Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.04 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thiên niên kỷ mới, trong xu thế luôn vận động và đi lên không
ngừng của toàn xã hội, với cơ chế thị trường rộng mở có sự quản lý cuả Nhà nước
theo định hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn, nền kinh tế nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu khởi sắc đáng mừng.
Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù
hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội, phải vươn lên tự khẳng định mình, chỉ
có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách
có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, thương mại đã và
đang trở thành một trong những lĩnh vực, một kênh phân phối, không thể thiếu
được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cũng như bất kỳ các loại hình doanh
nghiệp kinh doanh khác vấn đề huy động và sử dụng vốn luôn luôn được đặt lên
hàng đầu. Vốn thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp,
không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy,
vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường các doanh nghiệp thương mại cũng phải luôn tìm kiếm, khai thác
các nguồn tài chính thích hợp, đồng thời phải tính toán, lựa chọn việc sử dụng các
nguồn vốn tạo được sao cho có hiệu quả nhất. “ Buôn tài không bằng dài vốn”. Vốn
ít thì chỉ có thể buôn bán nhỏ, vốn dài mới có thể buôn bán lớn và buôn bán xa.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động kinh doanh, vốn của các doanh nghiệp thương
mại chủ yếu là vốn lưu động, chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh nên việc huy
động các nguồn vốn cho các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính vì tầm quan trọng trên của vốn đã đưa tôi đến quyết định chọn đề tài:
“Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp”.
Đề tài của em gồm có 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp


thương mại.
Phần II: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại công ty thương mại
Công Nghệ Phẩm Hà Tây.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây.
Do thời gian, và trình độ có hạn, nhất là tài liệu tham khảo hạn hẹp nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản
xuất, lưu thông , dịch vụ.... thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và
tính chất sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu
chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học người ta thường gọi nó là đầu vào và đầu
ra.
Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá hay một dịch vụ mà
các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất của họ. Các đầu vào được kết
hợp với nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hoá
hay dịch vụ có ích được tiêu dùng hay được sử dụng trong quá trình sản xuất khác.
Để có các yếu tố đầu vào, trước hết nhà doanh nghiệp phải huy động trong
tay mình được một lượng tiền nhất định. Số tiền này được được dùng vào việc xây
dựng nhà xưởng, nhà kho, mua sắm các thiết bị, phương tiện và trả lương cho công
nhân viên. Dó có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư
liệu lao động, hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo

cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn kinh doanh được biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện quyết định và quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát triển của
các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy
động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại lớn hay nhỏ là một trong
những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp đó vào loại quy mô lớn, trung
bình hay nhỏ, đồng thời cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và sẽ có trong tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở
rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển
kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một
cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là
bước khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên

thương trường bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ
phát huy tác dụng khi bảo toàn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng
vốn đó đã bị thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tượng mất vốn. Nếu sự thiệt hại
này là lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng
bị phá sản. Đây chính là nguyên nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, không
có hiệu quả các đồng vốn huy động được.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh ngiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức và góc độ sau:
- Theo quy định pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn
điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định
- Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh, có:
+ Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức
là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn do nhà nước
giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các
thành viên phải được đóng góp ngay khi thành lập công ty.

Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ
phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như
tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách
hàng và bạn hàng.
- Trên góc độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
góc độ luân chuyển của vốn, người ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại
là vốn lưu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Vốn cố định.
2.1.1. Khái niệm.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải mua sắm
xây dựng và lắp đặt những tư liệu cần thiết cho hoạt động của mình. Thông thường
thì những tư liệu đó gồm: Các văn phòng, nhà kho, phương tiện vận chuyển ...
Những tư liệu lao động này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
chúng bị hao mòn đi một phần những vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu và do đó, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Để đơn giản hoá công tác hạch toán và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý,
tư liệu lao động được chia thành hai loại.
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện sau:
+ Thời gian sử dụng trên một năm.

+ Giá trị đạt đến một mức độ nhất định tuỳ theo sự quyết định của từng thời
kỳ (thường tính từ một năm trở lên).
- Công cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động bị thiếu một hoặc cả hai
điều trên.
Hình thái của vốn cố định được biểu hiện dưới hai góc độ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết
bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa…
- Tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn của toàn bộ các
loại tài sản cố định khác nhau chính là thành phần của nó.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của tài sản cố định là chúng luôn
luôn bị hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản
cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là
hao mòn hữu hình, mức hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử
dụng tài sản. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn có hao mòn vô hình, đó
là sự hao mòn do giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân
trực tiếp của nó là do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được
dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi
sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ tành
quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định nên người ta thường gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Thời gian sử dụng tài sản cố định là tương đối dài và tiền khấu hao được
trích lập hàng năm, doanh nghiệp có thể dùng nó để mua thêm các tài sản cố định
khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh nếu cần thiết, gọi là tái sản xuất tài sản cố
định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3. Phân loại vốn cố định.
- Theo công dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được chia
thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản
xuất năng lượng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm…
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ
vật tư hàng hóa, đường ô tô đi vào và ra, đường dây tải điện…
+ Các công cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo, bảo quản, chưa đựng
dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu,
máy chuyển tải (băng chuyền), phương tiện tính toán, báo động cứu hoả…
+ Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì,
phân loại, chuẩn bị hàng hóa…
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc,
xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện…
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên ngư bao bì tài sản,
côngtenơ..
- Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định được phân thành các nhóm
sau:
+ Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong
kinh doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các
đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao…
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng của doanh nghiệp như nhà điều dưỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phương tiện vận chuyển của
doanh nghiệp đưa đón công nhân đi làm và về nhà…

+ Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, chưa cần
dùng hoặc hư hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào
cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định
thường chỉ có một vài loại như nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm
nơi ở cho những người độc thân. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng, cải
tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố
định mới như các máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho
thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài
sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định
hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao
mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng
đến độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa thay thế thường xuyên, định kỳ đối
với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm
của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
Hiện nay, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại chiếm khoảng 1/3 toàn
bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại
vật tư hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp
thương mại có tỷ lệ vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50%… Tuy nhiên
một số doanh nghiệp tài sản cố định còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng

phí, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của kinh doanh.
Cơ cấu tài sản cố định của các doanh nghiệp thương mại thường được tính
bằng các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu
quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh
của ngành lưu thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố
định.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ
2.2. Vốn lưu động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1. Khái niệm.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền.
Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm: Vốn dự
trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất có khi tới 80 đến 90% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của
doanh nghiệp thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở
một thời điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các
hình thái khác nhau như hàng hóa dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt
tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất
lớn vào phương thức thanh toán.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại khi chu chuyển phải qua 2 giai
đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
- Bán hàng hóa (H’-T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T’ =T +∆T).

Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lại bằng hình thức tiền tệ (T-H-T’). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa được mua vào
không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là
được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và
dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung
T-H-T’, trong đó : T’ =T +∆T.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt dộng kinh doanh thương mại luôn
luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải
trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá
trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh
doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, ở
trong các doanh nghiệp thương mại giá trị của nó được chuyển hầu hết vào hàng
hoá doanh nghiệp thu mua.
Tiếp đó hàng hoá được bán ra dưới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần
hoàn, hàng hoá sau khi tiêu thụ lại được chuyển sang vốn bằng tiền như điểm xuất
phát.
Trong thức tế, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách
tuần tự theo mô hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động
được tiến hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chi cho
hoạt động thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong quá trình chuyển từ
hàng hoá thành tiền. Cứ như vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lưu
động được liên tục tuần hoàn chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có vai trò hết sức quan
trọng, có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để
quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có
dư vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.

2.2.3. Phân loại vốn lưu động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Theo công dụng của vốn lưu động, ta có:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán.
Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết
hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai
giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông.
Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thông.
sản xuất
- Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được
chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
+ Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành
kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu
động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng,
trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70%
trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn
bằng tiền và các tài sản khác.

+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ
để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua
hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết
toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng
trước để mua hàng,…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh
lý…
- Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành.
+ Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên
hay cán bộ công nhân viên trong công ty cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ
yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay.
2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại.
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định như máy
móc, kho bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng
hoá, nguyên vật liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động
kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục. Lượng vốn lưu
động có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng
hoá cũng như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển,
nhập kho và bảo quả hàng hóa an toàn...
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lưu động còn

giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
mình.
3. Đặc điểm vốn kinh doanh.
-Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng
hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của
vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lưu chuyển
nhanh hơn. Vốn lưu động chiếm 70 – 80% vốn kinh doanh, trong vốn lưu động bộ
phận dữ trữ hàng hóa chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại
nói đến quản lý vốn trước hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ
hàng hóa để vừa đảm bảo bán hàng liên tục đều đặn thường xuyên cho khách hàng
lại vừa tránh được ứ đọng vốn.
-Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng trong
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các doanh nghiệp thương mại thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao
thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như thiết bị văn
phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
-Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà
vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác
nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản xuất gia công chế biến, khác
với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng
chuyển thẳng.
-Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các doanh nghiệp thương mại thường
có nguồn vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vay và vốn liên doanh liên
kết, tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
III. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp cần có

vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh
tế có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
-Nguồn vốn chủ sở hữu.
-Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ
các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản
hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên
doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn.
Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ
đông. Đối với doanh nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người
đứng tên thành lập doanh nghiệp.
Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ
thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước)
cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội
viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên
được gọi là vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình
thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư

hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn
này do những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động
thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa
phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ
phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào
chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều
nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo
điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các
khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay.
Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng
thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng,
song có các dạng quan trọng nhất là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) được sử dụng một mức cho vay
trong một thời hạn nhất định.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp được phép sử
dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.

Thấu chi chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và
có khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh
nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để
nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện
thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thương mại nhà
nước, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách
phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành
phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại xuất hiện trên cơ
sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản
xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp có hàng
hóa muốn bán trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hịên
được sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
- Vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực
tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi
chính phủ thực hiện dưói dạng viện trợ, vốn cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi
suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng
thương mại nước ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài. Vốn
này thường có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết
các nhu cầu phát triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và
tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người

nước ngoài đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham
gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mô nhỏ hơn
nhưng nó mang theo toàn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành
nghề mới phát triển, đưa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện
đại vào nước ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều
kiện mới của kinh tế thị trường.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh
giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh
giá hiệu quả chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dược trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định…
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh chung.
a. Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD = ________________________
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Hàm lượng VKD.
VKD
Hàm lượng VKD =

Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình
hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn:
Vốn cố định và vốn lưu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a) Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Hay:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh số
Vòng quay tổng TSCĐ = ____________________
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi
đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của
vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
b) Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ = __________________________
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng
tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi
thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
c) Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a)Mức sinh lời của vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
b)Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp cao.
c)Số vòng quay của vốn lưu động.

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cao và ngược lại.
d) Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn

lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng lớn.
e) Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn).
Công thức được tính:
M
Website: Email : Tel : 0918.775.368
K =
Obq
Trong đó: K - Vòng quay vốn
M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số
bán)
O
bq
- Số dư bình quân vốn lưu động.
f) Số vốn tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó:
B - Số vốn lưu động tiết kiệm được.
K
kh
- Số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
- Số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh -
Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:

( Vbc - Vkh)
B = *Mkh
T
Trong đó: V
bc
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T: Số ngày trong kỳ.

×