựa vào đặc điểm của ảnh qua thấu kính và hệ thấu kính.
- Đặc điểm của mắt, sự điều tiết, điểm cực cận, cực viễn, giới hạn nhìn rõ, góc trông và
năng suất phân li của mắt.
2. Nội dung nghiên cứu
- MẮT
- Kính lúp
- Kính hiển vi
- Kính thiên văn
2.1. Mắt: Là một thấu kính hội tụ có tiêu cự và độ tụ thay đổi được nhờ thay đổi độ cong
của thủy tinh thể
- Điểm cực cận (C
C
) là điểm gần nhất trên trục chính mà đặt vật tại đó mắt còn nhìn rõ
- Điểm cực viễn (C
V
) là điểm xa nhất trên trục chính mà đặt vật tại đó mắt còn nhìn rõ
- Giới hạn nhìn rõ: Từ C
C
đến C
V
- Cách sửa tật cận thị: đeo thấu kính phân kỳ có tiêu cự thích hợp
- Cách sửa tật viễn thị: đeo thấu kính hội tụ có tiêu cự thích hợp
* Lưu ý: Khoảng cách từ thể thủy tinh đến màng lưới luôn không đổi
* Phương pháp giải: Phương pháp hệ thấu kính
Sơ đồ tạo ảnh.
AB A
1

B
1
d (d < f) d


- Ngắm chừng ở điểm cực cận: A
1
trùng với điểm C
c
(Mắt điều tiết tối đa)
- Ngắm chừng ở điểm cực viễn: A
1
trùng với điểm C
v
(Mắt không điều tiết)
2.2. Kính lúp
- Nghiên cứu về tác dụng của kính lúp
- Nghiên cứu về cấu tạo
- Nghiên cứu về cách thức điều chỉnh.
- Nghiên cứu về cách ngắm chừng.
- Nghiên cứu về độ bội giác.
2.2.1. Tác dụng của kính lúp.
- Làm tăng góc trông ảnh của vật bằng cách tạo ra ảnh ảo lớn hơn vật nằm trong giới hạn
nhìn rõ của mắt.
2.2.2. Cấu tạo: Kính lúp đơn giản là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.
O
k
2.2.3. Cách điều chỉnh.
Điều chỉnh khoảng cách từ vật đến kính hoặc từ kính đến mắt
Sơ đồ tạo ảnh.

AB
d (d < f) d


2.2.4. Cách ngắm chừng
- Ngắm chừng ở điểm cực cận: A
1
trùng với điểm C
c
- Ngắm chừng ở điểm cực viễn: A
1
trùng với điểm C
v
- Ngắm chừng ở vô cùng: A
1
ở vô cùng
2.2.5. Số bội giác.
- Trước hết đưa ra định nghĩa số bội giác của một dụng cụ quang học (Kính lúp và kính
hiển vi)
00
tan
tan
α
α
α
α
==G
Trong đó:
c
0

OC
tan
AB
=
α
Đối với kính lúp:
ld
BA
OA
BA
+
==
'
''
'
''
tan
α
Suy ra:
ld
OC
k
ld
OC
AB
BA
G
cc
+
=

+
==
''
''
0
.
tan
tan
α
α
- Ngắm chừng ở điểm cực cận:
ccc
kGOCld =⇒=+
'
- Ngắm chừng ở điểm cực viễn:
v
c
vvv
OC
OC
kGOCld =⇒=+
O
k
A
1
B
1
- Ngắm chừng ở vô cùng
f
OC

d
OC
d
d
ld
OC
kGdld
ccc
=

−=
+
=⇒∞=−=+

'
'
'
''
Lưu ý
- Ở đây ta dùng số bội giác và số phóng đại vì đó là những đại lượng không thứ
nguyên và đây là số bội giác của kính không phải của ảnh.
- Để làm rõ bản chất việc tạo ảnh qua kính nên vẽ đường truyền của tia sáng một
cách chọn vẹn từ điểm xuất phát cho đến vị trí ảnh ở màng lưới.
- Trường hợp mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của kính (l = f)


==
+−

=

+
= G
f
OC
fd
OC
f
df
ld
OC
kG
ccc
'
'
'

Nếu mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của kính thì độ bội giác không phụ thuộc vào vị trí đặt
mắt.
2.3. Kính hiển vi.
2.3.1. Kính hiển vi và tác dụng của kính hiển vi
- Kính hiển vi: Là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật rất nhỏ
A

B

F
F
,
O
k

O
A
B
- Tác dụng: Làm tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ bằng cách tạo ra một ảnh ảo
lớn hơn vật và nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt.
2.3.2. Cấu tạo của kính hiển vi
- Vật kính: TKHT có tiêu cự rất ngắn.
- Thị kính: TKHT có tiêu cự ngắn.
- Bộ phận chiếu sáng.
* Lưu ý: học sinh vật kính và thị kính được đặt đồng trục và khoảng cách giữa chúng
không thể thay đổi được.
2.3.3. Cách điều chỉnh.
- Điều chỉnh khoảng cách từ vật đến vật kính để ảnh cuối cùng nằm trong giới hạn nhìn
rõ của mắt và góc trông
min
αα

.
- Sơ đồ tạo ảnh.
AB
d
1
d
1

d
2
d
2


2.3.4. Cách ngắm chừng
- Ngắm chừng ở điểm cực cận: A
2
trùng với điểm C
c
- Ngắm chừng ở điểm cực viễn: A
2
trùng với điểm C
v
- Ngắm chừng ở vô cùng: A
1
ở vô cùng
2.3.5. Số bội giác
- Theo định nghĩa ta có
0
tan
tan
α
α
=G
,
c
OC
AB
=
0
tan
α
A
1

B
1
A
2
B
2
- Đối với kính hiển vi:
2
11
'
2
22
22
22
2
22
tan
d
BA
d
BA
AO
BA
OA
BA
====
α
Suy ra
2
1

2
11
'
2
'
2
22
d
OC
k
d
OC
AB
BA
G
d
OC
k
d
OC
AB
BA
G
cc
cc
==
==
- Xét 3 cách ngắm chừng:
+ Ngắm chừng ở điểm cực cận:
21

'
22
.kkkG
OCdCA
cc
cc
==⇒
=⇒≡
Dựa vào sơ đồ tạo ảnh
21
'
2
'
1
21
1
'
1
1
'
1
1
2
'
1
2
'
2
2
'

2
22
'
2
.
dd
dd
kk
fd
fd
d
dld
fd
fd
dCOd
c
=⇒

=⇒
−=⇒

=⇒−=
+ Ngắm chừng ở điểm cực viễn:
v
c
vv
OC
OC
kG =
+ Ngắm chừng ở vô cùng:

21
21
2121
21
'
11
21
2
1
22
'
2
.
ff
OC
G
f
OC
f
ffOO
f
OC
f
df
G
Gk
f
OC
kG
fdd

c
cc
c
δ
=⇔
−−
=

−=⇔
==⇒
=⇒∞=



Lưu ý
- Các công thức trên đây chỉ áp dụng khi mắt đặt sát thị kính.
- Ngắm chừng ở vô cùng số bội giác không phụ thuộc vào vị trí đặt mắt.
- Nếu đặt mắt quan sát tại tiêu điểm ảnh của thị kính ta có: l = f
2

==


=
+
=⇒
+
= G
f
OC

k
df
OC
f
df
k
ld
OC
AB
BA
G
ld
BA
ccc
2
1
'
22
2
'
22
1
'
2
22
'
2
22
tan
α

Nhận xét: Nếu mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của thị kính thì số bội giác bằng số bội giác trong
trường hợp ngắm chừng ở vô cùng.
2.4. Kính thiên văn
2.4.1. Kính thiên văn và tác dụng của kính thiên văn
- Kính thiên văn: Dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật ở xa.
- Tác dụng: Tạo ảnh ảo có góc trông lớn hơn vật nhiều lần.
2.4.2. Hai loại kính thiên văn
- Kính thiên văn khúc xạ.
- Kính thiên văn phản xạ.
2.4.3. Cấu tạo của kính thiên văn khúc xạ.
- Vật kính: TKHTcó tiêu cự lớn
- Thị kính: TKHT có tiêu cự nhỏ
* Lưu ý: Khoảng cách giữa vật kính và thị kính có thể thay đổi được.
2.4.4. Cách điều chỉnh
- Đặt mắt sát thị kính và thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách dịch
chuyển thị kính để ảnh cuối cùng nằm trong khoảng nhìn rõ của mắt.
Sơ đồ tạo ảnh: AB
2.4.5. Cách ngắm chừng
A
1
B
1
O
1
A
2
B
2
O
2

d
1
d
1

d
2
d
2

- Ngắm chừng ở điểm cực cận: A
2
trùng với điểm cực cận
- Ngắm chừng ở vô cùng: A
2
ở vô cùng.
- Trường hợp ngắm chừng ở vô cùng phải điều chỉnh kính sao cho ảnh A
1
B
1
nằm ở tiêu
diện vật F
2
của thị kính lúc đó tiêu điểm ảnh F
1
của vật kính trùng với tiêu điểm ảnh của
thị kính. Khi đó O
1
O
2

= f
1
+ f
2

2.4.6. Số bội giác của kính thiên văn
0
tan
tan
α
α
=G
Trong đó
0
,
αα
là góc trông ảnh của vật qua dụng cụ ( kính thiên văn) và góc
trông trực tiếp vật khi đặt mắt tại vị trí đặt kính.
Ta có:
1
11
0
tan
f
BA
=
α
2
1
'

2
1
11
22
0
2
11
2
'
2
22
2
22
tan
tan
tan
)O(tan
d
f
d
f
BA
BA
G
d
BA
O
d
BA
OA

BA
===⇒
=
≡==
α
α
α
α
- Ngắm chừng ở điểm cực cận:
c
1
2
OC
f
kG
c
=
- Ngắm chừng ở vô cùng:
2
1
22
f
f
Gfd =⇒=

BẢNG TỔNG HỢP KIẾN THỨC
TÁC
DỤNG
CÁCH ĐIỀU
CHỈNH,

SỐ BỘI GIÁC
CÁCH NGẮM
CHỪNG
KÍNH
LÚP
- Làm tăng
góc trông
bằng cách
tạo ra một
ảnh ảo cùng
chiều và lớn
hơn vật.
- Điều chỉnh vị trí
của vật hoặc kính
sao cho ảnh của
vật hiện ra trong
khoảng nhìn rõ
của mắt.
- Có 3 cách ngắm
chừng.
. Ngắm ở C
c
. Ngắm ở C
v
. Ngắm ở
ld
OC
k
ld
OC

AB
BA
G
cc
+
=
+
==
''
''
0
.
tan
tan
α
α
- Ngắm ở C
c
:
ccc
kGOCld =⇒=+
'
- Ngắm ở C
v
:
v
c
vvv
OC
OC

kGOCld =⇒=+
- Ngắm ở

f
OC
d
OC
d
d
ld
OC
kG
dld
ccc
=

−=
+
=⇒
∞=−=+

'
'
'
''
- Tác dụng
làm tăng
góc trông
ảnh của
những vật

rất nhỏ với
độ bội giác
rất lớn so
với kính
lúp.
- Thay đổi khoảng
cách giữa vật và
vật kính bằng
cách đưa toàn bộ
ống kính lên hay
xuống để ảnh
A
2
B
2
nằm trong
khoảng nhìn rõ
của mắt.
- Có 3 cách ngắm
2
1
2
11
'
2
'
2
22
d
OC

k
d
OC
AB
BA
G
d
OC
k
d
OC
AB
BA
G
cc
cc
==
==
- Ngắm ở C
c

21
'
22
.kkkG
OCdCA
cc
cc
==⇒
=⇒≡

21
'
2
'
1
21
1
'
1
1
'
1
1
2
'
1
2
'
2
2
'
2
22
'
2
.
dd
dd
kk
fd

fd
d
dld
fd
fd
dCOd
c
=⇒

=⇒
−=⇒

=⇒−=
KÍNH
HIỂN
VI
chừng. - Ngắm ở C
v
v
c
vv
OC
OC
kG =
- Ngắm ở

21
21
2121
21

'
11
21
2
1
22
'
2
.
ff
OC
G
f
OC
f
ffOO
f
OC
f
df
G
Gk
f
OC
kG
fdd
c
cc
c
δ

=⇔
−−
=

−=⇔
==⇒
=⇒∞=



KÍNH
THIÊN
VĂN
- Tác dụng
tạo ảnh có
góc trông
lớn hơn vật
nhiều lần.
- Thay đổi khoảng
cách giữa vật kính
và thị kính bằng
cách dịch chuyển
thị kính sao cho
ảnh A
2
B
2
nằm
trong khoảng nhìn
rõ của mắt.

- Thông thường
người quan sát
ngắm chừng ở vô
cùng.
2
1
'
2
1
11
22
0
tan
tan
d
f
d
f
BA
BA
G ===⇒
α
α
- Ngắm ở C
c
:
c
1
2
OC

f
kG
c
=
- Ngắm ở

:
2
1
22
f
f
G
fd
=⇒
=

* BÀI TẬP VẬN DỤNG
Dạng 1: Xác định khoảng đặt vật.
Phương pháp:
- Xác định vị trí các điểm vật có ảnh là điểm C
c
, C
v
.
- Sơ đồ M
- Phạm vi ngắm chừng:
NM
ddd −=∆
Bài 1: Một người cận thị có khoảng nhìn rõ ngắn nhất D =15 cm và giới hạn nhìn rõ là 35

cm. Người này quan sát một vật nhỏ qua kính lúp có tiêu cự 5 cm. Mắt cách kính 10 cm.
Phải đặt vật trong khoảng nào trước kính.
Đs:
cmdcm 44,45,2 ≤≤
Bài 2: Vật kính và thị kính của một kính hiển vi có tiêu cự lần lượt là f
1
= 1cm, f
2
= 4 cm.
Độ dài quang học của kính
cm15
=
δ
. Người quan sát có điểm cực cận cách mắt 20 cm và
điểm cực viễn ở vô cực. Hỏi phải đặt vật trong khoảng nào trước kính.
Đs:
cmd 03,0=∆
Dạng 2: Xác định số bội giác của kính
Phương pháp
- Áp dụng các công thức tổng quát về độ bội giác.
- Áp dụng các công thức tính độ bội giác trong trường hợp đặc biệt.
Lưu ý các trường hợp .
Hệ quang học
C
v
( Hoặc C
c
)
d
M

d
M

= - O
k
C
v
= -(OO
k
- O
k
C
v
)
. Khoảng cách mắt, kính.(Mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của kính hoặc thị kính)
. Độ bội giác ghi trên vành quang cụ.
VD: với kính lúp ghi X
5
có nghĩa là
mf
f
G 05,05
25,0
=⇒==

Bài 1: Mắt thường có điểm cực cận cách mắt D = 25cm quan sát một vật nhỏ bằng kính
lúp có tiêu cự f = 10cm. Tính độ bội giác của kính lúp trong các trường hợp.
1) Mắt đặt tại tiêu điểm ảnh.
2) Mắt đặt tại quang tâm của kính.
3) Mắt đặt sau kính x = 5cm.

Trong mỗi trường hợp trên hãy xét
a) Khi mắt không điều tiết.
b) Khi quan sát ở khoảng nhìn rõ ngắn nhất.
c) Khi vật cách kính lúp 8 cm.
Bài 2: Vật kính và thị kính của kính hiển vi có tiêu cự lần lượt là f
1
= 1cm, f
2
= 4cm. Hai
kính cách nhau 17cm.
a) Tính độ bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực( Cho D = 25 cm).
b) Tính độ bội giác của kính và độ phóng đại của ảnh khi người quan sát ngắm chừng ở
điểm cực cận.
Đs: a- 75, b- 91
Bài 3: Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự f
1
= 1,2cm. Thị kính có tiêu cự f
2
=
4cm.
a) Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực.
b) Một người dùng kính thiên văn nói trên để quan sát mặt trăng. Điểm cực viễn của học
sinh này cách mắt 50cm. Tính khoảng cách giữa hai kính và độ bội giác của kính khi
người đó quan sát trong trạng thái không điều tiết.
Đs: a- 124cm; 30 b- 123,7cm; 32,4
Bài 4: Một kính hiển vi vật kính có tiêu cự f
1
= 4mm thị kính có tiêu cự f
2
= 20mm độ dài

quang học
mm156=
δ
. Người quan sát mắt thường có điểm cực cận cchs mắt Đ = 250mm.
Mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của thị kính. Hãy xác định
a) Khoảng cách từ vật đến vật kính trong trường hợp ngắm chừng này.
b) Số bội giác trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực.
c) Góc trông ảnh biết
mAB
µ
2=
Dạng 3: Xác định góc trông, năng suất phân li của mắt, kích thước tối thiểu của vật.
Phương pháp
- Công thức tính góc trông vật:
l
AB
=
α
tan
- Công thức tính góc trông ảnh:
'
''
tan
OA
BA
=
α
- Năng suất phân li của mắt: Góc trông nhỏ nhất mắt còn phân biệt được hai điểm.
- Điều kiện để mắt nhìn thấy ảnh
minminmin

tantan
ααααα
≈≥⇒≥
Bài 1: Mắt cận khi về già có điểm cực cận cách mắt 1/3m điểm cực viễn cách mắt 50 cm.
Mắt tại tiêu điểm ảnh của kính lúp.
1) Tính tiêu cự của kính biết khoảng ngắm chừng là 0,4 mm.
2) Bây giờ mắt cách kính 1 cm quan sát vật AB trước kính
3) Tính số bội giác của kính lúp biết mắt quan sát trong trạng thái không điều tiết.
Tính độ cao tối thiểu của vật AB mà mắt có thể phân biệt được qua kính lúp. Biết năng
suất phân li của mắt là 3.10
-4
rad.
Đs: 1- f = 2 cm, b- G = 17, AB = 5,8.10
-4
cm.
Bài 2: Vật kính của một kính hiển vi có tiêu cự f
1
= 1 cm, thị kính có tiêu cự f
2
= 4 cm.
Độ dài quang học của kính là 16 cm. Người quan sát mắt không có tật có khoảng nhìn rõ
ngắn nhất là 20 cm.
a) phải đặt vật trong khoảng nào trước kính.
b) Tính số bội giác trong trường hợp ngắm chừng ở điểm cực cận và ngắm chừng ở vô
cùng.
c) Năng suất phân li của mắt là 2

. Tính khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên vật
mà mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó khi ngắm cừng ở vô cực.
Đs: a-

cmdcm 0625,1006,1 ≤≤
, b- 80, 100; c- 1,43
m
µ
Bài 3: Một kính thiên văn được điều chỉnh sao cho một người bình thường nhìn được ảnh
rõ nét của vật ở vô cực mà không phải điều tiết. Khi đó vật kính và thị kính cách nhau 62
cm và số bội giác bằng G = 30.
1) Xác định tiêu cự của vật kính và thị kính.
2) Một người deo kính số 4 quan sát ảnh của vật qua kính thiên văn mà không đeo
kính cận và không điều tiết. Người đó phải dịch chuyển thị kính bao nhiêu?
3) Vật quan sát là mặt trăng có góc trông
rad
100
1
=
α
. Tính đường kính của mặt trăng
cho bởi vật kính.
Dạng 4. Xác định độ dịch chuyển của kính
Bài 1: Một người mắt thường dùng kính thiên văn để quan sát không điều tiết một vật ở
rất xa khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 55 cm và số bội giác là 10.
1) Tính tiêu cự của vật kính và thị kính.
2) một người cận thị nhìn xa nhất được 20 cm dùng kính thiên văn để quan sát vật đó
không điều tiết. Tìm đoạn dịch chuyển của thị kính cho biết mắt đặt tại tiêu điểm ảnh của
thị kính.
3) Khi quan sát với mắt thường mặt trăng đó dưới góc trông 0,01 rad muồn thu ảnh
thật có đường kính 5 cm phải dịch chuyển thị kính đi một đoạn bằng bao nhiêu/
Bài 2: Vật kính và thị kính của một kính hiển vi có tiêu cự lần lượt là 4 mm và 25 mm.
Các quang tâm cách nhau 160 mm.
1) Định vị trí vật để ảnh sau cùng ở vô cực.

2) phải dời toàn bộ kính theo chiều nào, một đoạn bao nhiêu để có thể tạo được ảnh
của vật trên màn đặt cách kính 25 cm.
Tính độ lớn của ảnh biết độ lớn của vật là 1 mm.
Đs: a- 4,122 mm, b- 2,7.10
-6
m, 288 mm
III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị:
a) Với tổ chuyên môn
- Làm ngân hàng bài tập cho từng loại chủ đề của từng khối lớp, dùng chung cho ôn tập
kiểm tra trong tổ.
- Tổ chức những tiết dạy công khai về giờ dạy bài tập của những giáo viên giỏi, nhiều
kinh nghiệm để tôi học hỏi, rút kinh nghiệm
b) Với Ban Giám Hiệu
- Thường xuyên chỉ đạo và giúp đỡ tổ chuyên môn tổ chức các buổi đổi mới phương
pháp dạy tiết: Bài tập
2. Kết luận:
- Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Phương hướng đổi mới trong quá trình dạy học nhằm phát triển khả năng sáng tạo, khả
năng tư duy, phát triển hành động tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh trong quá
trình chiểm lĩnh tri thức. Người giáo viên phải là người tổ chức tình huống học tập, kiểm
tra, định hướng hoạt động học. Cần tập cho học sinh có thói quen biết đặt câu hỏi và khởi
xướng được sự tranh luận trong lớp học. Với sự định hướng của giáo viên hoạt động học
của học sinh được diễn đạt theo một tiến trình hợp lý, lôgíc, giáo viên tổng kết kiểm tra
kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu dạy học. Điều quan trọng trong quá
trình dạy học là rèn luyện cho học sinh một tiềm lực để học sinh có thể tự học tập, có khả
năng nghiên cứu, tìm tòi giải quyết vấn đề đáp ứng được những đa dạng của hoạt động
thực tiễn không ngừng phát triển.
- Từ lâu học sinh không có hoặc ít có thói quen tổng kết các vấn đề, các tri thức tiếp thu
được sau khi học hết một bài học, một chương hay một chuyên đề nào đó. Vấn đề định

hướng cho học sinh tự giác tổng hợp các kiến thức sau khi kết thức một quá trình học tập
là một vấn đề cần thiết. Trên đây là một phương án tổng kết được giaó viên chuẩn bị như
một tài liệu giảng dạy các chuyên đề và đồng thời cũng là tài liệu để học sinh tự giác học
tập và ôn tập theo định hướng của giáo viên.
- Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi xung quanh việc làm thế nào để tốt tiết bài tập
quang học. Trong đề tài này tôi chỉ mới tìm cho mình một phương pháp nhằm mục đích
giúp các em có được kết quả tốt trong các kỳ thi
- Tôi đã áp dụng cho nhiều loại đối tượng học sinh như lớp 11B
3
( ban KHTN ), lớp
11B
8
, lớp 11B
12
( ban cơ bản A ) và thấy rằng các em rất thích và làm bài có kết quả tốt.
Tuy nhiên, đây mới là phương pháp mang tính chủ quan của cá nhân tôi, chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, chia
sẻ kinh nghiệm của các quí đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

×