Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Sơn – Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.68 KB, 58 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
KDTM Không dùng tiền mặt
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TTBT Thanh toán bù trừ
TTBTLNH Thanh toán bù trừ liên ngân hàng
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT Huyện Thanh Sơn 36
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng No&PTNT Huyện Thanh Sơn 38
Biểu số 2.3: Tình hình mở tài khoản thanh toán 42
Bảng số 2.4: Doanh số thanh toán qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển 42
nông thôn Huyện Thanh Sơn 42
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt năm 2010, 2011 và năm 2012 tại Ngân hàng nông
nghiệp huyện Thanh Sơn 43
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chuyển từ cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết,
giám sát của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát


triển thì nhu cầu thanh toán đặc biệt là Thanh toán không dùng tiền mặt (KDTM)
giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội ngày càng tăng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhanh chóng luân chuyển vốn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Việc thực
hiện thanh toán qua Ngân hàng đã giúp tổ chức kinh tế cá nhân giảm chi phí ,an
toàn, thuận tiện nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn, bên cạnh đó giúp ngân hàng
ược phí dịch vụ để duy trì hoạt động và cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ tốt
hơn. Trong khi đó điều kiện khoa học công nghệ thanh toán ở nước ta còn nhiều
hạn chế nhất định và chưa đồng bộ nên hiệu quả không cao, điều này làm giảm
khả năng huy động vốn, giảm tốc độ quay vòng vốn và giảm hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Để góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh
tế, giảm bớt những khó khăn, bất hợp lý trong các khâu việc tổ chức tốt quá trình
thanh toán là rất cần thiết phù hợp với sự phát triển kinh tế. Là nước đang phát
triển trình độ dân trí còn thấp, người dân vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong
thanh toán nên việc huy động vốn cho đầu tư còn gặp nhiều khó khăn mà công
cụ huy động vốn còn thiếu, yếu và kém linh hoạt nên huy động vốn trong dân
chủ yếu là hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, vì vậy nguồn vốn nhàn rỗi
còn khá nhiều để tập trung cho phát triển kinh tế. Trong điều kiện đó nhiệm vụ
đặt ra cho hệ thống ngân hàng phải làm thế nào để huy động và đạt được tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức khác.
Đứng trước tình hình đó hệ thống ngân hàng đã và đang không ngừng đổi
mới và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nâng cao chất
lượng dịch vụ và không ngừng cải tiến sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
1
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
cầu thanh toán trong xã hội, giảm bớt đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm xoá bỏ lạc hậu, mau chóng hoà trung vào
mạng lưới thanh toán quốc tế đang ngày càng phát triển đòi hỏi phải có trình độ
tay nghề và công nghệ thanh toán hiện đại.
Tuy nhiên đây là nhiệm vụ rất phức tạp cho nên bên cạnh những thành quả

đạt được trong thời gian qua, công tác thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn
một số tồn tại cần được nghiên cứu sửa đổi để phát huy tốt hơn nữa vai trò của
thanh toán không dùng tiền mặt, tổ chức tốt quá trình thanh toán không chỉ là đòi
hỏi của nền kinh tế với ngân hàng mà còn là chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
trong việc thực hiện các giải pháp cơ bản để đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong
hoạt động Ngân hàng, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ kết hợp với những kiến thức
đã tích luỹ trong những năm học vừa qua tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Sơn – Tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo tốt nghiệp
của mình.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ.
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ.
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN MỞ RỘNG VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
2
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt

Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông hàng hoá
tất yếu phải phát sinh quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Tiền tệ đi vào lưu thông thực
hiện chức năng thanh toán diễn ra dưới 2 hình thức là thanh toán bằng tiền mặt
và thanh toán KDTM (Thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và gọn nhẹ
nhất, được sử dụng mua bán hàng hoá 1 cách dễ dàng. Tuy nhiên nó chỉ phù hợp
với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, số lượng nhỏ,
trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi kinh tế phát triển với tốc độ cao cả về số lượng
và chất lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng đáp ứng
được những nhu cầu của xã hội. Việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định như thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao, Ngân
hàng nhà nước (NHNN) phải bỏ ra chi phí lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản
gây tốn kém và phiền phức. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời
của một phương thức thanh toán khác tiên tiến hiện đại hơn đó là phương thức
thanh toán KDTM độ an toàn cao, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu chi trả mua bán
hàng hoá dịch vụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Vậy thanh toán KDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài
khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
3
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Những ưu điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
- Thanh toán KDTM là thực hiện các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ để
thanh toán nên sẽ tạo điều kiện tiết kiệm, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
- Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp giữa
người mua và người bán mà bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản người chi
trả sang tài khoản người thụ hưởng (người mua và người bán đều phải có tài

khoản tại Ngân hàng).
- Chủ thể trong thanh toán KDTM bao gồm người trả tiền, người nhận tiền
và các trung tâm thanh toán gồm Ngân hàng, Kho bạc và công ty Tài chính. Do vậy,
tốc độ thanh toán phụ thuộc vào hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy những ưu điểm
trên của thanh toán KDTM đã khắc phục được những nhược điểm của thanh toán
bằng tiền mặt và trở thành hình thức thanh toán ưu việt nhất hiện nay, trên thực tế
nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, thì quá trình thanh toán bằng tiền mặt
ngày càng giảm mà thay vào đó là quá trình thanh toán KDTM.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế:
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng nói
riêng, việc thanh toán KDTM ngày càng được mở rộng và phát triển. Thanh toán
KDTM có một vai trò rất quan trọng, riêng đối với từng doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, từng cá nhân thể hiện qua các mặt sau:
- Thanh toán KDTM góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội,
đựơc thực hiện bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản người này sang tài
khoản người khác thông qua vai trò trung gian là Ngân hàng mà không phải
chuyên chở tiền mặt từ nơi này đến nơi khác.
- Thanh toán KDTM giúp cho Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể
huy động tối đa vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, để phục vụ cho công tác
cho vay, đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Mở rộng thanh toán KDTM mặt góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ
quốc gia của hệ thống Ngân hàng giúp cho việc điều tiết được khối lượng tiền trong
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
4
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
lưu thông một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Mở rộng thanh toán KDTM tạo điều kiện để giảm bớt chi phí lưu thông
tiền mặt.
- Thanh toán KDTM sẽ phát huy vai trò kiểm soát của Ngân hàng với tổ
chức kinh tế, giúp cho công tác tín dụng đánh giá được tốt hơn khả năng tài chính,

kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay nâng cao mức độ an toàn vốn vay.
Chính nhờ những vai trò quan trọng trên của công tác thanh toán KDTM mà
phương thức thanh toán ngày nay càng đựoc chú trọng và không ngừng mở rộng.
Tuy nhiên thanh toán KDTM chỉ có thể được mở rộng khi công tác này tỏ
rõ được sự hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt có nghĩa phải nhanh chóng
an toàn chính xác và thuận tiện hơn.
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của thanh toán không dùng tiền mặt
a. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt:
- Không xuất hiện tiền mặt và tiền thanh toán gọi là tiền ghi sổ (bút tệ).
- Có sự tách rời giữa hàng hoá và tiền tệ về thời gian và không gian.
- Mỗi món thanh toán phải có ít nhất 3 bên tham gia:
+ Người chi trả.
+ Người hưởng thụ.
+ Tổ chức trung gian: Ngân hàng, tổ chức tín dụng
b. Nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt:
Thứ nhất: Các tổ chức chủ thể tham gia thanh toán (Tổ chức kinh tế, cá
nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ và được
quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ để mở tài khoản và thực hiện thanh
toán theo đúng chế độ quy định .
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải
dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người
bán.Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán để đáp ứng yêu cầu
thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
5
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do
người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiêm giao hàng hay
cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán.
Thứ tư : Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Yếu tố kinh tế
Từ thực tế của lưu thông, trao đổi hàng hoá, thanh toán KDTM ra đời rất
sớm, từ khi xuất hiện các Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Ngày nay khi kinh
tế phát triển hệ thống Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và hiện đại thì thanh
toán KDTM cũng phát triển theo và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
thanh toán tiền tệ.
Như vậy, khách hàng sẽ có sự lựa chọn giữa phương thức thanh toán bằng
tiền mặt hoặc phương thức thanh toán KDTM dựa trên tiêu chí hiệu quả kinh tế
làm hàng đầu. So với thanh toán bằng tiền mặt, thì thanh toán KDTM có nhiều
tiện ích hơn, an toàn hơn, chính xác hơn và nhanh chóng hơn.
Về phía Ngân hàng, vì thanh toán KDTM là một loại hình kinh doanh
dịch vụ cho nên nếu như thanh toán KDTM đem lại lợi ích cho khách hàng và
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà nước, thì các phương thức thanh
toán đó sẽ được khuyến khích phát triển và không ngừng hoàn thiện mở rộng.
Vậy sự phát triển của hệ thống thanh toán KDTM phục thuộc không nhỏ
vào yếu tố kinh tế, các Ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng yếu tố này nhằm đưa
ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực để hoàn thiện các hoạt động Ngân hàng nói
chung và hoạt động thanh toán KDTM nói riêng.
1.2.2. Yếu tố pháp lý
Thanh toán KDTM được tiến hành bằng cách trích chuyển từ tài khoản
của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng. Thực tế cho thấy tất cả các
Ngân hàng nước ta hiện nay vấn đề về trật tự thanh toán chưa được thực hiện
chặt chẽ, nhiều Ngân hàng không thực hiện việc xử phạt hoặc mức xử phạt rất
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
6
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
nhẹ như những lời cảnh cáo. Do đó khách hàng đã lợi dụng điểm này để chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng, dịch vụ
thanh toán KDTM không phát huy được hiệu quả kinh tế, khi đó thanh toán

KDTM không những không phát huy được mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế.
Để các hình thức thanh toán KDTM phát huy được hết tính ưu việt của
chúng trong thanh toán cho khách hàng nói riêng và trong việc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nói chung thì các cơ quan, các cấp có thẩm quyền phải đưa
ra quy định mang tính pháp lý phù hợp với sự biến động của nền kinh tế cũng
như phù hợp với mặt bằng dân trí nước ta hiện nay.
1.2.3. Yếu tố con người
Yếu tố con người là yếu tố tác động lớn nhất, quyết định nhất tới sự phát
triển của hệ thống thanh toán KDTM bởi nếu không có con người thì sẽ không
có hoạt động giao dịch nào diễn ra. Con người ảnh hưởng tới thanh toán KDTM
trên các góc độ khác nhau.
Về phía Ngân hàng: Với vai trò là trung tâm thanh toán của nền kinh tế,
Ngân hàng thực hiện các hoạt động Ngân hàng nói chung nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách và thu được lợi ích kinh tế cao nhất cho mình vì vậy các Ngân
hàng phải tạo ra những điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Chính vì vậy cán bộ
Ngân hàng những người trực tiếp giao dịch với khách hàng phải là những cán bộ
có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và thái độ
phục vụ cởi mở nhiệt tình, có như vậy mới gây được thiện cảm cho khách hàng,
từ đó hình ảnh và uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Về phía khách hàng: Trong thời gian qua dịch vụ thanh toán KDTM của
Ngân hàng chủ yếu được áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, chưa phổ biến
rộng rãi trong dân cư. Sở dĩ như vậy là do trong điều kiện hiện nay, thu nhập
bình quân của người dân chưa cao, thói quen tiêu dùng tiền mặt còn khá nặng nề,
hơn nữa trình độ dân trí còn thấp nên công tác thanh toán KDTM trong khu vực
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
7
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
dân cư còn nhiều hạn chế, bất cập, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều
gây lãng phí vốn cho Đất nước.

Như vậy, để thanh toán KDTM mở rộng và phát triển thì Ngân hàng, mà
trực tiếp là cán bộ Ngân hàng vừa thực hiện nghiệp vụ chuyên môn vừa làm
công tác Marketing, tuyên truyền quản cáo những tiện ích của các hình thức
thanh táon KDTM cho người dân biết để xoá bỏ thói quen tiêu dùng tiền mặt,
làm quen dần với thanh toán KDTM.
1.2.4. Yếu tố khoa học - công nghệ
Những nhân tố tác động chính ở nước ta hiện nay trong việc mở rộng
thanh toán KDTM là thu nhập, thói quen (trong đó có cả trình độ dân trí) của
nhân dân, môi trường thanh toán của Ngân hàng, các yếu tố về quy chế, cơ chế
cũng như các yếu tố khoa học – công nghệ. Do đó cần phải xác định rằng việc
mở rộng thanh toán KDTM là một công việc lâu dài, cần làm từng bước. Khi
thói quen đã được tạo ra, dịch vụ đi vào nề nếp, điều kiện môi trường được cải
thiện thì việc mở rộng phạm vi thanh toán sẽ trở thành tự động.
1.3. Cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa
các Ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau, mà họ không cùng mở tài khoản ở một Ngân
hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống Ngân hàng
Khi thực hiện Nghiệp vụ thanh toán giữa các Ngân hàng, giữa Ngân hàng
liên quan không những phải tiếp tục hoàn thành quá trình việc thanh toán tiền
cho khách hàng mà còn phải tiến hành thanh toán vốn với nhau một cách đầy đủ
kịp thời.
* Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng gồm các phương thức sau:
a. Thanh toán liên Chi nhánh Ngân hàng (hoặc chuyển tiền điện tử):
Thanh toán liên Chi nhánh Ngân hàng là phương thức thanh toán vốn giữa
các Chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống Ngân hàng. Thực chất của
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
8
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
thanh toán liên Chi nhánh Ngân hàng là việc chuyển tiền từ Chi nhánh Ngân

hàng này đến Chi nhánh Ngân hàng khác để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
của hai khách hàng khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản ở một Chi
nhánh Ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ
thống Ngân hàng
b. Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng:
Thanh toán bù trừ (TTBT) giữa các Ngân hàng là phương thức thanh toán
vốn giữa các Ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải
trả trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả bù trừ) có hai
hình thức TTBT:
- Thanh toán bù trừ bằng giấy: Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc,
kể cả Chi nhánh đơn vị trực thuộc được phép làm dịch vụ thanh toán, tham gia
TTBT được gọi chung là Ngân hàng thành viên, các Ngân hàng thành viên phải
mở tài khoản tại Ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT khác hệ thống thì các Ngân
hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước trên địa bàn.
Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các Ngân
hàng thành viên và thanh toán số chênh lệch trong TTBT cho từng Ngân hàng
thành viên.
- Thanh toán bù trừ điện tử: Qua mạng máy tính, các Ngân hàng thành
viên truyền chứng từ điện tử đến trung tâm TTBT để thực hiện TTBT theo
chương trình phần mềm TTBT điện tử .
c. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước (NHNN):
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh
toán qua lại giữa hai Ngân hàng hoặc đơn vị Ngân hàng khác hệ thống đều có
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước các khoản phát sinh trên cơ sở
các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ các Ngân hàng như các
khoản điều chuyển vốn, các khoản vay trả giữa các Ngân hàng với nhau.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
9
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
d. Thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ (UNT), chi hộ:

Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai Ngân hàng
theo sự thoả thuận và cam kết với nhau, Ngân hàng này sẽ thu hộ, chi hộ cho
Ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài
khoản tại Ngân hàng kia. Phương thức này được áp dụng trong thanh toán :
- Giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống
- Giữa hai Ngân hàng khác hệ thống
Để tiến hành thanh toán theo phương thức thu hộ, chi hộ hai Ngân hàng
phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung
thanh toán. Theo định kỳ thoả thuận hai Ngân hàng đối chiếu doanh số phát sinh
và số dư tài khoản thu hộ, chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư tài
khoản này.
e. Phương thức mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán:
Phương thức này được áp dụng trong thanh toán :
- Giữa hai Ngân hàng trong cùng hệ thống
- Giữa hai Ngân hàng hoặc đơn vị Ngân hàng khác hệ thống
Để thanh toán theo phương thức này đòi hỏi Ngân hàng này phải mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng kia hoặc ngược lại. Thanh toán theo phương thức
này đòi hỏi phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh
thanh toán qua tài khoản tiền gửi.
g. Phương thức thanh toán điện tử liên Ngân hàng (TTĐTLNH)
Phương thức thanh toán điện tử liên Ngân hàng hiện nay áp dụng theo hai phân
hệ là hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử
liên Ngân hàng
- Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng: Là hệ thống thanh toán
tổng thể, bao gồm hệ thống bù trừ liên Ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền
gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của Ngân hàng
nhà nước. Việc thanh toán theo hình thức TTĐTLNH thường áp dụng đối với
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
10
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật

các lệnh thanh toán giá trị cao, hoặc khẩn, thông qua tài khoản tiền gửi thanh
toán của Ngân hàng thành viên mở tại sở giao dịch Ngân hàng nhà nước theo ph-
ương thức quyết
toán tổng thể tức thời.
- Thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng (TTBTĐT) : Là hệ thống
thanh toán ròng, xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền giá trị thấp, thực hiện
theo nguyên tắc: Ngân hàng chủ trì TTBTĐT xử lý bù trừ các lệnh thanh toán và
thanh toán ngay số chênh lệch phải trả theo kết quả TTBTĐT của từng Ngân
hàng thành viên trong phạm vi khả năng chi trả thực tế của họ tại Ngân hàng chủ
trì TTBTĐT.
1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.4.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống các hình thức Thanh toán KDTM
Để hoạt động thanh toán KDTM ngày càng hoàn thiện, Chính phủ và NHNN
Việt nam không ngừng nghiên cứu và đưa ra các văn bản pháp lý, tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động thanh toán KDTM phát huy tác dụng. Các văn bản pháp
quy đó bao gồm:
- Luật NHNN và luật các TCTD ban hành năm 1997.
- Quyết định số 371/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng .
- Quyết định 64/2001/ QĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán
qua tổ chức cung ứng dịch vụ.
- Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành ngày 26/03/2002 về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán .
- Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành
ngày 08/ 10 /2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán .
- Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng chính
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
11

Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và
thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng làm dịch vụ thanh toán .
- Luật các công cụ chuyển nhượng của nước CHXHCN Việt Nam - ngày
29/11/2005.
- Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/06 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án thanh toán KDTM giai đoạn 2006 – 2012 và định hướng
2020 tại Việt Nam.
Theo các văn bản pháp quy này thì hiện nay có 5 hình thức thanh toán
KDTM đựơc sử dụng giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế:
+ Hình thức thanh toán bằng séc :
. Séc chuyển khoản.
. Séc bảo chi.
+ Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
+ Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu.
+ Hình thức thanh toán thư tín dụng nội địa.
+ Hình thức thanh toán thẻ thanh toán.
1.4.2. Hình thức thanh toán bằng séc
1.4.2.1. Những quy định chung.
Ở nước ta séc được thực hiện thanh toán qua Ngân hàng từ năm 1951
(Khi Ngân hàng Việt nam được thành lập) Trong thời đại kinh tế phát triển và
bùng nổ thông tin như hiện nay, NHNN không ngừng nghiên cứu và đổi mới
hoàn thiện các thể thức thanh toán, trong đó có quy chế phát hành và sử dụng séc
thanh toán.
Vậy (theo Luật các công cụ chuyển nhượng): Séc là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5

12
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Séc là chứng từ do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy định
đối với từng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Có 2 loại séc : Séc vô danh và séc ký danh :
- Séc vô danh là séc không ghi họ tên, địa chỉ của người thụ hưởng.
- Séc ký danh là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ người thụ hưởng.
Ở Việt Nam đang dùng séc ký danh, séc có thể chuyển nhượng, người
hưởng có thể chuyển nhượng cho người khác được hưởng số tiền đó trong thời
hạn xuất trình 30 ngày.
Séc không được chuyển nhượng trên séc có cụm từ "Không được phép
chuyển nhượng".
Séc được dùng chung cho cả pháp nhân và thể nhân, cho tập thể hoặc cá
nhân hoặc được dùng để lĩnh tiền mặt, chuyển khoản hay bảo chi.
Séc được dùng cho nhiều mục đích và nhiều cách khác nhau, séc do từng
hệ thống Ngân hàng, kho bạc tự in sẵn trên cơ sở mẫu séc được NHNN duyệt để
đảm bảo tính thống nhất và an toàn tài sản
Việc tham gia quá trình phát hành và sử dụng séc bao gồm :
+ Người phát hành séc : Là chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền để
ký tên phát hành tờ séc đó đúng theo luật uỷ quyền.
+ Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
+ Người chuyển nhượng séc: Là người chuyển quyền sở hữu số tiền ghi
trên séc của mình cho người khác.
+ Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh toán.
+ Đơn vị thu hộ: Là đơn vị được phép nhận séc với tư cách làm đại lý cho
người thụ hưởng séc để thu hộ tiền, một đơn vị cùng hệ thống với đơn vị thanh
toán khi tiếp nhận séc cũng được coi là đơn vị thu hộ.
+ Người phát hành séc không được ký khống trên các tờ séc và chỉ được
phát hành trong phạm vi số dư TK của mình mở tại đơn vị thanh toán. Trường

Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
13
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
hợp phát hành quá số dư :
. Vi phạm lần đầu phạt tiền theo quy định sử phạt vi phạm hợp đồng, đồng
thời có công văn nhắc nhở để tránh tái phạm.
. Vi phạm lần 2: Ngoài việc phạt tiền như vi phạm lần đầu thì còn bị đình
chỉ quyền phát hành séc thời hạn đình chỉ là 6 tháng, sau đó phải có cam kết
không tái phạm thì mới được khôi phục quyền phát hành séc.
Đơn vị thanh toán : Phải tổ chức thanh toán kịp thời các tờ séc đủ điều
kiện thanh toán, nếu vì lý do nào đó dẫn đến thanh toán chậm gây thiệt hại cho
người thụ hưởng thì đơn vị thanh toán phải bồi thường cho người thụ hưởng.
1.4.2.2. Séc chuyển khoản
Là loại séc dùng để thanh toán giữa các đơn vị có tài khoản ở cùng một Ngân
hàng và thanh toán cho các khách hàng có tài khoản ở khác Ngân hàng cùng
hoặc khác hệ thống nhưng cùng trên địa bàn, các Ngân hàng này có tham gia
thanh toán bù trừ, đối với tờ séc phải đảm bảo nguyên tắc hạch toán: ghi Nợ
trước, ghi Có sau.
Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán chi trả về tiền, vật tư hàng hoá
và dịch vụ khác cho mọi đối tượng khách hàng, số tiền không hạn chế.
* Quá trình luân chuyển séc cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Sơ đồ 1.1: Quá trình thanh toán séc chuyển khoản khi bên mua và bên
bán mở tài khoản cùng 1 chi nhánh
(2)

(1)
(4) (3) (5)

Ghi chú:
(1) Người bán (người thụ hưởng) giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.

(2) Người mua (người phát hành séc) giao séc cho người thụ hưởng.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
14
Người thụ hưởngNgười phát hành
séc
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
(3) Người thụ hưởng nộp BKNS +séc và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ nhận và kiểm tra sau đó báo Nợ cho người phát
hành.
(5) Tổ chức phát hành báo Có cho người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản được thanh toán giữa 2 đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau
trong mua bán thanh toán chi trả và có tín nhiệm với Ngân hàng
• Quá trình luân chuyển chứng từ séc chuyển khoản giữa hai tổ chức cung
ứng dịch vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quá trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc chuyển khaorn khi
bên mua và bên bán mở tài khaorn ở 2 chi nhánh:
4a 5 2
Ghi chú :
1a. Người bán giao hàng cho người mua.
1b. Người mua phát hành séc chuyển khoản giao cho người bán.
2. Người bán nộp séc + bảng kê nộp séc và ngân hàng phục vụ mình.
3. Ngân hàng bên bán chuyển tờ séc + bảng kê nộp séc sang Ngân hàng bên
mua.
4a. Ngân hàng bên mua kiểm tra séc đủ điều kiên thanh toán thì ghi Nợ vào tài
khoản người mua và báo nợ cho người mua.
4b. Ngân hàng bên mua trả tiền cho người bán qua ngân hàng bên bán.
5. Ngân hàng bên bán Ghi có vào tài khoản người bán và báo Có cho người
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5

15
3
4b
Người ký phát
(Người mua)
Người thụ hưởng
(Người bán)
Đơn vị thanh toán
( Ngân hàng phục vụ
người ký phát)
Đơn vị thu hộ
(Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng)
1a
1b
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
bán
* Quá trình phát hành và thanh toán séc :
- Khi muốn mua hàng: khách hàng căn cứ vào số dư trên tài khoản của
mình để phát hành séc giao cho người bán, tờ séc ghi đầy đủ các yếu tố quy định,
không tẩy xoá, dán đè bất cứ yếu tố nào trên tờ séc.
- Khi nhận được séc từ người mua, người thụ hưởng sẽ lập 3 liên bảng kê
nộp séc theo mẫu số 06 thông tư 07 cùng các tờ séc nộp vào đơn vị thanh toán
hoặc đơn vị thu hộ.
- Nếu nộp vào đơn vị thanh toán: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc
và các bảng kê kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của người phát hành nếu:
+ Trường hợp trên bảng kê nộp séc có sai sót hoặc các tờ séc không đủ
điều kiện thanh toán thì đơn vị thanh toán phải trả lại cho người nộp séc và yêu
cầu nộp lại bảng kê khác thay thế.
+ Những tờ séc không đủ điều kiện thanh toán kế toán lập 2 liên phiếu từ

chối thanh toán séc :
. 1 liên lưu tại đơn vị.
. 1 liên kèm các tờ séc không đủ điều kiện thanh toán trả lại người nộp séc.
Riêng các tờ séc phát hành quá số dư trước khi trả lại phải vào sổ theo dõi
để xử lý theo chế độ.
+ Bảng kê và các tờ séc đủ điều kiện thanh toán xử lý :
. 2 liên bảng kê Ngân hàng dùng làm chứng từ thanh toán.
. 1 liên BK kế toán ký tên đóng dấu trả lại người nộp séc thay biên lai giao
nhận séc.
- Nếu khách hàng nộp séc vào đơn vị thu hộ :
+ Đơn vị thu hộ kiểm tra tính hợp lệ của bảng kê nộp séc và các tờ séc
khách hàng nộp, thời hạn hiệu lực của tờ séc. Nếu đúng xử lý :
. 2 liên bảng kê séc chuyển cho đơn vị thanh toán ký tên đóng dấu vào 1
liên trả lại người nộp thay thế biên lai giao nhận séc.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
16
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
* Thanh toán séc :
Các tờ séc đủ điều kiện xử lý :
- Thanh toán cùng một Ngân hàng:
Hạch toán:
Nợ TK 4211 tiền gửi thanh toán (người mua)
Có TK 4211 tiền gửi thanh toán (người bán)
+ Tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi người phát hành séc.
+ 1 liên bảng kê nộp séc ghi có tài khoản người thụ hưởng.
+ 1 liên bảng kê nộp séc báo có gửi người thụ hưởng.
- Thanh toán khác Ngân hàng, khác hệ thống cùng địa bàn có tham gia
thanh toán bù trừ:
* Tại ngân hàng phục vụ người bán (Người thụ hưởng):
Hạch toán :

Bút toán 1 : Nhận được BKNS + séc do người bán nộp vào sau khi kiểm
tra ngân hàng phục vụ người bán sẽ chuyển BKNS + séc sang ngân hàng phục
vụ người mua.
Bút toán 2: Nhận được Lệnh chuyển có từ ngân hàng phục vụ người bán
chuyển sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán ghi có vào tài khoản
nguời thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng.
Nợ TK 5191 (điều chuyển vốn)
Có TK 4211 (tiền gửi thanh toán người thụ hưởng)
Khi nhận được 2 liên bảng kê nộp séc và bảng kê thanh toán bù trừ ngân
hàng phục vụ người phát hành kiểm tra xử lý bảng kê thanh toán bù trừ làm
chứng từ ghi nợ bảng kê thanh toán bù trừ, bảng kê nộp séc làm chứng từ ghi Có
và báo Có cho người thụ hưởng.
* Tại ngân hàng phục vụ người mua:
Hạch toán :
Nợ TK 4211 (tiền gửi thanh toán người phát hành).
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
17
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Có TK 5191 (điều chuyển vốn).
+ Tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi người phát hành.
+ 2 liên bảng kê nộp séc và bảng kê thanh toán bù trừ chuyển sang ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng.
Trường hợp séc có uỷ quyền chuyển Nợ khi nhận được lệnh chuyển nợ từ
tổ chức cung ứng dịch vụ người thụ hưởng séc chuyển sang đơn vị thanh toán
báo nợ cho người ký phát đồng thời thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ gửi
sang đơn vị thu hộ.
1.4.2.3. Séc bảo chi (SBC)
Một trong những hình thức thanh toán bằng séc được sử dụng phổ biến nhất:
- Séc bảo chi là những tờ séc chuyển khoản thông thường, nhưng nó được
đảm bảo chi trả bởi Ngân hàng được phục vụ người phát hành séc, người phát

hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào tài khoản riêng để Ngân
hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng.
- Quá trình phát hành và sử dụng séc bảo chi :
Khi có nhu cầu bảo chi séc khách hàng lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc
theo mẫu số 05, thông tư 07 kèm theo tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố ở mặt trước
tờ séc nộp vào Ngân hàng, Ngân hàng kiểm soát và kiểm tra số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán của người ký phát , nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục bảo chi séc ghi
đầy đủ các yếu tố trên tờ séc, tính ký hiệu mật (nếu thanh toán khác Ngân hàng
nhưng trong cùng một hệ thống). Trao tờ séc đã làm xong thủ tục bảo chi cho
khách hàng và xử lý 2 liên " Giấy yêu cầu bảo chi séc " như sau:
Trường hợp lưu ký tiền, kế toán hạch toán:
Nợ TK 4211 (tiền gửi thanh toán/ người phát hành séc)
Có TK 4271 (tiền gửi đảm bảo thanh toán séc/ SBC/ người phát hành séc).
+ 1 liên làm chứng từ ghi nợ tài khoản của khách hàng, ghi có tài khoản
tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc của chủ tài khoản.
+ 1 liên làm giấy báo nợ giao cho người phát hành séc.
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
18
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
* Sơ đồ luân chuyển séc bảo chi cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển chứng từ Séc bảo chi khi bên mua và bên bán
mở tài khoản ở cùng 1 chi nhánh:
(3)

(2)
(5) (1) ( 4) ( 6)

Ghi chú:
(1) Người ký phát Bảo chi séc tại tổ chức cung ứng dịch vụ (ngân hàng).
(2) Người thụ hưởng giao hàng hoá dịch vụ cho người ký phát (người mua).

(3) Người ký phát giao séc bảo chi cho người thụ hưởng (người bán).
(4) Người thụ hưởng nộp bảng kê nộp séc + séc bảo chi vào (Ngân hàng)
(5) Tổ chức cung ứng dịch vụ (NH) sau khi kiểm tra đối chiếu số dư và chứng từ
ghi Nợ tài khoản và báo Nợ cho người ký phát.
(6) Đồng thời ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng.
Hạch toán:
Nợ TK 4211 (tiền gửi thanh toán người ký phát nếu phong toả).
Hoặc Nợ TK 4271 (bảo chi séc của người ký phát).
Có TK 4211 (tiền gửi thanh toán người thụ hưởng).
* Quá trình luân chuyển chứng từ giữa hai ngân hàng cùng hệ thống
được thể hiện sơ đồ sau:
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
19
Người ký phát Người thụ hưởng
Tổ chức cung ứng
dịchvụ thanh toán
(Ngân hàng)
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Sơ đồ 1.4: Quá trình luân chuyển chứng từ Séc bảo chi khi bên mua và bên bán
mở tài khoản ở khác chi nhánh:
(3)

(2) (7) (1) (4) (6)
(5)
Ghi chú :
(1). - Người mua viết tờ séc chuyển khoản gửi đến Ngân hàng Bảo chi.
- Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi người mua sang tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, đóng dấu bảo chi lên mặt trớc tờ séc trả lại tờ séc cho đơn
vị mua.
(2). Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.

(3). Người mua giao tờ séc bảo chi cho người bán.
(4). Người bán (người thụ hưởng) nộp séc bảo chi + bảng kê nộp séc vào Ngân
hàng phục vụ mình.
(5). Ngân hàng bên mua gửi bảng kê nộp séc và tờ séc sang Ngân hàng bên bán.
(6). Ngân hàng phục vụ người bán ghi có vào tài khoản tiền gửi của người bán
và báo Có cho người bán.
(7). Ngân hàng phục vụ người mua ghi nợ và báo nợ cho người mua.
Quy trình hoạch toán :
- Tại Ngân hàng thu hộ:
Khi nhận được lệnh chuyển Có từ ngân hàng phục vụ người ký phát
chuyển sang.
Nợ TK 5191 (Điều chuyển vốn).
Có TK 4211 (Tiền gửi thanh toán người thụ hưởng).
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
20
Người ký phát séc
(Người mua)
Đơn vị thanh toán
(NH phục vụ người
ký phát)
Đơn vị thu hộ
(NH phục vụ người
thụ hưởng)
Người thụ hưởng
(Người bán)
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
- Tại Ngân hàng thanh toán séc bảo chi:
Nợ TK 4271 (Tiền gửi thanh toán người ký phát).
Hoặc Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán người ký phát nếu phong toả TK).
Có TK 5191 (Điều chuyển vốn).

Nhận được bảng kê nộp séc và các tờ séc kế toán kiểm soát nếu hợp lệ
hợp pháp thì ghi có ngay cho bên thụ hưởng đồng thời lập "Bảng kê ghi nợ
chuyển tiền điện tử" theo từng Ngân hàng bảo chi séc, căn cứ vào đó lập lệnh
chuyển nợ chuyển tiền điện tử gửi Ngân hàng bảo chi séc.
Xử lý chứng từ :
+ Các liên bảng kê nộp séc để ghi có và báo có cho người thụ hưởng.
+ Bảng kê séc ghi nợ liên hàng kèm giấy báo nợ liên hàng gửi Ngân hàng
bảo chi séc.
+ Các tờ séc bảo chi đã thanh toán lưu tại Ngân hàng đã thanh toán séc.
Tại Ngân hàng bảo chi séc: Khi nhận được lệnh chuyển nợ chuyển tiền
điện tử kế toán kiểm tra nếu mọi yếu tố hợp lý thì thanh toán.
Xử lý chứng từ:
+ Lập bảng kê chuyển tiền nợ chuyển tiền điện tử để ghi có tài khoản
chuyển tiền điện tử đến.
+ Bảng kê séc dùng ghi nợ tài khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
- Nếu 2 đơn vị mua, bán mở tài khoản ở 2 Ngân hàng khác nhau và hệ
thống có tham gia thanh toán bù trừ, thủ tục nộp séc như séc chuyển khoản.
- Thời hạn đến xuất trinhfh của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc
đến ngày nộp séc vào Ngân hàng nơi đơn vị hởng séc mở tài khoản.
- Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phải kiểm tra các yếu tố nhất là chữ
ký và con dấu Ngân hàng bảo chi séc trước khi nhận nếu do sơ xuất gây nên thiệt
hại thì Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phải chịu trách nhiệm.
Trường hợp thanh toán séc bảo chi giữa 2 ngân hàng khác hệ thống :
Trong trường hợp này, do không thể giải mã được ký hiệu mật trên tờ séc bảo
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
21
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
chi, do vậy đơn vị thu hộ phải tuân thủ nguyên tắc hoạch toán ghi nợ trước ghi
có sau, có nghĩa là quy trình thanh toán được thực hiện đúng như thanh toán séc
thông thường.

1.4.3. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
* Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC).
Lệnh chi hay UNC được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Thanh toán UNC trong cùng Ngân hàng:
+ Sơ đồ 1.5: Quá trình thanh toàn UNC khi bên mua và bên bán mở tài khoản
cùng chi nhánh:
(1)
(3)
(2) (4)
Ghi chú :
(1). Người thụ hưởng giao hàng hoá dịch vụ cho người mua.
(2). Người chi trả (người mua) nộp UNC vào ngân hàng phục vụ mình.
(3). NH ghi nợ tài khoản người chi trả.
(4). NH đồng thời ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng.
+ Quy trình hoạch toán:
Nợ TK 4211 (Tiền gửi thanh toán người chi trả).
Có TK 4211 (Tiền gửi thanh toán người thụ hưởng).
- 1 liên UNC làm căn cứ hạch toán và lưu trữ tại ngân hàng.
- 1 liên UNC làm căn cứ báo nợ cho người chi trả.
- 1 liên UNC làm căn cứ báo có cho người thụ hưởng.
* Thanh toán UNC khác ngân hàng:
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5
22
Người chi trả

Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh
toán (NH)

Người thụ hưởng
Báo cáo tốt nghiệp Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
+ Sơ đồ 1.6: Quá trình thanh toàn UNC khi bên mua và bên bán mở tài khoản
khác chi nhánh:

(1)

(2) (3) (5)
(4)
Ghi chú:
(1). Người thụ hưởng giao hàng hoá dịch vụ cho người chi trả.
(2). Người chi trả lập UNC gửi ngân hàng phục vụ mình để thanh toán cho
người thụ hưởng.
(3). Ngân hàng trích tài khoản của người chi trả đồng thời báo nợ cho người chi
trả.
(4). Ngân hàng người phát lệnh lập và gửi lệnh chuyển Có sang ngân hàng để
thanh toán cho người thụ hưởng.
(5). Ngân hàng ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng và báo cho họ.
+ Quy trình hạch toán:
- Tại NH phục vụ người chi trả:
Nợ TK 4211 (tiền gửi thanh toán người chi trả)
Có TK 5191 (Điều chuyển vốn).
- Tại NH phục vụ người thụ hưởng:
Nợ TK 5191 (Điều chuyển vốn)
Có TK 4211 (tiền gửi thanh toán người thụ hưởng)
- Nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng đó:
Bút toán 1: Khi nhận được lệnh chuyển có
Nợ TK 5191 (Điều chuyển vốn)
Có TK 454 (Chuyển tiền phải trả bằng đồng Việt nam)
Phạm Thùy Linh Lớp: K7TCNH2/LK5

23
Người chi trả
(Người phát lệnh)
NH phục vụ người
chi trả
NH phục vụ người
thụ hưởng
Người thụ hưởng

×