Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số bài sinh học 9 có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.52 KB, 21 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bảo vệ môi trường hiện đang là một trong nhiều mối quan tâm mang tính
toàn cầu. Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị
về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước: Quyết định số 1363/QĐ-TTG ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
chính phủ về việc bảo vệ môi trường Quốc gia năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ
môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách, là vấn đề có tính khoa
học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh -
những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý
thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp.
Vỡ vậy việc vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ vào qúa trình
dạy học là rất cần thiết, là một xu hướng của dạy học được mọi ngành quan tâm
nhằm giáo dục cho học sinh những vốn hiểu biết cơ bản về kiến thức bảo vệ môi
trường.
Là giáo viên sinh học, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em
qua tiết dạy là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Vậy phải
giáo dục như thế nào mới có hệ thống và hiệu quả. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một
số kinh nghiệm về “Biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một
số bài sinh học 9 có hiệu quả” nhằm:
- Rút ra một số kinh nghiệm trong việc “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
vào một số tiết dạy trong chương trình sinh học 9”.
- Xây dựng một số bài soạn theo định hướng “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường” có tính chất minh họa đã được dạy ở thực nghiệm.
- Kết quả đạt được khi thực hiện đề tài.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu để xác định tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường vào việc giảng dạy bộ môn sinh học, góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, đặc biệt là vấn đề tham gia làm giảm ô nhiễm môi trường


trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nghiên cứu việc nâng cao chất lượng của học sinh và ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh thông qua vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
dạy một số bài sinh học 9.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài này tôi tập trung nêu và giải quyết một số vấn đề sau:
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
+ Thực trạng của giáo viên.


1
+ Thực trạng học sinh Trường THCS Nguyễn Chí Thanh – Đăk Mil, năm học
2008-2009.
2. Các phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số bài
sinh học lớp 9 năm học 2009-2010 và những kết quả đạt được.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cách thức, các vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
giảng dạy một số bài sinh học 9 ở trường THCS Nguyễn Chí Thanh – Đăk Mil.
Chất lượng học tập và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh và thông qua
việc học các bài có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Tôi đã tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy và
theo dõi kết quả của hai lớp 9A1, 9A2 Trường THCS Nguyễn Chí Thanh – Đăk
Mil.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong phạm vi đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
1. Phương pháp điều tra, khảo sát.
2. Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
3. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành, học ngoài thiên nhiên.
4. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi, kể chuyện.
5. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường vào bài học theo các mức độ khác

nhau.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Để hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và phát huy năng lực tự lực tích cực
của học sinh đặc biệt các em người dân tộc trình độ nhận thức của các em còn rất
nhiều hạn chế vì vậy trong giảng dạy giáo viên có nhiều phương pháp dạy học
khác nhau và có nhiều biện pháp thực hiện. Khi soạn giáo án việc xây dựng câu
hỏi giáo dục bảo vệ môi trường được giáo viên thường xuyên tiến hành hầu hết ở
các bài có tích hợp môi trường. Mang lại kết quả cao trong việc thực hiện mục
tiêu của mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương. Việc thường xuyên xây dựng các câu
hỏi liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường sẽ đưa học sinh vào những tình
huống có vấn đề cần giải quyết, mà muốn giải quyết được những vấn đề đó học
sinh phải tích cực vận động linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã có để hoàn
thành nội dung giáo viên đưa ra. Đa số học sinh thường gặp khó khăn trong việc
tiếp thu các kiến thức bảo vệ môi trường cũng như việc áp dụng kiến thức giáo
dục bảo vệ môi trường vào bảo vệ môi trường sống thực tế của mình. Vì vậy
tăng cường tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết và cấp bách
đối với mỗi giáo viên hiện nay.


2
2. Cơ sở thực tiễn của quá trình nghiên cứu.
Từ thực tiễn giảng dạy, kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp ở trường THCS
Nguyễn Chí Thanh, tôi nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang áp dụng 1 số
vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy. Tuy vậy việc áp dụng còn
lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, giáo viên thường sử dụng
những câu hỏi có sẵn, nhiều khi chưa sát với đối tượng học sinh, không kích
thích phát huy được năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh, làm cho học sinh thụ
động trong việc lĩnh hội kiến thức.

Từ thực tế đó với mong muốn tìm tòi các biện pháp giáo dục cho các em về
vấn đề bảo vệ môi trường trong các tiết học nhằm phát huy tính tích cực, năng
lực tự lực, sáng tạo của học sinh là lí do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
"Biện pháptích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số bài sinh học
9có hiệu quả".
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1.1. Về phía giáo viên:
Trong thực tế giảng dạy, giáo viên chỉ chú ý đến kiến thức cấn hình thành ở
bài học, chứ chú ý đến việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
bài học, nếu có cũng chỉ là một cách sơ sài.
* Nguyên nhân:
- Thực sự giáo viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường
qua môn sinh học chưa được cao, do vậy kết quả giáo dục bảo vệ môi trường
chưa hiệu quả.
- Hiểu biết về vấn đề ô nhiễm môi trường và tác hại của nó đối với con người,
gia đình và xã hội của giáo viên còn hạn chế.
- Đối với những bài không có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường giáo viên
không thực hiện do đây không phải là yêu cầu bắt buộc.
Theo cấu trúc chương trình SGK Sinh học nói chung và sinh học 9 nói riêng,
phần có liên quan tới môi trường thường đưa vào mục cuối của bài nên người
giáo viên hay chú tâm vào những nội dung chính của bài, nếu còn thời gian mới
liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em.
Ví dụ: Bài 47: Quần thể sinh vật - SGK9
Mục III: Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật. SGK đưa thông tin rất
chung chung về ảnh hưởng của môi trường tới quần thể như sau:" Các điều kiện
sống của môi trường như khí hậu, nguồn thức ăn, nơi ở thay đổi sẽ dẫn tới sự
thay đổi số lượng cá thể của quần thể ".
Thường ở thông tin này giáo viên bỏ qua vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc
chưa có kiến thức thực tế sinh động nên học sinh chưa ý thức được sự nghiêm

trọng của ô nhiễm môi trường.
Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế cuối bài là do một trong
các lý do sau:
+ Thời gian không còn đủ.
+ Phần liên hệ được coi là phần phụ.
+ Giáo viên ít có kỹ năng thực tế.


3
+ Học sinh ít có kiến thức thực tế dẫn đến việc liên hệ cho các em là rất khó
khăn
Từ những lý do đó mà hiện nay học sinh chưa có ý thức cao trong bảo vệ môi
trường. Vậy chúng ta cần phải tìm ra biện pháp để khắc phục vấn đề này.
Đối với bài học mà toàn bộ nội dung có liên quan đến môi trường, ví dụ chương
III và chương IV phần sinh vật và môi trường trong chương trình sinh học lớp 9.
Đòi hỏi giáo viên và học sinh đều phải cập nhật thông tin thường xuyên thì nội
dung bài học mới trở nên phong phú. Nhưng một vấn đề đặt ra, người giáo viên
nếu chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK thì học sinh sẽ cảm thấy chán học vì
học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế: SGK nói những gì thì học sinh biết
điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao .
1.2. Về phía học sinh.
- Hiện nay đa số học sinh, đặc biệt là học sinh Trường THCS Nguyễn Chí Thanh
–Đăk Mil chưa có kỹ năng thu nhận thông tin từ mọi phương tiện làm vốn kiến
thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học.
- Ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường,
còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường.
- Bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.
- Trong tình hình thực tế rất nhiều học sinh vẫn hiểu một cách mơ hồ về tác hại
của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe, đời sống con người, gia đình và xã

hội.
- Học sinh chưa được học các tiết học có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường. Vì vậy ý thức bảo vệ môi trường của học sinh là chưa cao.
2. Kết quả thực trạng trên.
Từ khi chưa tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua quá trình theo dõi, điều
tra bằng phiếu thăm dò của học sinh và kết quả thi học kì II năm học 2008-2009
của 62 học sinh lớp 9 ( gồm 2 lớp có chọn lọc 9A1,9A2) tôi thấy kết quả như
sau:
Bảng 1: Kết quả thi học kì II năm học 2008-2009 (khi chưa tích hợp giáo dục
môi trường vào giảng dạy).
Lớp

số
Dưới 5.0 5.0- dưới 7.0 7.0- dưới 9.0 9.0-10
SL % SL % SL % SL %
9A1 30 10 33% 17 57% 3 10% 0 0%
9A2 32 12 37.5% 16 50% 4 12.5% 0 0%
Tổng
cộng
62 22 35.5% 33 53.2% 7 11.3% 0 0%
Bảng 2: Ý thức bảo vệ môi trường (khi chưa tích hợp giáo dục môi trường vào
giảng dạy).
Lớp Sĩ số
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL %


4
9A1 30 1 3% 19 64% 10 33%

9A2 32 0 0% 23 72% 9 28%
Tổng 62 1 1.7% 42 67.7% 19 30.6%
Từ thực trạng trên, ở năm học 2009-2010 trong quá trình giảng dạy của mình
tôi đã thử nghiệm phương pháp thích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy
một số bài sinh học 9 nhằm mục đích nâng cao chất lượng môn sinh học và ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Chí Thanh.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Các giải pháp thực hiện.
1.1 Giáo viên có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay
trong các hoạt động dạy của mình.
Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường được đặt ở
cuối mỗi bài nên chiếm một nội dung rất nhỏ trong bài, tuy nhiên người giáo
viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ qua . Cần đưa vào mục tiêu
giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết
của mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm đối với học sinh đưa ra
những thông tin đúng ngoài SGK.
Ví dụ: Bài 53:Tác động của con người đối với môi trường - SGK Sinh học
9.
Giáo viên cho học sinh tự đọc thông tin tìm hiểu sự tác động của con người tới
môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội, học sinh sẽ hiểu được thời kì
nguyên thủy môi trường ít chịu tác động của con người, thời kì xã hội nông
nghiệp đã chịu sự tác động chủ yếu của con người do hoạt động phá rừng làm
rẫy , xây dựng khu dân cư …đặc biệt đến thời kì xã hội công nghiệp thì việc cơ
giới hóa nông nghiệp, đô thị hóa…dẫn đến suy giảm môi trường . VD: Việc nhà
máy bột ngọt Vê đan thải chất thải ra môi trường gây ô nhiễm môi trường, việc
khai thác vàng, khai thác quặng trái phép đã gây tới hậu quả xấu cho môi
trường…
Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh tự tìm hiểu những hoạt động của cộng
đồng dân cư nơi mình đang sống có ảnh hưởng tới môi trường như thế nào?
Cuối cùng tìm ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.

Như vậy ta cứ tiến hành tích hợp ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh vào các
bài học liên tục. Từ đó hình thành cho các em thói quen bảo vệ môi trường trước
hết ở phương diện lý thuyết sau đó sẽ thành hành động cụ thể khi các em hiểu rõ
vấn đề.
1.2. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường.
Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với học sinh lớp 9
người giáo viên có thể định hướng phương pháp giảng dạy cho phù hợp với mục
tiêu bài học.
- Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Tổ chức hoạt động của học sinh.
- Phương pháp xây dựng kế hoạch hành động.


5
Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được
thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động.
Chúng ta có thể chia nhóm hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học
bằng cách giao nhiệm vụ .
Ví dụ : Bài 54 và 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9.
Muốn thực hiện nội dung này ta giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm.
- Nhóm nói về ô nhiễm khí hậu.
- Nhóm nói về ô nhiễm nguồn nước
Trong đó: Mỗi nội dung phải nêu được: + Nguyên nhân.
+ Biện pháp hạn chế
+ Liên hệ bản thân
Sau đó nhóm trình bày, nhóm nhận xét bổ sung và cho điểm.
Song để thực hiện nội dung này yêu cầu người giáo viên phải có vốn kiến thức
thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh.
1.3. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi.
Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán (đặc biệt đối với

phần sinh thái và môi trường sinh học 9) thì ta nên sử dụng phương pháp này:
Ví dụ: Bài 58: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - Sinh học 9
Bài này gồm 3 nội dung: Sử dụng hợp lý tài nguyên đất.
Sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình huống ( mỗi tổ 1 tính
huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình huống sử dụng một loại tài nguyên
nào đó và yêu cầu tổ khác giải quyết tình huống đó, xem sử dụng như thế đã hợp
lý chưa , giải thích …
1.4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành.
Địa phương Đak Nông thuộc vùng núi, hệ sinh thái rất đa dạng và phong phú,
trong những năm gần đây dưới sự tác động của con người môi trường tại đây có
nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy tổ chức ngoại khoá cho cho học
sinh là là một dịp để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó tìm ra phương
pháp bảo vệ môi trường hiện tại và tương lai.
2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
2.1. Xác định phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường.
Đối với học sinh THCS, cần giáo dục ý thức quan tâm đến môi trường, trang
bị cho các em những hiểu biết và cần thiết để các em có khả năng xử lí một số
vấn đề môi trường cụ thể.
Việc lựa chọn phương pháp để giáo dục bảo vệ môi trường một mặt phụ thuộc
vào môn học, mặt khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
Ví dụ: Bài 54 - 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9
Để thực hiện nội dung bài học này thì giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh
kẻ bảng 55 trang 168 vào vở bài tập.
- Mỗi tổ chuẩn bị nội dung: + Ô nhiễm khí hậu.
+ Ô nhiễm nguồn nước.
+ Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất.
+ Ô nhiễm do chất thải rắn.



6
+ Ô nhiễm do chất phóng xạ.
+ Ô nhiễm do các tác nhân sinh học.
+ Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai.
+ Ô nhiễm tiếng ồn.
Hoạt động 1: Ô nhiễm môi trường là gì ?
Mục tiêu: - Học sinh hiểu được khái niệm ô nhiễm môi trường.
- Chỉ ra được nguyên nhân gây ô nhiễm.
Giáo viên lấy một vài nội dung về dòng
sông, khu công nghiệp bị ô nhiễm.
+ Ô nhiễm môi trường là gì ?
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm ?
+ Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm ?
Học sinh theo dõi ví dụ.
Học sinh tự khái quát thành khái
niệm.
Tiểu kết: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại
tới con người và các sinh vật khác. VD: Chất thải của nhà máy bột ngọt Vêđan
đã gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng…
Hoạt động 2: Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và các biện pháp hạn chế gây ô
nhiễm môi trường.
+ Tổ 1: Ô nhiễm không khí và chất
phóng xạ.
+ Tổ 2: Ô nhiễm nguồn nước và các
tác nhân sinh học.
+ Tổ 3: Ô nhiễm do hoá chất và thuốc
bảo vệ thực vật. Ô nhiễm do thiên tai
và lũ lụt.

+ Tổ 4: Ô nhiễm do chất thải rắn. Ô
nhiễm tiếng ồn.
Giáo viên ghi nội dung học sinh báo
cáo lên bảng.
Giáo viên nhận xét.
Giáo viên cho điểm.
Học sinh làm việc theo nhóm.
-Thảo luận các nội dung.
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Biện pháp hạn chế ô nhiễm.
+ Liên hệ bản thân.
- Đại diện từng nhóm trình bày.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Học sinh đánh giá cho điểm
Sau mỗi kết quả từng tổ học sinh thể
hiện bảng, đó là nội dung bài học.
* Tiểu kết: Bảng 55. Các bịên pháp hạn chế ô nhiễm.
Các loại ô nhiễm. Tác nhân gây ô nhiễm.
Biện pháp hạn
chế.
1. Ô nhiễm không khí.
- Khí thải từ hoạt động công
nghiệp và sinh hoạt.
a, b, d, e, g, i, k,
l, m, o.
2. Ô nhiễm nguồn nước.
- Nước thải từ hoạt động công
nghiệp và sinh hoạt, xác chết
động thực vật, rác thải đổ ra
sông

c, d, e, g, i, k, l,
m, o.
3. Ô nhiễm do thuốc bảo
vệ thực vật, hoá chất.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Trừ
sâu, diệt cỏ, nấm
g, k, l, n.
4. Ô nhiễm do các chất
phóng xạ.
- Các chất phóng xạ: Công
trường khai thác chất phóng xạ,
d, e, g, h, k, l.


7
nhà máy điện nguyên tử.
5. Ô nhiễm do chất thải
rắn.
Chất thải rắn: Cao su, nhựa hư
hỏng
g, k, l.
6. Ô nhiễm do sinh vật gây
bệnh.
Sinh vật gây bệnh: Xác chết,
phân rác
c, d, e, g, k, l, m,
n.
7. Ô nhiễm do hoạt động
tự nhiên, thiên tai.
Do hoạt động núi lửa, lũ lụt. g, k.

8. Ô nhiễm tiếng ồn.
Do các nhà máy, phương tiện
giao thông.
g, i, k, o, p.
2.2. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi.
Các trò chơi, tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý thức
bảo vệ môi trường vì:
- Gây hứng thú cho học sinh khi nghiên cứu vấn đề về bảo vệ môi trường.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề
về bảo vệ môi trường.
- Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ.
- Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường dưới hình thức này giáo viên cần tuân
thủ các bước sau:
Bước 1: Xác đinh tên chủ đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung.
Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm.
Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo
Bước 5: Tuyên truyền phát động trò chơi.
Bước 6: Thiết kế chương trình.
Bước 7: Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị
Bước 8: Tiến hành trò chơi.
Bước 9: Tổng kết, rút kinh nghiệm.
Ví dụ: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ
môi trường ở địa phương (Sinh học 9)
Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học
Hoạt động 2: Tổ chức thực hành.
- GV chia học sinh thành 4 tổ.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ.

+ Tổ 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh.
+ Tổ 2: Thảo luận nội dung: Không chặt cây, đốt rừng bừa bãi.
+ Tổ 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát
+ Tổ 4: Thảo luận nội dung: Không săn bắn động vật trái phép.
- Giáo viên yêu cầu mỗi tổ đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của
tổ và chuẩn bị giải quyết tình huống của các tổ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các tổ và giải quyết
tình huống ở các tổ.


8
Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận.
Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống theo
sự sắp xếp bốc thăm.
Hoạt động 5: Đánh giá.
- Giáo viên cho học sinh đánh giá chéo giữa các tổ và cho điểm.
- Kết quả đưa tình huống và giải quyết tình huống là nội dung của bài học.
2.3. Tăng cường ngoại khoá thực tế trong giờ thực hành.
Ví dụ: Để dạy bài 56 - 57: Tìm hiểu tình hình môi trường địa phương (SGK
Sinh học 9)
Giáo viên chọn địa điểm gần trường trước 2 ngày sau đó thông báo cho học sinh
chuẩn bị về phương tiện, vật dụng cần thiết, hướng dẫn cho kẻ một số biểu bảng
cần thiết như :
Bảng 1:
Nhân tố vô sinh Nhân tố hữu sinh
Hoạt động của con người
trong môi trường.
Bảng 2:
Các nhân tố
gây ô nhiễm

Mức độ ô nhiễm
Nguyên nhân gây
ô nhiễm
Đề xuất biện
pháp khắc phục
Sau đó đến giờ thực hành giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát, thảo
luận nhóm tự tìm đáp án điền vào bảng.Trong quá trình thực hành bằng kiến
thức thực tế học sinh cảm nhận được vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa
phương nói riêng và trên toàn cầu nói chung trong giai đoạn hiện nay.
3. Một số bài có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường .
TIẾT 61; BÀI 58: SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Học sinh phân biệt và lấy được ví dụ về các dạng tài nguyên.
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Học sinh hiểu được khái niệm phát triển bền vững.
2. Kỹ năng:
- Thu thập, phân tích và nghiên cứu thông tin.
- Quan sát tranh vẽ, hoạt động nhóm và trình tự bày trước lớp.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ :
Có ý thức giữ gìn bảo vệ, sử dụng và phát triển hợp lí các dạng tài nguyên.
II/ CHUẨN BỊ:
-Tranh và hình vẽ hình 58.1; 58.2
- Phiếu học tập
- Tranh ảnh khai thác, cánh rừng, ruộng bậc thang.
- Tư liệu về tài nguyên thiên nhiên.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG :



9
* ĐVĐ: Tài nguyên thiên nhiên rất cần cho cuộc sống con người nhưng
nguồn tài nguyên không phải là vô tận, nếu chúng ta không biết sử dụng hợp lí
thì nguồn tài nguyên này sẽ cạn kiệt nhanh chóng, Vậy sử dụng nguồn tài
nguyên như thế nào là hợp lí? Qua bài học hôm nay các em sẽ rõ.
Hoạt động I. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV: yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin I trang
173 SGK
- Phát phiếu học tập ( Bảng 58.1 tr 173 SGK)
Hãy chọn nội dung ở cột B tươngứng với cột A
Dạng
tài nguyên
(cột A)
Ghi
kết
quả
Các tài nguyên (Cột B)
1. Tài nguyên
tái sinh.
2. Tài nguyên
không tái sinh.
3. Tài nguyên
năng lượng
vĩnh cửu.
a. Khí đốt thiên nhiên.
b. Tài nguyên nước.
c. Tài nguyên đất.
d. Năng lượng gió.

e . Dầu lửa
g. Tài nguyên sinh vật.
h. Bức xạ mặt trời.
i. Than đá.
k. Năng lượng thuỷ
triều.
l. Năng lượng suối nước
nóng.
GV: Nhận xét đưa ra đáp án đúng
GV yêu cầu HS tiếp tục đọc thông tin mục I
trang 173 SGK và trả lời câu hỏi:
? Hãy kể tên các dạng tài nguyên không tái sinh
ở nước ta? (Có thể kể thêm tài nguyên không tái
sinh ở địa phương).
? Theo em tài nguyên rừng là tài nguyên tái sinh
hay không tái sinh ? Vì sao?
Từ phiếu học tập vừa hoàn thành và thông tin
thu nhận được em hãy cho biết:
? Có những dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu
nào ? Mỗi dạng lấy ví dụ minh hoạ?
- GV nhận xét và rút ra kết luận.
- Học sinh nghiên cứu thông
tin độc lập.
- Hoàn thành phiếu học tập
theo nhóm.
- Đại diện 1-2 nhóm trình
bày.
- Nhóm khác nhận xét bổ
sung.
* Yêu cầu nêu được đáp án :

1.b, c, g.
2. a, e, i.
3. d, h, k, l.
- Tài nguyên không tái sinh
gồm: Than đá, dầu lửa, đá
quý
- Rừng là tài nguyên tái sinh
vì nếu biết cách bảo vệ và
khai thác hợp lí thì phục hồi
* Kết luận : Có 3 dạng tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên tái sinh: Khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi.
+ Tài nguyên không tái sinh : Sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt.
+ Tài nguyên vĩnh cửu: Là tài nguyên sử dụng mãi mãi, không gây ô nhiễm môi
trường
Hoạt động II. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
1. Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất.


10
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ Giáo viên gọi một số học sinh đứng
dậy đọc to thông tin mục 1 SGK trang
174
Treo bảng phụ ghi sẵn nội dung bảng
58.2 lên bảng, gọi một số học sinh lên
hoàn thành.
- GV nhận xét đưa ra đáp án đúng
- GV hướng dẫn học sinh quan sát hình
vẽ 58.1 SGK và trả lời câu hỏi sau?
? Hãy giải thích tại sao trên vùng đất dốc,

những nơi có thực vật bao phủ và làm
ruộng bậc thang lại có thể góp phần
chống xói mòn đất?
? Vậy sử dụng tài nguyên đất như thế nào
là hợp lí?
- Cả lớp lắng nghe và theo dõi thông
tin.
- HS hoàn thành bảng
- Yêu cầu nêu được: Những nơi đó
khi nước chảy va vào gốc cây, thảm
mục nên vận tốc chậm lại làm đất
hạn chế xói mòn.
* Tiểu kết 1: Sử sụng tài nguyên đất hợp lí và làm cho đất không bị thoái hoá.
+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất
+ Chống xói mòn đất, chống khô hạn, chống nhiễm mặn.
+ Trồng cây gây rừng.
2. Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
+ GV yêu câu học sinh nghiên cứu thông
tin mục 2 trang 175 SGK .
GV gợi ý để học sinh tìm các ví dụ tại địa
phương.
Sau khi HS hoàn thành bảng thì GV yêu
cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Nếu thiếu nước sẽ có tác hại gì?
? Nêu hậu quả của việc sử dụng nguồn
nước bị ô nhiễm?
? Trồng rừng có tác dụng trong việc bảo vệ
tài nguyên nước không ? (Dựa vào chu
trình nước)

- GV nhận xét và rút ra kết luận
HS nghiên cứu thông tin và hoàn
thành bảng vào vở bài tập độc lập.
* Yêu cầu nêu được:
+ Thiếu nước ảnh hưởng tới mùa
màng, thiếu nước uống cho gia súc,
gây nhiều bệnh tật.
+ Gây bệnh tật đối với người và gia
súc.
+ Trồng rừng tạo điều kiện thuận
lợi cho tuần hoàn nước trên trái
đất, tăng lượng bốc hơi nước và
nước ngầm.
*Tiểu kết 2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước là:
+ Không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước.
+ Xây dựng các công trình xử lí nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
+ Không đổ rác thải xuống dòng sông.
+ Trồng rừng tăng nguồn nước bốc hơi và lượng nước ngầm.
3. Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên rừng.


11
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
+GV yêu câu học sinh nghiên cứu thông tin
mục 3 trang 176 SGK và trả lời câu hỏi:
? Chặt phá và đốt cháy rừng gây nên hậu
quả gì?
? Em hãy kể tên một số khu rừng nổi tiếng
của nước ta đang được bảo vệ tốt?

?Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng có ý nghĩa
gì?
- GV nhận xét và rút ra kết luận
HS nghiên cứu thông tin độc lập
Làm cạn kiệt nguồn nước,xói
mòn đất, ảnh hưởng tới khí hậu,
mất nguồn gen sinh vật.
+ Rừng Cúc Phương, Ba Vì, Tam
Đảo, Cát Tiên, Bạch Mã, Pù
Mát
* Tiểu kết 3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng là phải kết hợp giữa khai thác,
bảo vệ và trồng rừng.
* Kết luận chung: Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta phải
biết sử dụng tiết kiệm và hợp lí, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã
hội hiện tại vừa bảo đảm đáp ứng duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho thế hệ
mai sau.
Bảo vệ rừng và cây xanh trên mặt đất sẽ có vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác.
IV. CỦNG CỐ :
Câu 1: Hãy đánh dấu x vào  câu trả lời đúng .
1. Những tài nguyên sau là tài nguyên không tái sinh.
 Than đá, đất, nước, dầu hoả.
 Dầu mỏ, thiếc, gió, nước, đá vôi.
 Dầu lửa, vàng, quặng, than đá.
2. Tài nguyên tái sinh là :
 Nguồn tài nguyên sau khi sử dụng ít nước ít phục hồi.
 Nguồn tài nguyên sau khi sử dụng hợp lí không được phục hồi.
 Nguồn tài nguyên sau khi sử dụng hợp lí sẽ được phục hồi.
Câu 2: Nêu sự khác nhau giữa tài nguyên không tái sinh và tài nguyên tái
sinh?

Câu 3 : Nguồn năng lượng như thế nào được gọi là nguồn năng lượng sạch?
V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : Học bài, trả lời câu hỏi SGK.

4. Một số địa chỉ tích hợp giáo dục môi trường.
Bảng: Một số nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy
một số bài sinh học 9.
Tên bài
Địa chỉ
tích hợp
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
( kiến thức, kĩ năng)
Mức
độ
tích
hợp


12
Bài 25.
Thường
biến.
Phần II.
Mối quan
hệ giữa
kiểu gen-
môi
trường-
kiểu
hình.
Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen

với môi trường. Muốn có năng suất cao trong
sản xuất cần phải chú ý đến việc cải tạo môi
trường
(trồng luân canh, cải tạo đất, bón phân hợp
lí…).
Lồng
ghép
bộ
phận
Bài 29.
Bệnh và
tật di
truyền
người
Phần III.
Các biện
pháp hạn
chế phát
sinh tật,
bệnh di
truyền .
Bệnh và tật di truyền người do ảnh hưởng của
tác nhân vật lý, hoá học trong môi trường tự
nhiên, do ô nhiễm môi trường hoặc do rối loạn
trao đổi chất trong môi trường nội bào.
Biện pháp: Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử
dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các
hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Lồng
ghép

bộ
phận
Liên
hệ
Bài 48.
Quần thể
người.
Phần III.
Tăng dân
số và sự
phát triển
xã hội.
- Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia
cần phải phát triển dân số hợp lý. Ảnh hưởng
của việc tăng dân số quá nhanh dẫn tới ô
nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái.
Lồng
ghép
bộ
phận
Bài 49.
Quần xã
sinh vật
Phần III.
Quan hệ
giữa
ngoại
cảnh với
quần xã.
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật

thiết với nhau. Số lượng cá thể trong quần thể
luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với
khả năng của môi trường.
Lồng
ghép
bộ
phận
Bài 50.
Hệ sinh
thái.
Phần I.
II.
Các sinh vật gắn bó với nhau bởi nhiều mối
quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai
trò quan trọng được thể hiện qua chuỗi thức
ăn và lưới thức ăn, giáo dục ý thức bảo vệ đa
dạng sinh học.
Lồng
ghép
bộ
phận
Bài 53.
Tác động
của con
người đối
với môi
trường.
Phần I,
II, III.
- Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả

xấu tới môi trường làm biến mất một số loài
sinh vật, làm suy giảm các hệ sinh thái hoang
dã, làm mất cân bằng sinh thái. Tác động của
con người tới môi trường tự nhiên , phá huỷ
thảm thực vật, gây xói mòn , thoái hoá đất, ô
nhiễm môi trường, hạn hán, lũ lụt…
- Mỗi người phải có trách nhiệm bảo vệ môi
trường sống của mình.
Lồng
ghép
Bài 54-55
Ô nhiễm
môi
trường.
Phần I,
II, III.
Thực trạng ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường. Các biện pháp hạn
chế ô nhiễm môi trường.
Lồng
ghép


13
Bài 56-57
Thực
hành tìm
hiểu môi
trường…
Toàn bộ

bài học.
Hậu quả ô nhiễm môi trường. Từ đó đề ra
biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường.
Lồng
ghép
Bài 58. Sử
dụng hợp
lý nguồn
tài nguyên
thiên
nhiên.
Phần I,
II.
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận,
chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm
và hợp lí, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài
nguyên của xã hội hiện tại vừa duy trì được
các nguồn tài nguyên cho thế hệ sau. Bảo vệ
rừng và cây xanh trên trái đất sẽ có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các
nguồn tài nguyên sinh vật khác. Liên hệ việc
phá rừng, không ăn thịt thú rừng.
Lồng
ghép +
Liên
hệ
Bài 59.
khôi phục
môi
trường và

gìn giữ
thiên
nhiên
hoang giã.
Phần I,
II, III.
Bảo vệ các khu rừng hiện có kết hợp với việc
trồng cây gây rừng là biện pháp quan trọng
nhằm bảo vệ và khôi phục môi trường đang bị
suy thoái, mỗi chúng ta đều phải có trách
nhiệm trong việc giữ gìn và cải tạo thiên
nhiên.
Lồng
ghép
Bài 60.
Bảo vệ đa
dạng các
hệ sinh
thái.
Phần I,
II, II, IV.
Các hệ sinh thái quan trọng cần được bảo vệ
là: Hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh
thái nông nghiệp…Mỗi quốc gia và mọi người
dân đều có trách nhiệm bảo vệ hệ sinh thái,
góp phần bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
Lồng
ghép
Bài 61.
Luật bảo

vệ môi
trường.
Phần I,
II, III.
Nâng cao ý thức của học sinh trong việc bảo
vệ môi trường ở địa phương.
Lồng
ghép
Bài 62.
Vận dụng
luật …
Toàn bài
Nâng cao ý thức của học sinh trong việc bảo
vệ môi trường ở địa phương.
Lồng
ghép
5. Một số phiếu điều tra để xác định chất lượng, ý thức BVMT của học sinh.


14
PHÒNG GD & ĐT ĐĂK MIL
TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHÍ THANH
PHIẾU ĐIỀU TRA
( Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh)
Trên đường đi học về em phát hiện có một con thú rừng con bị lạc mẹ, em
sẽ làm gỡ trong các trường hợp sau ( đánh dấu X vào  mà em chọn).
 Bắt đi bán ngay cho lái buôn vì nó rất đắt.
 Cho nó ăn vì nó đang rất đói.
 Mang về nhốt làm cảnh riêng cho nhà mình.
 Nộp cho các chú kiểm lâm nơi gần nhất.

 Mang về cho bố làm thịt vì nó rất quý hiếm và ngon.
 Mang vào rừng gần nhất để thả lại cho nó về rừng.
 Mặc kệ nú vỡ mỡnh đi học về đói bụng quá.
6. Một số đề kiểm tra có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
§Ò 1. §Ò kiÓm tra 15 phót.
6. Một số đề kiểm tra có nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
ĐỀ 1 : KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1. Tìm các từ, cụm từ phù hợp điền vào chỗ trống thay cho các số 1, 2, 3 để
hoàn thiện các câu sau:
a. Các tổ chức và cá nhân ….(1)… môi trường có trách nhiệm….(2)… và
khắc phục ….(3)… về mặt môi trường.
b. Mọi người đều có trách nhiệm….(1)…tốt Luật …(2)…
Câu 2. Hãy lựa chọn những tài nguyên tương ứng với mỗi dạng tài nguyên.
Dạngtài nguyên Các tài nguyên Trả lời
1. Tài nguyên tái
sinh.
2. Tài nguyên không
tái sinh.
3. Tài nguyên năng
lượng vĩnh cửu.
a. Khí đốt thiên nhiên.
b. Tài nguyên nước.
c. Tài nguyên đất.
d. Năng lượng gió.
e . Dầu lửa
g. Tài nguyên sinh vật.
h. Bức xạ mặt trời.
i. Than đá.
k. Năng lượng thuỷ triều.
l. Năng lượng suối nước nóng.

1……….
2………
3………
Câu 3. Nêu các biện pháp bảo vệ thiên nhiên?
ĐỀ 1 : KIỂM TRA 1TIẾT
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM.
Câu 1.( 2 điểm). Hãy chọn câu trả lời đúng.
1. Biện pháp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay là
A. Không khai thác. B. Trồng nhiều hơn khai thác.
C. Cải tạo rừng. D. Trồng và khai thác yheo kế hoạch.


15
2. Cho các biện pháp sau đây:
a. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
b. Tăng cường trồng rừng ở khắp mọi nơi.
c. Bảo vệ các loài sinh vật.
d. Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
e. Tạo ra các loài vật nuôi cây trồng, có năng suất cao.
Những biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường là:
A. a, b, c, d. B. a, b, d, e.
C. b, c, d, e. D. a, c, d, e.
Câu 2. ( 2 điểm). Tìm các cụm từ phù hợp điền vào ô trống để hoàn thiện bảng:
Các biện pháp cải tạo hệ sinh thái bị thoái hoá.
Các biện pháp bị thoái hoá. Hiệu quả.
Trồng cây gây rừng ở đất trống đồi trọc. …………………….
Tăng cường công tác làm thuỷ lợi, tưới tiêu hợp lí. …………………….
Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh. …………………….
Thay đổi các loại cây trồng hợp lí. ……………………
Chọn giống vật nuôi, cây trồng thích hợp và có năng

xuất.
…………………
II. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1. ( 2 điểm). Tại sao phải sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước?
Câu 2. (4 điểm). Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường em đã, đang và sẽ
làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường sống hiện nay ?
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khoảng thời gian nghiên cứu, tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi
trường vào dạy một số bài sinh học 9 tôi nhận thấy có nhiều hiệu quả tốt : từ chỗ
các em chưa được học các kiến thức bảo vệ môi trường thông qua nội dung tích
hợp, đến đã được học, từ chưa ý thức bảo vệ môi trường đến ý thức tốt trách
nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường , bảo
vệ hành tinh của chúng ta.
Sau khi thực hiện nội dung này đối với học sinh khối 9 tại trường THCS
Nguyễn Chí Thanh năm học 2009-2010 tôi đã thu được kết quả như sau :
* Trước khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số bài sinh học
9 tôi thấy:
Bảng 1: Kết quả thi học kì II năm học 2008-2009 (khi chưa tích hợp giáo dục
môi trường vào giảng dạy).
Lớp

số
Dưới 5.0 5.0- dưới 7.0 7.0- dưới 9.0 9.0-10
SL % SL % SL % SL %
9A1 30 10 33% 17 57% 3 10% 0 0%
9A2 32 12 37.5% 16 50% 4 12.5% 0 0%
Tổng
cộng
62 22 35.5% 33 53.2% 7 11.3% 0 0%
Bảng 2: Ý thức bảo vệ môi trường (khi chưa tích hợp giáo dục môi trường vào

giảng dạy).


16
Lớp Sĩ số
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL %
9A1 30 1 3% 19 64% 10 33%
9A2 32 0 0% 23 72% 9 28%
Tổng 62 1 1.7% 42 67.7% 19 30.6%
Nhận xét bảng 1 và bảng 2.
Chất lượng học sinh còn rất thấp: 35% học sinh có điểm dưới trung bình,
không có học sinh nào đạt diểm 9- 10.
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh còn hạn chế: 30% học sinh có ý thức
bảo vệ môi trường kém, số học sinh có ý thức bảo vệ môi trường tốt chỉ đạt 6%.
* Sau khi áp dụng việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số
bài sinh học 9 tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả thi học kì II năm học 2009-2010 (sau khi tích hợp giáo dục môi
trường vào giảng dạy).
Lớp Sĩ số
Dưới 5.0 5.0- dưới 7.0 7.0- dưới 9.0 9.0-10
SL % SL % SL % SL %
9A1 30 5 16.6% 8 26% 6 20% 11 36%
9A2 32 3 9.4% 9 28% 7 35% 13 40%
Tổng
cộng
62 8 12.9% 21 33.8% 9 14.5% 24
38.8
%

Bảng 4: Ý thức bảo vệ môi trường (sau khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường vào giảng dạy).
Lớp Sĩ số
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL %
9A1 30 21 70% 9 30% 0 0%
9A2 32 25 83% 7 17% 0 0%
Tổng 62 46 74% 16 26% 0 0%
Nhận xét bảng 3 và bảng 4.
Kết quả học tập của học sinh tăng cao: Còn 12.9% học sinh đạt điểm dưới
trung bình trong khi đó có tới 38.8% học sinh đạt điểm 9-10.
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh được tăng lên rất cao có tới 74% học
sinh đạt ý thức bảo vệ môi trường tốt và không có học sinh nào có ý thức bảo vệ
môi trường kém.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN.
Như vậy việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đã có hiệu quả rõ rệt.
Năm học 2008-2009 giáo viên không tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi
trường vào giảng dạy nên chất lượng học sinh còn rất thấp 35% học sinh có
điểm dưới trung bình, không có học sinh nào đạt diểm 9- 10.


17
Đối với ý thức bảo vệ môi trường của học sinh còn rất hạn chế: 30% học sinh
có ý thức bảo vệ môi trường kém, số học sinh có ý thức bảo vệ môi trường tốt
chỉ đạt 6%.
Sau khi áp dụng việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy một số bài
sinh học 9 tôi thấy kết quả học tập của học sinh tăng lên rõ rệt chỉ còn 12.9%
học sinh đạt điểm dưới trung bình trong khi có tới 38.8% học sinh đạt điểm 9-

10.
Việc tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường đã giúp cho ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh được tăng lên rất cao có tới 74% học sinh đạt ý thức bảo vệ
môi trường tốt và không có học sinh nào có ý thức bảo vệ môi trường kém.
Do vậy việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy các bài sinh
học 9 là việc làm có hiệu quả và hết sức cần thiết.
II. KIẾN NGHỊ -ĐỀ XUẤT.
1. Kiến nghị.
Trên đây là một số kinh nghiệm về tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
dạy một số bài sinh học9 mà bản thân tôi đã áp dụng giảng dạy trực tiếp ở
trường THCS Nguyễn Chí Thanh và đã có bước khả thi tuy nhiên tôi có một số
kiến nghị là:
- Tích hợp kiến thức để giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và bảo vệ môi
trường nói riêng đòi hỏi người giáo viên cần có kỹ năng và kiến thức; vì vậy
kính mong Phòng giáo dục có các chuyên đề thảo luận riêng thông qua sinh
hoạt cụm chuyên môn để trao đổi kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên khi thực hiện giảng dạy phần ô nhiễm môi trường chúng ta
không nên coi là phần phụ mà phải nghiêm túc chuẩn bị nội dung, phương pháp
sao cho học sinh thấy đây là vấn đề cấp bách của con người trong thế kỷ XXI.
- Cần xem vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết và
hiệu qua.
2. Đề xuất.
- Giáo viên cần được quan tâm hơn nữa từ các cấp lãnh đạo về vấn đề viết sáng
kiến kinh nghiệm(SKKN).
- Những SKKN có chất lượng cần được phổ biến rộng rãi đến từng cán bộ giáo
viên.
- Giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin qua mạng Internet để lấy tư liệu cần
thiết góp phần tạo bài giảng sinh động góp phần tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
Đề tài này tôi viết được trãi nghiệm qua thời gian giảng dạy thực tế song

không tránh khỏi sai sót. Kinh mong quý thầy cô đồng nghiệp và hội đồng khoa
học các cấp đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh trên địa bàn Huyện nói chung và trường THCS Nguyễn
Chí Thanh nói riêng. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
* Tµi liÖu tham kh¶o


18
- Sách sinh học 9.
- Sách giáo viên sinh học 9.
- Tài liệu tập huấn giáo dục môi trường trong trường THCS của BGD.
- Phương pháp dạy học ở trường THCS.
- Thư viện tư liệu giáo dục trên mạng giáo dục.



Môc lôc


19
PHẦN I : MỞ ĐẦU 1
I/ Lí do chọn đề tài 1
II/ Phạm vi nghiên cứu 2
III/ Phương pháp nghiên cứu. 2
PHẦN II: NỘI DUNG 2
I/ Cơ sở lí luận 2
II/ Thực trạng vấn đề 3
III/ Các giải pháp thực hiện 5
IV/ Kết quả nghiên cứu 16
PHẦN III: KẾT LUẬN 17

Đăk Mil ngày 14 tháng 5 năm 2012
Người viết
HỒ NGỌC TẤN


20
Nhận xét của tổ chuyên môn : Duyệt của Ban giám hiệu :
Nhận xét đánh giá của Phòng Giáo dục –Đào Tạo:


21

×