Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.8 KB, 101 trang )

LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương mở đầu

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (2)
Mục đích yêu cầu.
- Sinh viên nhận thức được một số vấn đề cơ bản về đối tượng, phương
pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nắm được ý nghĩa của môn học, trên cơ sở đó có khả năng vận dụng một
số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc học tập, nghiên cứu bộ
môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1991.
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.
3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản, 1/1993
4. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ VII, IX, X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1991, 2001, 2006.
NỘI DUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm, quan niệm đã
phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một nền tảng triết học xác định,
nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã hội và con người.
Các khái niệm “chủ nghĩa”, “tư tưởng”, “học thuyết” tuy nội hàm có những
điểm khác nhau, nhưng trong những trường hợp cụ thể, chúng có thể được dùng
để thay thế cho nhau.
- Cho đến nay, đã có hàng chục định nghĩa khác nhau về tư tưởng Hồ


Chí Minh được công bố, ta có thể khái quát thành 3 loại ý kiến sau:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện nước ta.
Loại ý kiến này nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin, song
như giáo sư Trần Văn Giàu đánh giá: Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin,
chúng ta khó, thậm chí không thể làm cách mạng thành công.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là sức mạnh nội lực Việt Nam đã
dung hóa, Việt hóa tư tưởng văn hóa của nhân loại để thăng hoa lên thành
những sáng tạo mới mẻ. (loại ý kiến này nhấn mạnh yếu tố bản địa).
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn truyền thống dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu săc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời
đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người."
Từ những cách định nghĩa trên, ta có thể khái quát:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt Nam,
từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống
nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, là không có gì quý hơn độc lập tự do.
Định nghĩa đã làm rõ các nội dung:
- Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ
thống các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật của cách
mạng Việt Nam.
- Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa

Mác - Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những vấn đề
liên quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam.
- Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí
Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh thần to lớn
của Đảng và dân tộc ta.
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:
- Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
- Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường XHCN.
- Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản,
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng con người.
- …
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng HCM.
a. Đối tượng nghiên cứu.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Là hệ thống các quan điểm lý luận được thể hiện trong các di sản của
Hồ Chí Minh và quá trình vận động hiện thực hoá các quan điểm lý luận đó
trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Để nắm vững các vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần
tìm hiểu thông qua:
+ Các “công trình” (tác phẩm, bài nói, bài viết) do Hồ Chí Minh để lại đã
được tập hợp trong bộ sách: Hồ Chí Minh, Toàn tập, 12 tập.
+ Tìm hiểu thông qua đường lối chính sách của Đảng ta được thể hiện trong
các văn kiện Đảng.
+ Tìm hiểu thông qua việc làm và cách làm của Hồ Chí Minh.
+ Tìm hiểu thông qua lời kể, những kỷ vật của những người đã từng sống,
làm việc, sinh hoạt gần gũi với Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của một quá trình tìm tòi, kế thừa có
chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, phải nắm vững truyền

thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tự nâng trình độ của mình lên thì
mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về tư tưởng của người.
- Cần lưu ý tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống “mở’’, nó đòi hỏi chúng
ta phải thường xuyên nghiên cứu, bổ sung và phát triển tư tưởng của người, làm
cho tư tưởng của Người đã và mãi mãi tỏa sáng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan
điểm trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tư tưởng
Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình quán triệt và vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý
luận cách mạng thế giới của thời đại.
3. Vị trí môn học (Sinh viên tự nghiên cứu)
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Với đối tượng và nhiệm vụ đã xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ
Chí Minh có quan hệ chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học xã
hội và nhân văn, và đặc biệt là với các môn học lý luận chính trị.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Vì
vậy, môn tư tưởng Hồ Chí Minh và môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, Muốn nghiên cứu,
học tập tốt môn này cần nắm vững môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin
- Hồ Chí Minh là người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận tư tưởng nền tảng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng ta. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí

Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm
vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần chú ý tới các vấn đề có
tính phương pháp luận sau:
- Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học.
- Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc Lý luận phải gắn với thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử cụ thể.
- Quan điểm toàn diện và hệ thống.
- Quan điểm kế thừa và phát triển.
- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm kinh điển với thực tiễn chỉ đạo cách
mạng của Hồ Chí Minh.
- Quan điểm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến’’.
2. Các phương pháp cụ thể.
- Phương pháp là cách thức đề cập đến hiện thực, cách thức nghiên cứu các
hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Có thể khái quát: phương pháp là hệ thống các
nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ các
quy luật vận động của khách thể được nhận thức.
- Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài các vấn đề có tính phương pháp
luận chung cần chú ý một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp xuyên suốt trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là kết
hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgíc. Phương pháp lịch sử giúp chúng
ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy Hồ Chí Minh, ngược lại nếu thiếu
phương pháp lôgíc, chúng ta không thể tìm ra cái cốt lõi trong tư duy Hồ Chí
Minh và hướng phát triển mà tư duy Hồ Chí Minh đã đạt tới.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp liên ngành: thống kê, phân tích,
tổng hợp, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch sử cũng là những phương

pháp cần thiết trong việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Việc học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa:
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính
trị
Chương I
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (5)
Mục đích yêu cầu.
Sinh viên nhận thức được một số vấn đề cơ bản: Điều kiện lịch sử - xã hội,
nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nắm được ý nghĩa của môn học, trên cơ sở đó có khả năng vận dụng một
số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc học tập, nghiên cứu bộ
môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.
3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và thực tiễn, Cộng sản,
3/1992.
4. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản, 1/1993
5. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Các yếu tố con người, dân tộc, thời đại và sự nghiệp gắn bó chặt chẽ
với nhau. Con người, dân tộc, thời đại chi phối sự nghiệp của cá nhân. Sự
nghiệp cá nhân vừa là kết quả hoạt động của cá nhân, đồng thời là kết quả
hoạt động của cả dân tộc, của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện trong
các điều kiện sau:

LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế kỷ có rất
nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần này, chúng ta cần nắm
vững hai kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, chính sách bế quan tỏa cảng, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách của
triều đình Huế đã không phát huy được nội lực để bảo vệ và chấn hưng đất nước.
Nhà Nguyễn, trong thì sợ nhân dân, ngoài thì thoả hiệp với kẻ thù Tất cả những
điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho thực dân Pháp xâm lược nước ta.
Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong
trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng bản
chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh của
nhân dân ta đều thất bại
Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong kiến (Phong
trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại chứng tỏ sự bất lực của
hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của thời đại mới.
Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư
sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học…)
cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông ta vẫn chưa nhận thức đúng bản chất
của kẻ thù nên chưa thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc.
Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, cách mạng
Việt Nam phải tìm ra một con đường mới.
- Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh.
+ Quê hương (nghĩa hẹp), vùng Nghệ Tĩnh là vùng rất giầu truyền
thống yêu nước, cách mạng, truyền thống hiếu học. Điều này đã sớm hình
thành tình yêu quê hương đất nước, tinh thần ham hiểu biết, ý chí phấn đấu
vươn lên ở Hồ Chí Minh.
Hương ước của xã Kim liên quy định hai nhóm người được kính trọng

nhất là người cao tuổi và người có học. Trong 56 kỳ thi Hương, xã có 82 vị
khoa bảng, trong đó làng Kim Liên có 53, làng Hoàng Trù có 29 (tính từ
1635-1890).
+ Gia đình Hồ Chí Minh có đặc điểm đáng chú ý:
Gia đình Hồ Chí Minh là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với
nhân dân sống có trước có sau, có tình có nghĩa. Ý chí kiên cường, tư tưởng
thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã
hội của cụ Bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách
của Nguyễn Tất Thành.
Tuổi thơ của Bác có may mắn được đi khắp các vùng trong nước (5
tuổi theo cha vào Huế, 15 tuổi đến Thái Bình, từ 1909-1911 đi tiếp vào phía
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nam). Người đã có dịp chứng kiến nhiều cảnh đau lòng, thấu hiểu nỗi thống
khổ của đồng bào mình Trong đó, thời kỳ sống ở Huế (1895-1901;1906-
1909) là thời kỳ có ý nghĩa đặc biệt nhất, giúp Hồ Chí Minh hình thành cơ
bản nhân cách của mình.
+ Hồ Chí Minh có may mắn được học với những người thày giáo yêu
nước thương dân, có trình độ uyên bác (Bác học chữ Nho với các cụ Vương
Thúc Quý, Vương Thúc Oánh; học tiếng Pháp với ông Phạm Ngọc Thọ).
Chính từ những người thầy này mà trình độ hiểu biết, lòng yêu nước của Hồ
Chí Minh được nhân lên. Có thể khẳng định trước khi sang Pháp, trình độ học
vấn, hiểu biết xã hội của Hồ Chí Minh đã thuộc loại hiếm của xã hội lúc bấy
giờ.
Những nhân tố trên đã tác động mạnh đến Hồ Chí Minh, để khi xuống tàu
sang Pháp là khác với cha, ông ta (dựa vào các tầng lớp trên của xã hội). Hồ Chí
Minh đã bắt đầu sự nghiệp của mình từ một người thợ (mặc dù Người xuất thân
trong một gia đình Phó bảng, bản thân là thầy giáo), điều này chứng tỏ ngay từ
đầu, con đường, phương pháp ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã rất
khác so với những gì mà ông cha ta đã làm trước đó.
- Thời đại

Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế giới:
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Chính sách xâm
chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm lược của nước
khác, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ
nghĩa đế quốc.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành dù chưa nhận thức được đặc điểm
của thời đại, song Anh đã thấy rõ được con đường cứu nước của các bậc tiền bối là
không phù hợp. Nguyễn Tất Thành đã vượt 3 đại dương, 4 châu lục, đến khoảng
gần 30 nước, làm nhiều nghề, trở thành đảng viên Đảng Xã hội Pháp, Người cùng
những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Bản Yêu sách đến Hội nghị hòa bình
tại Vécxây , để rồi rút ra kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể
trông cậy vào bản thân mình và chủ nghĩa tư bản, đế quốc ở đâu cũng cũng tàn
bạo, độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, đầy đọa,
Người khẳng định: “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người:
giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật
mà thôi: tình hữu ái vô sản” (T1, 266)
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời đại
mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920, khi Báo L`
humanitê đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước cho
dân tộc Việt Nam.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng mở ra bước chuyển biến cho bao thế hệ người
Việt Nam: từ người yêu nước trở thành người cộng sản
b. Những tiền đề tư tưởng lý luận
- Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho dân tộc
ta một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:
+ Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và
giữ nước.
Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ Chí Minh
viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171).
Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người viết:

Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã đưa tôi tin theo Lênin, tin
theo Quốc tế thứ III”(
T10, 128
)
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái
trong hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi,
luôn mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây
+ Tư tưởng văn hóa phương Đông
* Nho giáo:
Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho giáo là một
kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng hầu như tất cả các khái
niệm, phạm trù của Nho giáo.
Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo, gúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu chỉ
sợ không công bằng), tư tưởng đề cao con người “dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi
khinh” đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học

Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục
tùng tuyệt đối của dưới đối vối trên (tam cương), coi thường phụ nữ.
* Phật giáo:
Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục trước kẻ
thù Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt tích cực, như tư tưởng
vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; tinh thần
dân chủ bình đẳng chất phác chống phân chia xã hội thành đẳng cấp “Ta là Phật đã
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức, trong sạch, giản dị
chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ trương sốn gắn bó
với dân với đất nước Hồ Chí Minh rất coi trọng những giá trị tích cực của Phật
giáo, đặc biệt là những quan niệm về thiện – ác; chân, thiện, mỹ.
* Lão giáo:
Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh.
Những chủ trương của Lão giáo như con người cần phải biết sống hòa hợp với tự
nhiên, không tham lam vượt quá khả năng của mình được Hồ Chí Minh rất coi
trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán quan điểm không cần biết, không
quan tâm, không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáo.
+ Về văn hóa phương Tây:
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm
nhiều đến tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản Pháp và
tư tưởng tư sản nói chung. Người nói:
khi tôi 13 tuổi, tôi đã nghe thấy các từ tự do,
bình đẳng, bác ái. Từ khi nghe, tôi luôn nghĩ và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài, người ta
làm như thế nào.
Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn đối với Hồ Chí
Minh. Tư tưởng của các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh không đủ sức giữ
chân Người ở lại. Khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ mỹ miều
đó cũng chỉ là những khẩu hiệu không hơn không kém.
Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người

được thể hiện đậm nét trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
Hồ Chí Minh cũng đã hấp thu được những tư tưởng dân chủ và hình
thành được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc sống thực
tiễn.
Người cũng đã phát hiện ra cái hồn của văn hóa phương Tây chính là tư
tưởng của Đạo Thiên chúa giáo. Người đánh giá rất cao Chúa Jesuis:
“Đức
Chúa Trời là một tấm gương hy sinh triệt để vì người bị áp bức, vì những dân tộc bị đè nén,
vì hòa bình công lý”
. Người khuyên giáo dân làm theo lời khuyên của chúa
chống lại những kẻ làm ô danh Chúa, khuyên giáo dân sống tốt đời, đẹp đạo.
Hồ Chí Minh cũng nhìn thấy rõ mặt hạn chế của Thiên chúa giáo, đó là
những nguyên lý của Thiên chúa giáo mang tính không tưởng và Thiên chúa
giáo vào nước ta gắn liền với bọn xâm lược. Những giáo sỹ phương Tây là
những kẻ đi đầu xâm lược.
Hồ Chí Minh luôn thấy cả hai mặt của tôn giáo và khi phê phán mặt tiêu
cực của tôn giáo, đã không làm phá vỡ mặt tích cực, sử dụng mặt tích cực của tôn
giáo phục vụ sự nghiệp của chủ nghĩa yêu nước.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
+ Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân loại,
song tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi Hồ Chí
Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò
quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ
của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư
tưởng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác bản chất

của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy luật vận
động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp cách mạng.
+ Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin có đặc điểm:
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn
chắc chắn, một năng lực tri tuệ sắc sảo. Trong mười năm đầu bôn ba tìm
đường cứu nước, Người đã hoàn thiện cho mình một vốn văn hóa, vốn chính
trị và vốn thực tiễn phong phú mà không một nhà cách mạng trẻ tuổi nào có
thể so sánh được.
Cái bản lĩnh đó đã giúp Hồ Chí Minh nâng cao khả năng độc lập, tự chủ,
sáng tạo khi tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin để không rơi vào sao chép,
giáo điều, mà biết tiếp thu, vận dụng có chọn lọc những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho
sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam.
Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh là nắm cái
tinh thần, cái bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng lập trường, quan điểm,
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp,
đối sách phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất, chủ
nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
- Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật thiết với nhau. Yêu nước chân
chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ đưa Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin,
và khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người yêu nước
chân chính nhất. Vì vậy, ai phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư
tưởng Hồ Chí Minh từ gốc.
Mặc dù Hồ Chí Minh không nói cụ thể về nguồn gốc hình thành tư
tưởng của mình, song ta có thể tham khảo một số nhận xét của chính Người,
cũng như của những người đã từng sống và làm việc với Hồ Chí Minh:

Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân, Cơ đốc giáo có ưu
điểm là lòng nhân ái, chủ nghĩa Mác - Lênin có ưu điểm là phép biện chứng trong công
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
việc, chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với Việt Nam.
Khổng Tử, Jesuis, Mác, Tôn Dật Tiên có ưu điểm chung là nghĩ về nhân loại, mưu cầu
hạnh phúc cho mọi người. Nếu như hôm nay còn sống trên đời này, họ sẽ họp lại với
nhau Tôi, Hồ Chí Minh nguyện làm học trò nhỏ của họ.

Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết:
Ở Hồ Chí Minh, mỗi người đều tìm thấy ở
Người biểu hiện của một nhân vật cao quý nhất, bình dị nhất và được kính yêu nhất Hình
ảnh của Hồ Chí Minh đã hoàn chỉnh, với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái
của Chúa, triết học của Mác và nhiệt tình cách mạng của Lênin.
2. Các nhân tố chủ quan (tài năng, nghị lực của Hồ Chí Minh)
- Các nhân tố khách quan tác động đến mọi người sống trong cùng một
thời đại, nhưng mỗi người có thái độ, cách lý giải, biểu hiện khác nhau. Điều
này phụ thuộc hai yếu tố :
+ Sự hiểu biết, tầm văn hóa và trình độ nhận thức của mỗi người
+ Cái tâm của người đó với dân với nước.
- Các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh được thể hiện:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh tường sáng
suốt không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhoáng bên ngoài của chủ nghĩa tư
bản.
+ Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành trí
tuệ và kinh nghiệm đấu tranh của bản thân phù hợp với cốt cách người Á
Đông, người Việt Nam, không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không làm biến chất
tư tưởng gốc.
+ Khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào trong quần chúng
nhân dân, trước hết là vào những lớp người tiên tiến nhất trong dân tộc, thực
hiện bước chuyển từ người đi tìm đường cứu nước trở thành người dẫn

đường. Ở Việt Nam có nhiều người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ
Chí Minh sớm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người
dẫn đường cho dân tộc ta.
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản
nhiệt tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự “vượt gộp” tư tưởng văn hóa cổ kim
đông tây. Trước hết, Hồ Chí Minh phải “gộp”, tức là tiếp thu lý luận của C.Mác,
Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, tinh hoa văn hóa Đông - Tây, nhưng nếu chỉ “gộp” thôi
thì chưa đủ, chưa có gì là của mình cả. Vấn đề là sau gộp, phải vượt lên, nghĩa là
phải vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển lên.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM.
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai đoạn:
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. ( trước
5/6/1911)
Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định
đối với việc hình thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách mạng của Hồ Chí
Minh. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp thu và hình thành
cho mình một vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn
hóa phương Tây, đồng thời chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh bất
khuất của đồng bào mình, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho mình một
hướng đi, cách đi đúng, vì vậy đã sớm thành công.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 -
30/12/1920)
- Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi nhiều
nước làm nhiều nghề khác nhau , những điều đó đã giúp Người nhận thức được
rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả tạo,
đồng thời khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi khổ
đau của nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải phóng,

chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình.
Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ
nhiệt tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các
dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người Việt Nam yêu nước ở
Pháp soạn thảo và gửi Bản Yêu sách đòi tự do dân chủ tới Hội nghị Vécxây,
song các nước thắng trận thế chiến thứ nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị
chính đáng của Nguyễn Ái Quốc.
1
Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là
đảng duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa.
1
“Bản yêu sách của nhân dân An Nam”: Trong khi chờ đợi nguyên tắc dân tộc sẽ từ lĩnh
vực lý tưởng chuyển thành hiện thực do chỗ quyền tự quyết thiêng lêng của các dân tộc
được thừa nhận thực sự, nhân dân nước An Nam trước kia, nay là xứ Đông – Pháp xin trình
bày với quý chính phủ đồng minh nói chung và với Chính phủ Pháp đang kính nói riêng
những yêu sách nhỏ sau đây:
1. Ân xá tất cả chính trị phạm người bản xứ. 2. Cải cách nền công lý Đông Dương bằng
cách ban cho người bản xứ cũng được hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người
Âu châu, bãi bỏ hoàn toàn và triệt để các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để kủng bố và
áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3. Quyền tự do báo chí và tự do
ngôn luận. 4. Quyền tự do lập hội và hội họp. 5. Quyền tự do xuất ngoại và đi du lịch nước
ngoài. 6. Quyền tự do giáo dục thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các
tỉnh cho người bản xứ. 7. Thay chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Đoàn đại
biểu thường trực của người bản xứ bầu ra tại nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết
được nguyện vọng của người bản xứ”
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân đạo”
số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh
đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản”.

3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.(1921
- 1930)
Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự
phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược,
sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng
(Lênin).
Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú các
cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy
cho mình một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước hình thành
ở Người tư tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp
vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận chiến
lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến đã
từng bước được hình thành.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện
thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các văn
kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Hồ Chí Minh soạn thảo và được
Hội nghị hợp nhất 3 Đảng Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm
1930.
Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập chính đảng vô sản ở
Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người cùng khổ” (1922), “Bản án chế độ thực
dân Pháp” (1925), “Tạp chí Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách mệnh”
(1927) Từ ngày 3-7/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị Thành lập
Đảng, thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
4. Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã xác định,
tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930-1945).
- Những khó khăn thử thách đối với Hồ Chí Minh trong thời kỳ này:
+ Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố Tam
Lung), thực dân Pháp rất mừng vì trước đó chúng đã kết án tử hình vắng mặt Hồ
Chí Minh. Đượ sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản và các cá nhân yêu chuộng hoà

bình, công lý, Hồ Chí Minh đã được tuyên bố vô tôi và Người đã đến Mátxcơva an
toàn.
+ Do bất đồng về quan điểm với khuynh hướng “tả” khuynh của Quốc tế
Cộng sản về đường lối cách mạng Việt Nam và cách mạng ở các nước thuộc địa
nói chung, sau khi đến Liên xô, Hồ Chí Minh được Quốc tế Cộng sản cử đi học tại
trường Quốc tế Lênin. Tốt nghiệp, Người được cử đi học tiếp lớp nghiên cứu sinh
về khoa học kinh tế và lịch sử.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ngày 6/6/1938, Hồ Chí Minh viết thư gửi Quốc tế Cộng sản xin về nước.
29/9/1938, Quốc tế Cộng sản quyết định Hồ Chí Minh thôi làm nghiên cứu sinh và
chuẩn bị cho Người về nước.
Vì sao có sự thay đổi này? vì hai nguyên nhân: qua thực tế ở Việt Nam
(Xô viết Nghệ Tĩnh) và phong trào quần chúng trên thế giới, chứng tỏ quan
điểm của Hồ Chí Minh là đúng. Hơn nữa, lúc này, phong trào cộng sản quốc
tế phải lựa chọn không phải là giữa dân chủ vô sản hay dân chủ tư sản mà là
giữa chiến tranh và hòa bình. Đường lối của Quốc tế Cộng sản thời kỳ này là
đoàn kết tất cả các lực lượng yêu chuộng hoà bình, chống chủ nghĩa phát xít.
- Trong thời kỳ này, đáng chú ý nhất đối với hoạt động của Hồ Chí Minh
chính là việc Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, Chương
trình vắn tắt và Lời kêu gọi và trong thời gian ở Liên xô, Người đã giữ vững được
các nguyên tắc của mình, song cũng hết sức mềm dẻo, linh hoạt trong xử trí các
quan hệ quốc tế: đề xuất đúng mức, biết phục tùng, biết chờ đợi.
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xh. (1941-1969)
- Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đặt mục tiêu
độc lập dân tộc lên trên hết.
- Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa học của Người đã

từng bước được thể chế hóa thµnh Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt những
tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng quân sự, tư
tưởng về Đảng cầm quyền đã hình thành và phát triển.
- Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
- Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản Di
Chúc lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
- Tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu những giá trị văn hoá vĩnh
cửu của nhân loại, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết
một cách linh hoạt, khoa học hiệu quả, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời
đại, của cách mạng Việt Nam và của thế giới hiện nay.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Tư tưởng của Người đã được thực tiễn kiểm nghiệm trong quá khứ và
hiện nay nó đã trở thành hệ thống những quan điểm lý luận, tư tưởng về chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của cách mạng Việt Nam.
Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một hệ
thống lý luận soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là hệ
thống lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa, đất nước và con
người Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và thực tiễn Việt Nam. Do
đó, tư tưởng của Người đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo có
hiệu quả đối với việc thực hiện những nhiệm vụ của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra

đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam đi tới
thắng lợi. Chính vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu được
đường lối cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trước hết
nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta kiên
định mục tiêu, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong
cách công tác góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày càng to
lớn hơn.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi.
Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề lý luận
cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách
mạng giải phóng dân tộc, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh
giải phóng…góp phần làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa M-Lênin.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
Cống hiến lớn nhất của HCM đối với thời đại là từ xác định con đường
cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con đường cách mạng, một
hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người dân các nước thuộc địa.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ từ rất sớm,
Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở đó, Người
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
đã hoạt động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng
thế giới, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào phạm trù cách mạng vô sản.
Rồi chính từ kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người khẳng định:
“…
trong thời đại ĐQCN, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và
đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân và đoàn kết được
mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất, với sự đồng tình

ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng
mạnh, nhân dân đó nhất định thắng lợi”
(T9 – 315, 316)
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Trong lòng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế giới thứ
ba”; “cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các cuộc đấu
tranh”, (Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là
nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (Chủ tịch Ăng-
go-la). Tuy Người đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi
soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh
bại hoàn toàn” (Tổng thống Tan-da-ni-a)…
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích các nhân tố góp phần hình thành tư tưởng HCM. Nhân tố nào
là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng của Người? tại sao?
2. Tại sao nói tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam là cội nguồn của tư
tưởng Hồ Chí Minh?
3. Tại sao nói ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ phương Tây có ảnh hưởng chi
phối đến việc lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh?
4. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vạch
đường đi cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh.
Chương II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (4)
Mục đích yêu cầu.
- Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
- Những đóng góp cơ bản về lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc cũng như về cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời thấy được yêu
cầu khách quan của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này trong

công cuộc đổi mới hiện nay.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tài liệu tham khảo.
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
2. V.I. Lênin: Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, 1977.
(Các bài: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa, Điều kiện kết nạp vào Quốc tế Cộng sản, Báo cáo của tiểu ban về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
3. Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
Nội dung
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC.
Vấn đề dân tộc nói chung đã được chủ nghĩa Mác - Lênin đề cập đến
một cách tương đối toàn diện. Chúng ta đã được nghiên cứu vấn đề này trong
chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn
đề dân tộc được nói tới trong bài này, chủ yếu là vấn đề dân tộc thuộc địa, vấn
đề giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc được hình thành trên cơ sở:
- Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc. (Xem chương 1)
- Cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa.
Nội dung của Luận cương có thể tóm tắt ở một số điểm chính sau:
Thứ 1, con đường cách mạng vô sản là con đường duy nhất giải phóng các
dân tộc thuộc địa.
Thứ 2, chủ trương giải phóng toàn thể các dân tộc thuộc địa thoát khỏi ách
áp bức của CNĐQ và địa chủ phong kiến thực hiện quyền bình đẳng thực sự giũa
các dân tộc.
Thứ 3, trách nhiệm của các đảng cộng sản ở các nước chính quốc là phải

giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các phong trào này phát triển
theo con đường cách mạng vô sản.
Thứ 4, trong Luận cương, Lênin cũng chỉ ra bộ mặt giả dối của chế độ dân
chủ tư sản về quyền bình đẳng nói chung, trong đó có quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, đồng thời Người cũng khẳng định để đảm bảo thắng lợi cho cuộc đấu
tranh của các nước thuộc địa, các phong trào vô sản nói chung, cần có sự thống
nhất, sự liên minh của giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới. Khẩu hiệu “vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới liên
hợp lại” đã được Lênin chuẩn y.
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
+ Những luận điểm trong Luận cương của Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm
ra được lời giải đáp cho những câu hỏi lớn cho các vấn đề của cách mạng Việt
Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, Hồ Chí Minh đã nhận ra sự gắn bó giữa dân tộc Việt Nam và các
dân tộc bị mất nước khác, đồng thời cũng giúp Người nhận thức mối quan hệ giữa
cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam và cách mạng vô sản ở Pháp, cách
mạng thuộc địa với cách mạng chính quốc.
Thứ hai, con đường cứu nước duy nhất của dân tộc Việt Nam là cứu nước
theo con đường cách mạng vô sản; đồng minh của cách mạng Việt Nam là giai cấp
vô sản toàn thế giới.
Thực tế mối quan hệ bình đẳng giữa các dân tộc ở nước Nga và chủ trương
của Lênin hủy bỏ mọi độc quyền của nước Nga đối với Trung Quốc, Triều Tiên,
Mông Cổ sau năm 1917, đã chứng minh sự lựa chọn của Hồ Chí Minh là đúng
đắn.
- Các cuộc cách mạng và các phong trào giải phóng dân tộc và con
đường cứu nước của dân tộc ta và của một số nhân vật nổi tiếng ở châu Á.
+ Thời gian ở trong nước, Người đã tìm hiểu kỹ về các phong trào đấu
tranh cứu nước giải phóng dân tộc, đặc biệt là các phong trào do Phan Chu Trinh,
Phan Bội Châu, Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh đòi độc lập

của các cụ. Song, theo Hồ Chí Minh, bằng những con đường đó, không thể đi đến
thành công được. Hồ Chí Minh nhận xét: Phan Bội Châu hy vọng vào sự giúp đỡ
của đế quốc Nhật để đánh Pháp là “đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Chu
Trinh “xin sỏ thực dân Pháp rủ lòng thương” cũng không đòi được độc lập dân tộc;
cụ Hoàng Hoa Thám, thực tế hơn hai cụ Phan, song cụ còn “nặng cốt cách phong
kiến” vì vậy cũng không đòi độc lập được.
+ Trong thời gian tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu khá kỹ
các cuộc cách mạng Mỹ, Pháp, Nga.
Về cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Bắc Mỹ, Hồ Chí Minh
nhận xét: người An Nam cần phải học tập nhân dân Bắc Mỹ đứng lên giành độc
lập. Song, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, cách mạng Bắc Mỹ thành công đã hơn
150 năm, mà đời sống nhân dân lao động vẫn cực khổ, vẫn phải lo làm cách mạng
lần thứ hai. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, cách mạng Mỹ là cách mạng tư sản, mà đã
là cách mạng tư sản thì đó là cách mạng không triệt để, cách mạng không đến nơi.
Về cách mạng tư sản Pháp 1789, giống như cách mạng Mỹ, là cuộc cách
mạng không đến nơi, mang danh là cộng hòa, dân chủ kỳ thực thì trong là bóc lột
công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa cách mạng Việt Nam nên nhớ lấy điều ấy.
Về cách mạng Tháng Mười Nga, Người viết: Trong thế giới bây giờ chỉ
cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là người dân được
hưởng tự do, hạnh phúc, bình đẳng thực sự.
+ Sau khi tìm được con đường cứu nước, Hồ Chí Minh quyết định trở về
phương Đông và Việt Nam. Người đã tiếp tục quan tâm nghiên cứu các phong trào
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
đấu tranh cứu nước của các dân tộc phương Đông, đặc biệt là các phong trào đấu
tranh của nhân dân Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ và Trung Quốc.
Về cách mạng dân tộc dân chủ ở Thổ Nhĩ Kỳ (1920 - 1923). Người nhân
xét: cũng giống như tất cả các cuộc cách mạng tư sản, cuộc cách mạng Thổ Nhĩ
Kỳ chỉ có lợi riêng cho một giai cấp, giai cấp tư sản.
Về cách mạng giải phóng dân tộc ở Ấn Độ chống thực dân Anh (phát triển
mạnh từ 1919 - 1922) do Đảng Quốc Đại của Ganđi lãnh đạo, Hồ Chí Minh nhận

thấy đường lối này không thể thực hiện độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Vì theo lập
trường của giai cấp tư sản, không coi bạo lực là phương thức đấu tranh giành
chính quyền, lại mang nặng màu sắc tôn giáo. Người nhận xét: Ganđi không phải
là một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là một nhà cải cách.
Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung
Quốc, do Quốc dân đảng của Tôn Dật Tiên lãnh đạo. Người đặc biệt quan tâm
nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn. Người đánh
giá: chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn là “Gần gũi” với
Việt Nam.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
+ Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định khi CNTB chuyển sang giai đoạn
ĐQCN, đã làm xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa. Khi bàn về vấn đề dân tộc
trong CNTB, Lênin đã nêu lên hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc:
+ Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu tranh chống áp
bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
+ Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự thống nhất quốc tế
của CNTB.
Cả hai xu hướng đều phát triển trong điều kiện đối kháng giai cấp gay gắt.
CNTB và chủ nghĩa dân tộc tư sản không những không giải quyết được vấn đề dân
tộc mà chỉ làm cho xung đột dân tộc ngày càng tăng lên.
Lênin yêu cầu các đảng cộng sản phải kiên quyết đấu tranh với mọi biểu
hiện của chủ nghĩa dân tộc tư sản và chủ nghĩa xô vanh.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Độc lập tự do là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
+ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng.
Từ cách tiếp cận về quyền của con người trong Tuyên ngôn Độc lập

1776 của Mỹ: “
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
cách mạng Pháp, 1791
:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn
luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”.
Trong chiến tranh thế giới I, Tổng thống
Mỹ Uynxơn đưa ra chương trình 14 điểm, điểm thứ 5 khẳng định quyền tự do
của các dân tộc bị áp bức , Hồ Chí Minh khẳng định quyền tự do, bình đẳng
của tất cả các dân tộc trên thế giới.
Tư tưởng các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng ở Hồ Chí Minh được thể
hiện trong nhiều bài nói, bài viết của Người và được thể hiện rõ nhất trong Tuyên
ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. “Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” (T.4,
tr.41)
Các dân tộc muốn được tự do, bình đẳng thì không còn con đường nào khác
là phải tự đứng lên giành lấy độc lập tự do. Có thể khẳng định luận điểm về quyền
tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới không chỉ có ý nghĩa với cách mạng
Việt Nam, mà còn có ý nghĩa quốc tế; không chỉ mang tính thời đại rộng lớn, mà
còn mang tính nhân văn sâu sắc.
+ Nội dung của độc lập dân tộc :
Quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả
các dân tộc, song nền độc lập phải là độc lập hoàn toàn, độc lập thực sự. Hồ
Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự:
Thứ nhất, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các mặt kinh tế,

chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó, trước hết và quan trọng
nhất là độc lập về chính trị. Năm 1948, Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949,
Pháp đưa Bảo Đại về làm Quốc trưởng và tuên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí
Minh đã kịch liệt phản đối cái thứ độc lập giả hiệu đó.
Thứ hai, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác. Quốc tế
không thể can thiệp của một nước nếu không có đại diện chân chính của nước đó
tham gia. Người khẳng định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự giúp đỡ của
các nước khác, đồng thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ
của Việt Nam.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập thực sự phải là nền độc lập mà mọi phần tử quốc dân đều được
hưởng thành quả của nó. Trong thư gửi ủy ban hành chính các cấp, Hồ Chí Minh
viết: “Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập cũng
không có nghĩa lý gì”.
Độc lập dân tộc thực sự, hoàn toàn là khát vọng cháy bỏng của Hồ Chí
Minh. Với tinh thần ấy, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Hồ
Chí Minh kêu gọi: “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ.”, “không có gì quý hơn độc lập tự do” .
+ Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính.
Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh giành và bảo vệ nền độc
lập, chủ quyền quốc gia; đồng thời Người cũng là hiện thân của khát vọng hòa
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
bình trong độc lập tự do. Trên cơ sở kiên quyết giữ vững độc lập dân tộc, Hồ Chí
Minh luôn là người đi đầu, chủ động tích cực bày tỏ ước vọng về những giải pháp
hòa bình tránh xung đột, tránh chiến tranh.
Với mong muốn giải quyết cuộc tranh chấp Việt - Pháp bằng con đường hòa
bình, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta chủ động ký Hiệp định sơ bộ 6-3, rồi Người trực
tiếp ký Tạm ước 14- 9 với Chính phủ Pháp.
Trong thư gửi Chính phủ, Quốc hội, nhân dân Pháp ngày 7-1-1947, Hồ Chí
Minh khẳng định nguyện vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam là muốn có hòa

bình để kiến thiết quốc gia với sự cộng tác của những người Pháp chân chính.
Người nói, chính phủ và nhân dân Pháp chỉ cần có một cử chỉ công nhận độc lập
và thống nhất của Việt Nam thì ngay lập tức chiến tranh sẽ chấm dứt, hòa bình sẽ
trở lại.
Cũng với tinh thần như vậy, trong thư trả lời Tổng thống Mỹ Giônxơn ngày
15-2-1967, Hồ Chí Minh viết: “Nhân dân Việt Nam chúng tôi rất thiết tha với độc lập,
tự do và hòa bình Chính phủ Mỹ đã gây ra chiến tranh xâm lược Việt Nam thì con
đường đưa đến hòa bình ở Việt Nam là Mỹ phải chấm dứt xâm lược Phải rút hết quân
Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam phải để nhân dân Việt Nam tự giải
quyết công việc nội bộ của mình”.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
+ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là
chủ nghĩa yêu nước chân chính. Theo Người, những người cộng sản cần phải nắm
lấy ngọn cờ dân tộc trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột thực hiện CNCS.
Năm 1924, trong Báo cáo về An Nam gửi Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn, một động lực vĩ đại, duy nhất của người Việt
Nam, nước Việt Nam”. Người yêu cầu Quốc tế Cộng sản ra khẩu hiệu để thúc đẩy
sự phát triển của “chủ nghĩa dân tộc bản xứ”, Người còn cho rằng Quốc tế Cộng
sản sẽ không giúp gì được người An Nam “nếu không dựa vào chủ nghĩa dân tộc”;
nếu dựa vào đó, nhất định cách mạng Việt Nam sẽ thắng và “chủ nghĩa dân tộc sẽ
biến thành chủ nghĩa quốc tế vô sản”. Cũng trong báo cáo đó, Hồ Chí Minh khẳng
định CNCS đúng cả ở phương Đông lẫn phương Tây, song Mác xây dựng triết lý
của mình dựa trên lịch sử châu Âu, mà châu Âu thì chưa phải là toàn thể nhân loại
- đưa ra quan điểm trên vào năm 1924, chứng tỏ Hồ Chí Minh am hiểu rất sâu sắc
về thuộc địa và trong bối cảnh quốc tế lúc đó, Người cũng thể hiện một bản lĩnh
chính trị rất vững vàng.
Chủ nghĩa dân tộc, theo quan điểm của HCM, khác với chủ nghĩa dân tộc
tư sản, đồng thời cũng trái ngược với chủ nghĩa dân tộc lớn, tư tưởng tự ti dân tộc.
Với Người độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc
+ Trong xử lý mối quan hệ dân tộc và giai cấp, Hồ Chí Minh yêu cầu phải

ưu tiên cho vấn đề dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, trước hết. Đây là một
trong những cống hiến về lý luận của Hồ Chí Minh đối với phong trào cách mạng
thế giới.
* Quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và Quốc tế Cộng sản:
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Học thuyết Mác là học thuyết về đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trên
phạm vi toàn thế giới. Theo Mác, muốn lật đổ CNTB khi nó đã trở thành một lực
lương quốc tế thì phải làm cách mạng thế giới. Vì vậy, trong quan hệ dân tộc và
giai cấp, cả Mác và Ăngghen đều nhấn mạnh tới vấn đề giai cấp, quan tâm nhiều
hơn tới lợi ích của giai cấp vô sản. Tuy nhiên, học thuyết Mác không hề coi nhẹ
vấn đề dân tộc, mà chỉ phê phán tinh thần dân tộc ích kỷ của chủ nghĩa quốc gia
hẹp hòi mà đại biểu là các lãnh tụ của Quốc tế II.
V.I. Lênin, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX vẫn ưu tiên cho vấn đề giai cấp.
Ông cho rằng chủ nghĩa quốc tế vô sản đòi hỏi cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
trong một nước phải phục tùng lợi ích của cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên
toàn thế giới.
Sau khi Lênin qua đời, Ban Lãnh đạo Quốc tế Cộng sản tiếp tục nhấn mạnh
vấn đề giai cấp, coi nhẹ vấn đề dân tộc. Vì vậy mà không quan tâm thích đáng đến
chủ nghĩa yêu nước, tới tinh thần dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa, thâm
chí còn coi đó là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia hẹp hòi, trái với chủ nghĩa quốc
tế vô sản.
+ Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp được thể hiện:
Một là, cần phải kết hợp hài hòa hai vấn đề này với nhau trên cả bình diện
quốc tế cũng như từng quốc gia, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, trước
hết. Cơ sở của vấn đề này, theo Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, trước những kẻ áp bức, quyền lợi của những người lao động là
thống nhất, gắn bó với nhau, đó là tự do bình đẳng, hòa bình ấm no hạnh phúc .
Thứ hai, đặt vấn đề dân tộc hay lợi ích dân tộc lên trên hết, theo Hồ Chí
Minh là không mâu thuẫn với việc kết hợp hài hòa giữa hai lợi ích này và cũng
hoàn toàn đúng tinh thần các quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen.

Thứ ba, ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với CNĐQ và tay
sai, nổi trội hơn cả, do đó không thể giải quyết vấn đề giai cấp trước rồi mới giải
quyết vấn đề dân tộc như ở các nước phương Tây.
Hai là, độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH. Đây là mục tiêu chiến
lược của cách mạng Việt Nam được Hồ Chí Minh xác định từ những năm 30, phản
ánh rõ nhất, tập trung nhất sự kết hợp lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp trong cách
mạng Việt Nam nói chung, trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng.
Có thể khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là luận điểm trung
tâm, xuyên suốt toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Để đưa dân tộc Việt
Nam đi tới độc lập tự do và CNXH, trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
ở mọi thời kỳ, Hồ Chí Minh luôn gắn mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH, gắn
đấu tranh giải phóng dân tộc với xây dựng và bảo vệ XHCN. Đai hội lần thứ X
Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định con đường đi cho cách mạng Việt
Nam đã được Hồ Chí Minh vạch ra từ những năm 30, tiến tới thực hiện mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ba là, chỉ có giải phóng dân tộc, mới giải phóng được giai cấp, giải phóng
dân tộc đã bao hàm một phần của việc giải phóng giai cấp, và là tiền đề của giải
phóng giai cấp.
Với Hồ Chí Minh, quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất,
quyền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc
cũng không thực hiện được. Vì vậy, đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công
nhân, nông dân, trí thức là một chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa
dân tộc chính là một bộ phận của chủ nghĩa quốc tế vô sản .
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia
dân tộc trên thế giới.
Hồ Chí Minh là người yêu nước hết mực, đồng thời là người quốc tế chân
chính. Suốt cả cuộc đời, Người đấu tranh đòi độc lập dân tộc, hòa bình cho Việt
Nam và cho các dân tộc khác trên thế giới.

Trong những năm 20, đảng cộng sản ở nhiều nước chính quốc còn thờ ơ
trong việc thực hiện di huấn của Lênin về vấn đề dân tộc, thuộc địa, Hồ Chí Minh
đã cố gắng khắc phục tình trạng này. Từ 1921 - 1923, Hồ Chí Minh đóng vai trò
chủ chốt trong việc thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa; đồng thời cũng
giữ vai trò chủ chốt trong việc thành lập Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp; tuyên truyền giúp các dân tộc thuộc địa nhận thức sứ mệnh tự giải
phóng, đồng thời thức tỉnh giai cấp vô sản chính quốc về tình hình thuộc địa, về
quan hệ gắn bó giữa cách mạng ở thuộc địa với cách mạng ở chính quốc.
Người chủ trương, dân tộc Việt Nam mong muốn quan hệ hữu nghị, bình
đẳng, hợp tác cùng chung sống hòa bình với tất cả các dân tộc trên thế giới có chế
độ xã hội khác nhau, trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn
vẹn lãnh thổ của mỗi dân tộc, các bên cùng có lợi.
Sau ngày nước Việt Nam độc lập ra đời, tháng 9 năm 1947, trả lời nhà báo
Mỹ S.Êli Mâys, Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam
là “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”. Tháng 1-
1950, Người lại khẳng định: “Căn cứ trên quyền lợi chung, Chính phủ Việt Nam dân
chủ công hòa sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với chính phủ nước nào trọng quyền bình
đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của nước Việt Nam, để cùng nhau bảo
vệ hòa bình và xây đắp dân chủ thế giới” (T.6, tr.8)
Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan điểm mọi tranh chấp giữa các dân tộc,
cũng như mọi vấn đề quốc tế phải được giải quyết bằng thương lượng hòa bình;
quốc tế không thể bàn đến công việc của một nước mà không có đại diện chân
chính của nước đó và đại diện của các nước có liên quan.
Trong quan hệ với các nước trên thế giới, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm
tới quan hệ với các dân tộc theo CNXH (Người coi đây là quan hệ anh em); Người
cũng rất chú trọng tới quan hệ với các nước láng giềng châu Á, Người cho rằng số
phận các dân tộc châu Á buộc chặt với nhau. Vì vậy “Việt Nam và các nước châu Á
phải cùng nhau quan tâm tới việc giữ gìn hòa bình, ổn định, cùng có lợi. Nếu không có
hòa bình, ổn định, không có nước nào ở châu Á có thể phát triển được” .
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa.
- Hồ Chí Minh khẳng định sự phân hoá giai cấp ở các nước thuộc địa
phương Đông không giống như ở các nước phương Tây và nếu như ở phương Tây,
mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, thì ở
phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa thực dân. Do đó,
“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” và nếu như ở các nước
TBCN phải tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp, thì ở các nước thuộc địa trước hết
phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đối tượng của cách mạng thuộc địa là chống chủ nghĩa thực dân và tay
sai phản động, giành độc lập dân tộc.
- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa (mâu thuẫn dân tộc thuộc địa với các nước
đế quốc xâm lược) quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc
địa là giải phóng dân tộc. (Điều này được thể hiện rõ trong Chính cương và Sách
lược tóm tắt, trong Văn kiện Hội nghị TW 8)
b. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc.
Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị thực dân, giành
độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.
Hồ Chí Minh khẳng định mục tiêu cấp thiết của cách mạng thuộc địa chưa
phải giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn
dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Kiên trì mục tiêu này, Hồ Chí Minh đã cố gắng khắc phục những ảnh
hưởng của chủ nghĩa giáo điều “tả” khuynh trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế những năm 20 và đầu những năm 30. Tại Hội nghị TW 8, quan điểm
của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hoàn toàn được khẳng định: “Cuộc
cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách
mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ giải
quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”, vậy thì cuộc cách mạng Đông Dương trong giai
đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”. (Văn kiện Đảng, T7, 2000,

tr.118)
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo
con đường cách mạng vô sản
+ Nhận xét của Hồ Chí Minh về tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế
XIX đầu thế kỷ XX:
Thứ nhất, tình hình thế giới: hầu hết các nước trên các lục địa Á, Phi, Mỹ la
tinh đều trở thành thuộc địa, hoặc phụ thuộc vào CNĐQ. Chính sách xâm chiếm
thuộc địa của CNĐQ đã gây ra những hậu quả:
Tạo ra sự đối lập, bất bình đẳng lớn nhất trong lịch sử nhân loại, sự đối lập
giữa các dân tộc bị áp bức, bóc lột với các dân tộc đi áp bức bóc lột, đồng thời còn
LÊ MINH THỌ - ĐẠI HỌC KINH TẾ - BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
tạo ra mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa, thông qua chính sách chia rẽ, dùng
người ở thuộc địa này đánh người ở thuộc địa kia.
Kìm hãm sự phát triển của các dân tộc thuộc địa, thậm chí làm cho nhiều
dân tộc bị diệt vong.
Thứ hai, ở Việt Nam, đến năm 1884, về cơ bản, Việt Nam hoàn toàn bị
Pháp chiếm đóng. Chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp cùng bọn địa chủ
phong kiến tay sai đã là nguyên nhân làm bùng nổ hàng loạt các phong trào đấu
tranh của nhân dân ta. Song, do thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn, tất cả đều
thất bại.
+ Hồ Chí Minh khảo sát rất kỹ các cuộc cách mạng và kinh nghiệm của các
phong trào đấu tranh cứu nước, giải phóng dân tộc trên thế giới (xem phần đầu) và
khẳng định con đường đi của cách mạng Việt Nam: “chỉ có giải phóng giai cấp vô
sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp
của CNCS và cách mạng thế giới”.
Chính cương vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh soạn
thảo khẳng định: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” (T.3, tr.1).
Khi tổng kết chặng đường 20 năm cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp

tục chỉ rõ: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản“(T.9, tr.419).
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản

lãnh đạo.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo
Với Hồ Chí Minh, muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải có Đảng
cách mạng Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy
Để huy động sức mạnh của toàn dân, Hồ Chí Minh sắp xếp lực lượng của
toàn dân trên lập trường của giai cấp công nhân. (Cách sắp xếp lực lượng cách
mạng của Hồ Chí Minh khác hẳn cách sắp xếp lực lượng cách mạng của Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh và các bậc tiền bối khác, đồng thời cũng khác với cách sắp
xếp lực lượng cách mạng của Quốc tế Cộng sản ở những năm 20 - 30). Người
khẳng định:
+ Trong thời đại mới, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy
nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh nhận thức được tính chất
của thời đại mới - thời đại cách mạng vô sản, trong đó “Giai cấp công nhân
công nghệ” giữ vai trò trung tâm. Vì vậy, Hồ Chí Minh hoàn toàn đặt niềm tin
vào giai cấp công nhân Việt Nam.
Trước các ý kiến cho rằng giai cấp công nhân Việt Nam số lượng còn nhỏ
bé, trình độ còn thấp kém, không thể lãnh đạo được, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Lãnh đạo được cách mạng hay không là do đặc tính cách mạng, chứ không phải do số
lượng nhiều hay ít”, “Đặc tính của giai cấp công nhân là kiên quyết, triệt để, tập thể và có

×