SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ"
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với xu thế “đổi mới phương pháp dạy học”, hình thức thi trắc nghiệm khách quan
(TNKQ) đã được đưa vào để thay thế hình thức thi tự luận trong một số môn học, trong
đó có môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian ngắn học
sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những
yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong kĩ năng
giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho
thấy có nhiều học sinh có kiến thức vững vàng nhưng trong các kì thi vẫn không giải
quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do chủ yếu là các em vẫn tiến hành giải bài tập hóa
học theo cách truyền thống, việc này làm mất rất nhiều thời gian nên từ đấy không tạo
được hiệu quả cao trong việc làm bài thi trắc nghiệm. Vì vậy việc xây dựng “các phương
pháp giải nhanh bài tập hóa học” là một việc rất cần thiết để giúp các em học sinh đạt
hiệu quả cao trong các kì thi. Tuy nhiên, hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, sử
dụng các phương pháp toán học để giải quyết các bài toán hóa học một cách nhanh gọn
và đơn giản nhưng vẫn giúp học sinh hiểu được sâu sắc bản chất hóa học là một điều
không phải dễ dàng.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã thấy các em học sinh gặp phải rất nhiều khó khăn
trong việc giải quyết các dạng bài toán: “Sục CO
2
vào dung dịch hỗn hợp Ca(OH)
2
và
NaOH”, “dung dịch H
+
tác dụng với dung dịch hỗn hợp
−2
3
CO
và
−
3
HCO
”… thực sự đây là
những dạng bài tập khó và cũng là một dạng toán thường gặp trong các kì thi ĐH-CĐ. Là
một giáo viên, khi hướng dẫn cho học sinh sử dụng các phương pháp truyền thống để giải
những bài tập dạng này mất rất nhiều thời gian vì học sinh rất dễ nhầm lẫn thứ tự của các
phản ứng xẩy ra dẫn đến việc lựa chọn đáp án sai.
Phương pháp đồ thị là một phương pháp đã được sử dụng và viết trong khá nhiều tài
liệu, tuy nhiên qua tham khảo các tài liệu tôi thấy phương pháp đồ thị chỉ dừng lại ở việc
áp dụng cho các bài toán đơn giản, những bài toán dung dịch chỉ gồm một chất. Những
dạng bài toán phức tạp như trên (sẽ được đề cập đến trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm
này) thì chưa có tài liệu tham khảo hoặc tác giả nào đề cập đến.
Trong quá trình giảng dạy của mình, đặc biệt là dạy khối và dạy ôn thi đại học, tôi
nhận thấy khi sử dụng “phương pháp đồ thị” để giải quyết các bài tập dạng này đã tiết
kiệm được rất nhiều thời gian. Học sinh đã nhanh chóng và chính xác hơn trong việc lựa
chọn đáp án đúng do không phải viết nhiều phương trình và không phải thực hiện các
phép toán phức tạp, dễ nhầm lẫn. Thay vào đó học sinh chỉ phải sử dụng các phép toán
đơn giản về tỉ lệ trong tam giác đồng dạng. Khi làm theo phương pháp này, các em có thể
nhìn vào đồ thị và hiểu ngay được các quá trình phản ứng xảy ra mà trước đó còn rất mơ
hồ và không hiểu rõ.
Với các lí do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh một
số dạng bài tập trắc nghiệm Hóa học” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
* Xây dựng dạng đồ thị và phương pháp sử dụng phương pháp đồ thị cho 4 dạng bài
toán
- Sục CO
2
vào dung dịch hỗn hợp Ca(OH)
2
và NaOH
- Dung dịch H
+
tác dụng với dung dịch hỗn hợp CO
−2
3
và HCO
−
3
- Dung dịch OH
-
tác dụng với dung dịch hỗn hợp Al
3+
và H
+
- Dung dịch H
+
tác dụng với dung dịch hỗn hợp AlO
−
2
và OH
−
* Bằng thực nghiệm sư phạm đánh giá kiểm tra hiệu quả của phương pháp
3. PHẠM VI ÁP DỤNG
Phương pháp trong đề tài được áp dụng vào các tiết dạy tự chọn phần kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhôm ở lớp 12 và áp dụng cho các lớp ôn thi ĐH
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên
cứu cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí, thực nghiệm sư phạm
B. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ
1. CỞ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp đồ thị trong giải toán hóa học là phương pháp dựa vào đồ thị mô tả sự
phụ thuộc của sản phẩm (thường là số mol chất kết tủa, chất bay hơi) vào chất tham gia
phản ứng để xác định các yêu cầu của bài toán.
Từ đồ thị có nhiều phương pháp khác nhau để xác định các giá trị cần tính, nhưng có
lẽ đơn giản nhất là sử dụng tỉ lệ của tam giác đồng dạng ( Định lý Talet đã được học ở
môn toán cấp 2). Từ đó học sinh chỉ cần sử dụng những phép tính rất đơn giản là có thể
tìm ra kết quả.
Phương pháp này đã được sử dụng rất hiệu quả vào một số dạng bài tập như:
- Sục CO
2
vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)
2
- Dung dịch OH
-
tác dụng với dung dịch chứa a mol Al
3+
- Dung dịch H
+
tác dụng với dung dịch chứa a mol AlO
−
2
Các bài toán này trước đây thường được giải quyết bằng việc viết phương trình ion
thu gọn và tính theo phương trình, với phương pháp này học sinh phải viết rất nhiều
phương trình, thực hiện nhiều phép tính dẫn đến mất nhiều thời gian và nhầm lẫn trong
việc xác định kết quả.
Khi học sinh đã nắm vững dạng đồ thị của bài toán, thì việc xác định kết quả được
thực hiện nhanh chóng và dễ dàng, phương pháp đồ thị không những không làm mất đi
bản chất Hóa học mà nó còn giúp học sinh giải thích được và dự đoán một cách chính xác
hơn các hiện tượng thực nghiệm. Nó không những có hiệu quả trong các bài tập định
lượng mà còn rất hiệu quả trong một số bài tập định tính về giải thích hiện tượng hoặc dự
đoán hiện tượng.
2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ VÀO MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN
Dùng phương pháp đồ thị để giải các dạng bài tập trên đã được một số tác giả khai
thác và được viết khá phổ biến trong các tài liệu tham khảo. Với phương châm thừa kế và
phát triển, tôi mạnh dạn đưa phương pháp đồ thị vào các dạng bài tập phức tạp hơn.
2.1. Dung dịch H
+
tác dụng với dung dịch hỗn hợp chứa a mol CO
−2
3
và b mol HCO
−
3
2.1.1. Cho từ từ dung dịch H
+
vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol CO
−2
3
và b mol HCO
−
3
Trường hợp này do H
+
thiếu nên các phản ứng lần lượt xảy ra là:
H
+
+ CO
−2
3
→
HCO
−
3
(1.1)
a a a
H
+
+ HCO
−
3
→
CO
2
+ H
2
O (1.2)
(a+b) (a+b) (a+b)
Hiện tượng: Ban đầu chưa có khí bay lên (xảy ra phương trình (1.1)), sau đó có khí
bay lên (xảy ra phương trình (1.2)). Số mol khí thoát ra cực đại là (a+b) mol khi số mol
H
+
bằng (2a+b). Đồ thị là đường số (1)
2.1.2. Cho từ từ dung dịch hỗn hợp chứa a mol CO
−2
3
và b mol HCO
−
3
vào dung dịch H
+
Trường hợp này H
+
dư nên các phản ứng đồng thời xẩy ra là:
2H
+
+ CO
−2
3
→
CO
2
+ H
2
O
2a a a
H
+
+ HCO
−
3
→
CO
2
+ H
2
O
b b b
Hiện tượng: Lập tức có khí bay lên. Đồ thị là đường số (2)
2.1.3. Trộn nhanh dung dịch H
+
với dung dịch hỗn hợp chứa a mol CO
−2
3
và b mol HCO
−
3
Trường hợp này lượng khí CO
2
thoát ra sẽ nằm trong một khoảng, lượng khí thoát ra
bé nhất khi các phản ứng xẩy ra như trường hợp 1. Lượng khí thoát ra lớn nhất khi HCO
−
3
tác dụng hoàn toàn với H
+
sau đó CO
−2
3
mới phản ứng. Để lượng khí thoát ra cực đại thì
các phản ứng lần lượt xẩy ra là:
H
+
+ HCO
−
3
→
CO
2
+ H
2
O
b b b
2H
+
+ CO
−2
3
→
CO
2
+ H
2
O
2a a a
Đồ thị là đường số (3)
*Áp dụng
Dung dịch A là dung dịch HCl 0,25M. Dung dịch B là dung dịch hỗn hợp Na
2
CO
3
0,1M và NaHCO
3
0,2M. Tính thể tích CO
2
(đktc) thoát ra trong các trường hợp sau:
a. Cho từ từ và khuấy đều 100ml dung dịch A vào 100ml dung dịch B
A. 0,448 B. 0,504 C. 0,336 D. 0,4032
b. Cho từ từ và khuấy đều 100ml dung dịch B vào 100ml dung dịch A
A. 0,56 B. 0,504 C. 0,3808 D. 0, 42
c. Trộn nhanh 100ml dung dịch A với 100ml dung dịch B
A. 0,336 ≤ V
2
CO
≤ 0,504 B. 0,336 ≤ V
2
CO
≤ 0,56
C. 0,42 ≤ V
2
CO
≤ 0,504 D. 0,336 ≤ V
2
CO
≤ 0,42
Giải: Ta có n
+
H
=0,025 mol; a = n
32
CONa
=0,01 mol; b = n
3
NaHCO
=0,02 mol
Từ đó ta có đồ thị như hình vẽ:
a. Xét 2 tam giác đồng dạng ABC và ADE ta có:
AC
AE
BC
DE
=
=>
01,004,0
01,0025,0
03.0
1
−
−
=
x
=> x
1
= 0,015 (mol) => V
1
= 0,336(lít) => Đáp án C
b. 2 tam giác đồng dạng OBC và AEF ta có:
OC
OE
BC
EF
=
=>
04,0
025,0
03.0
2
=
x
=> x
2
= 0,01875 (mol) => V
2
= 0,42 (lít) => Đáp án D
c. x
1
≤ n
2
CO
≤ x
3
;
02,004,0
02,0025,0
02,003,0
02,0
3
−
−
=
−
−x
=>x
3
= 0,0225(mol) =>V
3
= 0,504(lít)
Vậy 0,336 ≤ V
2
CO
≤ 0,504 => Đáp án A
* Bài tập áp dụng
Dung dịch A là dung dịch HCl 2,7M, dung dịch B là dung dịch hỗn hợp Na
2
CO
3
và
NaHCO
3
.
- Cho từ từ 100ml dung dịch A vào 100ml dung dịch B được 3,808 lít khí
- Cho từ từ 100ml dung dịch B vào 100ml dung dịch A được 4,536 lít khí
a. Tính C
M
của dung dịch A
A. [Na
2
CO
3
] = 1M và [NaHCO
3
] =1M
B. [Na
2
CO
3
] = 1M và [NaHCO
3
] =2M
C. [Na
2
CO
3
] = 2M và [NaHCO
3
] =1M
D. [Na
2
CO
3
] = 1,5M và [NaHCO
3
] =1,5M
b. Trộn nhanh 100ml dung dịch A với 100ml B thì thể tích khí (lít) thoát ra lớn nhất là bao
nhiêu?
A. 5,264 B. 4,536 C. 6,048 D. 6,72
(Các thể tích khí đều đo ở đktc)
2 2. Sục CO
2
vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol Ca(OH)
2
và b mol NaOH
Các phản ứng lần lượt xẩy ra là:
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
↓
+ H
2
O (2.1)
a a a
CO
2
+ 2NaOH
→
Na
2
CO
3
+ H
2
O (2.2)
2
b
b
2
b
CO
2
+ Na
2
CO
3
+ H
2
O
→
2NaHCO
3
(2.3)
2
b
2
b
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O
→
Ca(HCO
3
)
2
(2.4)
a a
Đồ thị của bài toán dạng này như sau: (Hình II.2)
*Áp dụng định tính:
VD1: Nêu hiện tượng xẩy ra khi sục từ từ đến dư CO
2
vào dung dịch hỗn hợp
Ca(OH)
2
và NaOH?
- Đầu tiên xuất hiện kết tủa, kết tủa tăng dần đến cực đại (xẩy ra phản ứng (2.1), đồ
thị là đoạn OA)
- Khi đạt đến cực đại, lượng kết tủa giữ nguyên trong một khoảng thời gian (xẩy ra
phản ứng (2.2)+(2.3), đồ thị là đoạn AB)
- Cuối cùng kết tủa tan dần cho đến hết (xẩy ra phản ứng (2.4), đồ thị là đoạn BC)
VD2: Hấp thụ hoàn toàn x mol CO
2
vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol Ca(OH)
2
và b
mol NaOH. Điều kiện để xuất hiện kết tủa cực đại là:
A. a ≤ x ≤ (2b+a) B. a ≤ x ≤ (2a+b)
C. b ≤ x ≤ (a+b) D. a ≤ x ≤ (a+b)
Nếu học sinh dung phương pháp tính theo phương trình phản ứng để giải quyết bài tập
này thì mất khá nhiều thời gian và có thể dẫn đến nhầm lẫn, Nhưng nếu sử dụng đồ thị thì
kết tủa cực đại sẽ ứng với đoạn AB trên hình II.2. Từ đó học sinh dễ dàng xác định được
đáp án đúng là đáp án D
*Áp dụng định lượng
VD1: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít CO
2
(đktc) vào 500ml dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH 0,1M và Ba(OH)
2
0,2M. Thu được m(g) kết tủa. Giá trị m là: (Đề TSĐH
khối A-2008)
A. 11,82 B. 9,85 C. 17,73 D. 19,70
Giải: n
2
CO
= 0,2 mol; n
NaOH
= 0,05 mol; n
2
)(OHBa
= 0,1 mol
Đồ thị như sau:
Dựa vào tỉ lệ đồng dạng của 2 tam giác CBA và CDE ta có:
AB
ED
CA
CE
=
=>
15,025,0
2,025,0
1,0 −
−
=
x
=> x= 0,05 => m= 0,05.197 = 9,85(g) =>Đáp án B
VD2: Hấp thụ hoàn toàn V(lít) CO
2
(đktc) vào 300ml dung dịch hỗn hợp NaOH
0,2M và Ca(OH)
2
0,1M thu được 2(g) kết tủa. Giá trị của V là:
A. 0,448 hoặc 2,24 B. 0,448 hoặc 1,12
C. 1,12 hoặc 2,24 D. 0,896 hoặc 1,12
Giải: n
2
)(OHCa
=0,03 mol; n
NaOH
=0,06 mol; n
3
CaCO
=0,02 mol
Đồ thị như sau:
Ta có:
03,003,0
02,0
1
n
=
=> n
1
= 0,02 mol => V
1
= 0,448 lít
09,0012,0
12,0
03,0
02,0
2
−
−
=
n
=> n
2
=0,1 mol => V
2
= 2,24 lít
=> Đáp án A
* Bài tập áp dụng
Câu 1: Hấp thụ hoàn toàn V(lít) CO
2
(đktc) vào 300ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,2M
và Ca(OH)
2
0,1M. Điều kiện chính xác nhất để thu được kết tủa cực đại là:
A. 0,672 ≤ V ≤ 1,344 B. 0,672 ≤ V ≤ 2,016
C. V = 1,344 D. 1,344 ≤ V ≤ 2,016
Câu 2: Hấp thụ hoàn toàn 8,288 lít CO
2
(đktc) vào 2,5 lít dung dịch hỗn hợp Ba(OH)
2
nồng độ aM và NaOH 0,1M, thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của a là:
A. 0,06 B. 0,04 C. 0,048 D. 0,032
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 8 gam bột lưu huỳnh rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ hoàn
toàn vào 200ml dung dịch hỗn hợp Ba(OH)
2
0,5M và NaOH 0,5M. Khối lượng kết tủa
thu được là:
A. 54,25 B. 43,40 C. 32,55 D. 10,85
2.3. Cho từ từ dung dịch OH
-
vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol Al
3+
và b mol H
+
Các phản ứng lần lượt xẩy ra là:
OH
-
+ H
+
→
H
2
O (3.1)
b b
3OH
-
+
Al
3+
→
Al(OH)
3
↓
(3.2)
3a a a
OH
-
+ Al(OH)
3
→
AlO
−
2
+ 2H
2
O (3.3)
a a
Đồ thị có dạng: (Hình II.3)
* Áp dụng định tính
VD1: Nêu hiện tượng xẩy ra khi cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch
hỗn hợp AlCl
3
và HCl
- Đầu tiên chưa xuất hiện kết tủa (xảy ra phản ứng (3.1), đồ thị là đoạn OA)
- Một lúc sau xuất hiện kết tủa và kết tủa tăng dần đến cực đại (xảy ra phản ứng
(3.2), đồ thị là đoạn AB)
- Cuối cùng kết tủa tan dần đến hết (xảy ra phản ứng (3.3), đồ thị là đoạn BC)
VD2: Cho dung dịch chứa x mol NaOH vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol AlCl
3
và
b mol HCl, khuấy đều để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Điều kiện chính xác nhất để có kết
tủa là:
A. x < b hoặc x > (4a + b) B. b < x < (3a + b)
C. b < x < (4a + b) D. x < (4a + b)
Dựa vào đồ thị hình II.3, học sinh đễ dàng nhận ra để có kết tủa thì
−
OH
n
nằm trong
khoảng AC và chọn được đáp án đúng là C
* Áp dụng định lượng
VD1: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al
2
(SO
4
)
3
và 0,1
mol H
2
SO
4
đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 7,8(g) kết tủa. Giá trị lớn nhất của V để
thu được lượng kết tủa trên là: (Đề TSĐH khối A-2008)
A. 0,05 B. 0,25 C. 0,35 D. 0,45
Giải: n
+3
Al
= 0,2 mol; n
+
H
=0,2 mol; n
↓
3
)(OHAl
= 0,1 mol. Đồ thì như sau:
Yêu cầu xác định V lớn nhất nên chúng ta chỉ xác định n
2
. Xét 2 tam giác đồng dạng
ABC và DEC ta có:
CB
CE
DE
AB
=
=>
8,00,1
0,1
2,0
1,0
2
−
−
=
n
=> n
2
=0,9
Vậy V=
2
9,0
=0,045 => Đáp án D
VD2: Cho từ từ 400ml dung dịch NaOH 2M vào 200ml dung dịch hỗn hợp H
2
SO
4
xM và Al
2
(SO
4
)
3
0,5M thì thu được 11,7 gam kết tủa. Xác định x
A. 0,375 hoặc 0,875 B. 0,75 hoặc 1,75
C. 0,175 hoặc 0,875 D. 0,375 hoặc 0,175
Giải: n
NaOH
=0,8 mol; n
+3
Al
=0,2 mol; n
3
)(OHAl
=0,15 mol; gọi n
+
H
=b mol.
Ta có đồ thị
* Xét trường hợp 1: n
NaOH
=0,8 mol = n
1
6,0
8,0
)6,0(2,0
15,0
1
b
bb
bn
−
=
−+
−
=
=> b = 0,35mol => x
1
= [H
2
SO
4
] =
2,0*2
35,0
=0,875M
* Xét trường hợp 2: n
NaOH
=0,8 mol = n
2
2,0
8,0)8,0(
)6,0()8,0(
)8,0(
2,0
15,0
2
−+
=
+−+
−+
=
b
bb
nb
=> b=0,15mol => x
2
= [H
2
SO
4
]=
2,0*2
15,0
=0,375M
=> Chọn đáp án A
* Bài tập áp dụng
Câu 1: Cho dung dịch chứa 0,8 mol NaOH vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol AlCl
3
và 0,2
mol HCl, khuấy đều để phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được dung dịch trong suốt. điều
kiện của a là:
A. a ≤ 0,2 B. a ≤ 0,15 C. a ≤ 0,4 D. a ≤ 0,6
Câu 2: Cho V lít dung dịch NaOH 0,5M tác dụng với 200ml dung dịch hỗn hợp AlCl
3
1,5M và HCl 1M, lượng kết tủa thu được là 15,6 gam, giá trị lớn nhất của V là:
A. 1,2 B. 2 C. 2,4 D. 1,8
Câu 3: Cho 400ml dung dịch NaOH aM vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,1 mol HCl và
0,15 mol AlCl
3
thì thu được 9,36(g) kết tủa. Giá trị của a là:
A. 0,36 hoặc 0,58 B. 0,9 hoặc 1,45
C. 1,15 hoặc 1,45 D. 0,46 hoặc 0,58
2.4. Cho từ từ dung dịch H
+
vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol AlO
−
2
và b mol OH
-
Các phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
H
+
+ OH
-
→
H
2
O (4.1)
b b
H
+
+
AlO
−
2
+ H
2
O
→
Al(OH)
3
↓
(4.2)
a a a
3H
+
+ Al(OH)
3
→
Al
3+
+ 3H
2
O (4.3)
3a a
Từ đây đồ thị của dạng bài tập này như sau:
* Áp dụng định tính
VD1: Nêu hiện tượng xảy ra khi cho từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn
hợp NaAO
2
và NaOH
- Đầu tiên chưa xuất hiện kết tủa (xảy ra phản ứng (4.1), đồ thị là đoạn OA)
- Một lúc sau xuất hiện kết tủa và kết tủa tăng dần đến cực đại (xảy ra phản ứng
(4.2), đồ thị là đoạn AB)
- Cuối cùng kết tủa tan dần đến hết (xảy ra phản ứng (4.3), đồ thị là đoạn BC)
VD2: Cho dung dịch chứa x mol HCl vào dung dịch hỗn hợp chứa a mol NaAlO
2
và
b mol NaOH. Khuấy đều để phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được dung dịch trong
suốt. Điều kiện chính xác nhất của x là:
A. x ≤ b hoặc x ≥ (4a + b) B. b ≤ x ≤ (4a + b)
C. x ≤ b D. x ≥ (4a + b)
Dựa vào đồ thị hình II.4. Học sinh dễ dàng nhận thấy để thu được dung dịch trong suốt
(không có kết tủa) thì
+
H
n
nằm ngoài khoảng AC. Từ đấy chọn được đáp án chính xác A
* Áp dụng định lượng
VD1: Cho 200ml dung dịch HCl vào 100ml dung dịch hỗn hợp NaAlO
2
0,15M và
NaOH 0,1M thì thu được 0,78 (g) kết tủa. Nồng độ M của dung dịch HCl là:
A. 0,01 hoặc 0,03 B. 0,01 hoặc 0,02
C. 0,02 hoặc 0,03 D. 0,01 hoặc 0,04
Giải: n
015,0
2
=
−
AlO
; n
−
OH
=0,01; n
↓
3
)(OHAl
=0,01.
Đồ thị như sau
*
AC
AF
BC
EF
=
=>
01,0025,0
01,0
015,0
01,0
1
−
−
=
n
=>n
1
=0,02 => C
1
=
2,0
02,0
= 0,1 (M)
*
DC
DH
BC
GH
=
025,007,0
07,0
015,0
01,0
2
−
−
=
n
=> n
2
= 0,04 => C
2
=
2,0
04,0
= 0,2 (M)
=> Đáp án B
*Bài tập áp dụng
Câu 1: Cho từ từ 200ml dung dịch H
2
SO
4
1M vào 400ml dung dịch hỗn hợp NaOH aM
và NaAlO
2
0,5M thì thu được 11,7 gam kết tủa. Xác định a
A. 0,625 hoặc 0,125 B. 0,25 hoặc 0,05
C. 0,625 hoặc 0,25 D. 0,25 hoặc 0,125
Câu 2: Cho 300ml dung dịch HCl 2M vào 200ml dung dịch NaAlO
2
1M và NaOH aM thì
thu được 7,8 gam kết tủa. Xác định a
A. 0,5 hoặc 2 B. 0,2 hoặc 2,5 C. 0,5 hoặc 2,5 D. 0,1 hoặc 0,5
Câu 3: Cho 200ml dung dịch HCl vào 300ml dung dịch hỗn hợp NaAlO
2
1M và NaOH
0,5M thu được 15,6 gam kết tủa keo. Nồng độ M của dung dịch HCl là:
A. 0,35 hoặc 0,75 B. 1 hoặc 3,75 C. 1,75 hoặc 3 D. 1,75 hoặc
3. THỰC NGHIỆM
3. 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau:
3.1.1. Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
3.1.2. Kiểm chứng tính ưu việt của phương pháp đồ thị trong việc giải một số dạng bài
tập trắc nghiệm ở các chương kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
3.1.3. Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ thông.
3.2. Chọn lớp thực nghiệm
Để có số liệu khách quan và chính xác, tôi chọn dạy 2 lớp 12A
2
và 12A
4
. Lớp thực
nghiệm (TN) là lớp 12A
2
và lớp đối chứng (ĐC) là lớp 12A
4
. Hai lớp này có trình độ
tương đương nhau về các mặt:
- Số lượng học sinh, độ tuổi, nam , nữ.
- Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.
Đặc điểm và kết quả học tập học kỳ I ở 2 lớp được chọn như sau.
Đặc
điểm
Lớ
p
TN
Lớp
ĐC
Học lực
TBCH
K I
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Học lực
Môn hoá
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Sĩ số 25 26 Khá
giỏi
41,4
%
43,6
%
Khá giỏi 46,5
%
44,3
%
Nam 15 17 T.Bình 48,6
%
50,4
%
T.Bình 50,5
%
50,7
%
Nữ 10 9 Yếu 10% 6% Yếu 3% 5%
Lớp TN: Lớp thực nghiệm
Lớp ĐC: Lớp đối chứng
3.3. Nội dung thực nghiệm
Trong các tiết dạy tự chọn hoặc các buổi dạy khối (ôn thi ĐH), khi hướng dẫn học sinh
giải bài tập ở các chương kim loại kiềm, kiềm thổ, Nhôm. Tôi tiến hành thực nghiệm
cùng một nội dung bài tập theo hai phương pháp khác nhau
- Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp thông thường (tính theo phương trình phản
ứng, áp dụng các định luật bảo toàn trong Hóa học…) ở lớp ĐC 12A
4
- Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp đồ thị ở lớp TN 12A
2
3.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận
Để xác định hiệu quả, tính khả thi của phương pháp. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
nắm bắt kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được tiến hành bằng
các bài kiểm tra, kết quả của một trong các bài kiểm tra đó (đề kiểm ở phần phụ lục) như
sau
Kết quả Lớp thực nghiệm 12A
2
Lớp đối chứng 12A
4
Học sinh đạt điểm 9,10 47,6% 4,4%
Học sinh đạt điểm 7,8 28,6% 46,7%
Học sinh đạt điểm 5,6 21,0% 44,2%
Học sinh đạt điểm ≤ 4 2,8% 4,7%
Từ kết quả các bài kiểm tra cho thấy:
- Khi không dùng phương pháp đồ thị số học sinh hoàn thành tất cả các câu hỏi rất ít (đa số
các em không làm hết bài trong 20 phút), nhiều em lựa chọn đáp án sai
- Khi sử dụng phương pháp đồ thị tỉ lệ học sinh hoàn thành chính xác ≥ 90% yêu
cầu đề ra khá cao (≈ 50%)
Từ kết quả trên cho thấy phương pháp đồ thị rất có hiệu quả trong việc giải các dạng
bài tập trên.
C. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học, không những giúp học sinh
nhanh chóng nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất và hứng thú với việc học mà còn giúp
học sinh đạt kết quả cao hơn trong thi cử là một điều trăn trở của một giáo viên trẻ chỉ với
một số năm công tác như tôi. Trong quá trình công tác tôi cũng đã tìm tòi và mạnh dạn
đưa vào một số phương pháp mới trong hoạt động giảng dạy của mình.
Tôi xây dựng phương pháp đồ thị này với mong muốn giúp các em học sinh có được
phương pháp giải một số dạng bài tập một cách nhanh chóng. Phương pháp không mới,
đã được nhiều tác giả đề cập đến nhưng tôi đã xây dựng lại phương pháp dựa trên quan
điểm Hóa học và đã phát triển và mở rộng phương pháp này cho nhiều dạng bài tập khác
nhau, phức tạp hơn
Phương pháp đồ thị mà tôi nêu ra trên đây là kết quả của một thời gian giảng dạy các
lớp học khối, các lớp ôn thi ĐH và CĐ ở trường THPT số 1 Bát Xát. Sau khi trao đổi với
các đồng nghiệp về phương pháp này, tôi cũng đã nhận được những sự đóng góp quý báu
và sự ủng hộ của các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Tôi đã đưa phương pháp này
vào giảng dạy cho các em học sinh và bước đầu thu được kết quả khả quan được thể hiện
qua các bài kiểm tra cũng như trong các kì thi thử ĐH mà trường tổ chức. Còn một số
dạng bài toán hóa học khác cũng có thể giải bằng phương pháp đồ thị như
- Xét sự biến đổi pH của dung dịch khi điện phân dung dịch hỗn hợp một số chất.
- Xét sự biến đổi lượng kết tủa khi nhỏ từ từ dung dịch NH
3
vào dung dịch CuSO
4
hoặc dung dịch AgNO
3
…
Tôi viết với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân với các đồng nghiệp,
mong các bạn đồng nghiệp phát huy một cách hiệu quả những cái được của đề tài này
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Đồng thời bản thân tôi cũng mong muốn nhận được sự
tiếp tục phát triển rộng hơn nữa về phương pháp này hoặc sự góp ý của các bạn để tôi
có thể hoàn thiện hơn nữa về phương pháp dạy học của
mình
HẾT