Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.97 KB, 24 trang )

Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
I. Nhận thức vấn đề và thực trạng.
1. ý nghĩa, vai trò:
Củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá là những nhiệm vụ
hết sức quan trọng trong dạy học lịch sử. Những yêu cầu này đợc đặt ra tối đa
khi thực hiện bài học ôn tập sơ kết, tổng kết để hoàn thành việc học tập
một giai đoạn, một thời kỳ, một quá trình hay các vấn đề của chơng trình.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên là điều kiện quan trọng để tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực của học sinh, thông qua đó nhằm nâng cao chất lợng kiến
thức của học sinh, hình thành cho học sinh những hiểu biết khoa học về lịch
sử và tính quy luật của sự phát triển xã hội, bồi dỡng và rèn luyện các kỹ năng
đợc quy định trong chơng trình phổ thông.
2. Thực trạng:
Bài Ôn tập lịch sử thế giới cận đại(từ giữa thế kỉ XVI dến năm 1917)
trong chơng trình Lịch sử lớp 8 ngời biên soạn chỉ viết hết sức khái quát, rất
mở, mục I chỉ gợi ý, mục II chỉ nêu 5 nội dung cơ bản . Hiện nay khi chuẩn bị
cho bài này, giáo viên tìm hiểu qua các tài liệu tham khảo đều hớng dẫn rất sơ
sài , không có tính khả thi . Buộc ngời dạy bài này khi dạy phải tìm tòi, sáng
tạo, hớng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học trớc đó, củng cố, xâu chuỗi
các vấn đề, để từ đó dẫn dắt học sinh hệ thống hoá , khái quát hoá thành các
nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới cận đại.
Trong những năm học qua, đặc biệt là khi ngành giáo dục thực hiện đổi mới
phơng pháp, nội dung chơng trình sách giáo khoa các giáo viên dạy học lịch
sử ở cấp trung học cơ sở đã bớc đầu nhận thức rõ hơn về yêu cầu của dạng bài
ôn tập sơ kết và đạt đợc những kết quả khiêm tốn . Bên cạnh những kết quả
đó thì hiện nay ở nhiều nơi, khi các giáo viên dạy dạng bài này còn có nhiều
tồn tại, cụ thể:
- Một bộ phận giáo viên khi thực hiện dạng bài này chỉ làm một việc là
nhắc lại các kiến thức đã học ở các bài trớc đó một cách khô khan, đơn điệu
chỉ dừng lại ở nhiệm vụ cũng cố kiến thức.
- Một bộ phận đó xác định đợc các yêu cầu trong tiết ôn tập tổng kết


song thiếu phơng pháp để tổ chức thực hiện bài ôn tập, sơ kết, tổng kết.
Hậu quả của những tồn tại trên đối với học sinh là rất nghiêm trọng. Sau khi
học sinh học xong, đợc kiểm tra học sinh thờng gặp những tồn tại sau:
1
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
- Học sinh chỉ biết kể các sự kiện, không thấy đợc mối quan hệ giữa các
nội dung, lô gíc phát triển theo qui luật nhân quả của lịch sử nói khác đi là
tình trạng Thấy cây mà không thấy rừng
- Chỉ biết nêu lí luận chung chung, không có cơ sở từ những sự kiện lịch
sử.
- Học sinh không phát huy đợc khả năng t duy một cách tích cực và
sáng tạo. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai lầm cho
rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ mà không cần thông minh, không cần phát
triển t duy.
Kết quả là điểm thi của học sinh khi làm bài lịch sử rất thấp nếu gặp
phải dạng câu hỏi, đề có yêu cầu khái quát và tổng hợp.
II. Giải pháp mới.
Với nhận thức muốn thực hiện tốt các yêu cầu của bài ôn tập tổng kết
nói riêng và góp phần nâng cao chất lợng của việc dạy học lịch sử nói chung
giáo viên phải rèn luyện kĩ năng củng cố, khái quát, hệ thống hoá trong dạy
học bộ môn.
Phần lịch sử thế giới cận đại trong chơng trình lịch sử lớp 8 là một nội
dung có tầm quan trọng và độ khó trong toàn bộ chơng trình lịch sử thế giới.
Để học sinh nắm vững nội dung của phần này ngoài yêu cầu là phải nắm vững
kiến thức của các bài cung cấp kiến thức mới trớc đó thì phải thực hiện thật tốt
bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại (Từ thế kỷ XVI đến năm 1917).
A. Lập kế hoạch.
1. Yêu cầu đối với học sinh:
Trớc khi tiến hành giảng dạy, giáo viên cho học sinh dựa vào kiến thức
của phần lịch sử thế giới cận đại và ra những yêu cầu sau:

a. Đối với tất cả học sinh: ôn tập , tìm các sự kiện chính của Lịch sử thế giới
từ giữa thế kỷ XVI đến năm 1917.
b. Giáo viên chia lớp theo 5 nhóm (tổ) và yêu cầu học sinh hoàn thành trớc
lúc dạy học bài ôn tập.
Nhóm 1: Lập niên biểu các cuộc cách mạng t sản thời cận đại.
Nhóm 2: Lập niên biểu biểu phong trào công nhân, phong trào cộng
sản quốc tế từ khi ra đời đến đầu thế kỉ XX.
Nhóm 3: Bảng hệ thống thuộc địa của các đế quốc.
2
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Nhóm 4: Lập niên biểu về phong trào đấu tranh giải phóng của nhân
dân các nớc thuộc địa.
Nhóm 5: Bảng thống kê các thành tựu chủ yếu về khoa học, kĩ thuật,
văn học nghệ thuật thời cận đại.
( Yêu cầu các bảng trên đợc thiết kế trên mặt của giấy A
0
, đẹp, rõ ràng
để trở thành đồ dùng dạy học cho các năm sau).
Lu ý: Hiện nay việc chia nhóm để tìm hiểu từng phần kiến thức ở các
bài cung cấp kiến thức mới rất ít thực hiện nhng ở dạng bài ôn tập ,tổng kết
vẫn phát huy tác dụng bởi học sinh chỉ sử dụng các kiến thức đã học trớc đó.
2. Phơng án của giáo viên:
Dựa trên các kiến thức của học sinh có đợc khi tìm hiểu ở nhà, giáo
viên sẽ thực hiện theo các bớc sau:
- Củng cố kiến thức cho học sinh, sửa chữa những sai sót của học sinh
để các kiến thức đó trở thành kiến thức chuẩn (các bảng, niên biểu nội dung
theo từng chủ đề).
- Các chuẩn kiến thức theo chủ đề đó là bức tranh toàn diện về các hiện
tợng,về quá trình lịch sử để giáo viên và học sinh thực hiện việc hệ thống
hoá và khái quát hoá kiến thức, có lu ý đến kĩ năng so sánh .

- Cũng từ những kiến thức sau khi đã dợc khái quát hoá, hệ thống hoá
đó giáo viên hớng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi có tính nâng cao mà ở các
bài trớc đó không giải quyết đợc.
- Hớng dẫn để học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức
cơ bản thời cận đại bằng cách cho học sinh tìm hiểu các mâu thuẫn chủ yếu ở
thời kì chủ nghĩa đế quốc, hậu quả của những mâu thuẫn chủ yếu đó chính là
tìm hiểu một số nội dung chủ yếu của phần cận đại.
B. Thực hiện bài dạy.
I . Những sự kiện lịch sử chính.
ở mục này giáo viên hớng dẫn cho học sinh dùng các bảng, niên biểu
lịch sử đã làm ở nhà của các nhóm để xây dựng bảng những sự kiện lịch sử
chính.
Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu sự kiện chính: Là sự kiện phản
ánh những biến cố, hiện tợng chi phối một phạm vi nhất định của quá trình xã
hội, những nét đặc biệt và điển hình của quá trình này có ảnh hởng đến sự
phát triển của thời kỳ sau.
3
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Từ sự xây dựng của học sinh giáo viên bổ sung, sửa chữa cho học sinh
để rút ra những sự kiện chính sau:
Bảng 1: Những sự kiện lịch sử chính.
Thời gian Sự kiện
Tháng 8/1556 Cách mạng t sản Hà Lan.
1640 - 1688 Cách mạng t sản Anh.
1776 Tuyên ngôn độc lập của hợp chủng quốc châu Mĩ.
1789 - 1794 Cách mạng t sản Pháp.
1840 - 1842 Chiến tranh thuốc phiện (Anh Trung Quốc).
1848 Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
1848 - 1849 Phong trào cách mạng ở Pháp - Đức.
1857 1859

Khởi nghĩa Xiphay ở ấn Độ.
1859 1870 Đấu tranh thống nhất Italia.
1861 Cải cách nông nô ở Nga.
28/9/1864 Quốc tê thứ nhất ra đời ở Luân Đôn.
1864 -1871 Đấu tranh thống nhất nuớc Đức.
1868 Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản.
1871 Công xã Pari.
l1/5/1886 Công nhân Mỹ đấu tranh.
Nửa sau thế kỷ XVIII
nửa đầu thế kỷ XI X.
Cách mạng công nghiệp ở các nớc Tây Âu.
1905 - 1907 Cách mạng dân chủ t sản ở Nga.
1911 Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc.
1914 - 1918 Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
ở mục này giáo viên không yêu cầu học sinh nêu kết quả và ý nghĩa chỉ
yêu cầu học sinh nêu đợc nội dung cơ bản để cung cấp những kiến thức mang
tính định hớng cho học sinh nhằm thực hiện tốt việc khái quát, tổng hợp ở
mục II.
4
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
II. Những nội dung chủ yếu.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả của các nhóm đã làm ở
nhà. Giáo viên củng cố, uốn nắn cho học sinh, đánh giá, cho điểm theo nhóm.
Kết quả sau khi củng cố sẽ trở thành các chuẩn kiến thức, dựa vào các chuẩn
kiến thức đó để khái quát, hệ thống hoá thành các nội dung chính cần tìm
hiểu.Từ năm nội dung đó giáo viên gợi ý dẫn dắt cho học sinh tìm ra các mối
quan hệ lịch sử giữa các nội dung đó nếu có.
1. Cách mạng t sản và phát triển của chủ
nghĩa t bản.
. a. Cách mạng t sản.

Giáo viên yêu cầu nhóm 1 trình bày
Niên biểu các cuộc cách mạng t sản từ giữa
thế kỉ XVI đến đầu thế kỷ XX.
Từ sự trình bày của học sinh giáo
viên củng cố bổ sung và có bảng niên biểu
sau:

Bảng 2: Niên biểu các cuộc cách mạng t sản thời cận đại.
Thời gian Cách mạng t sản. Kết quả và ý nghĩa.
1566 - 1648 Cách mạng t sản Hà
Lan.
Lật đổ nền thống trị của phong kiến Tây
Ban Nha, Hà Lan đợc giải phóng tạo điều
kiện cho kinh tế TBCN phát triển mạnh
mẽ.
1642 - 1688 Cách mnạg t sản
Anh.
Mở đờng cho CNTB đem lại thắng lợi
cho giai cấp t sản và quý tộc mới.
1775
1777
Chiến tranh giành
độc lập của 13 bang
thuộc địa Anh ở Bắc
Mỹ.
Giải phóng nhân dân Bắc Mỹ thoát khỏi
ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, làm
cho nền kinh tế t bản Mỹ phát triển.
ảnh hởng đến phong trào đấu tranh giành
độc lập của nhiều nớc.

1789 - 1794 Cách mạng t sản
Pháp.
Lật đổ chế độ phong kiến đa giai cấp t
sản lên nắm quyền.
5
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Xoá bỏ những trở ngại trên con đờng
phát triển của CNTB.
1859 - 1870 Đấu tranh thống
nhất Italia.
Italia thống nhất từ 7 vơng quốc nhỏ.
Thống nhất thị trờng tiền tệ, đơn vị đo l-
ờng. Tạo điều kiện cho kinh tế CNTB
phát triển
1861 Cải cách nông nô ở
Nga
Tạo điều kiện cho kinh tế CNTB phát
triển. Đa nớc Nga chuyển nhanh sang
CNTB.
1864 - 1871 Thống nhất nớc
Đức.
Nớc Đức đợc thống nhất từ 37 vơng quốc
lớn nhỏ.
Thống nhất đợc thị trờng tiền tệ, đơn vị
đo lờng, tạo điều kiện cho kinh tế TBCN
ở Đức phát triển.
1868 Duy Tân Minh Trị Đa Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành
thuộc địa, phát triển thành một nớc
TBCN.
1911 Cách mạng Tân Hợi Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết

lập chế độ cộng hoà. Tạo điều kiện cho
CNTB phát triển.
Có ảnh hởng đối với phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở Châu á.
Từ bảng chuẩn kiến thức trên giáo viên
khai thác những nội dung sau:
- Nội dung 1
* Câu hỏi: Tìm hiểu qua các cuộc cách
mạng t sản hãy rút ra nguyên nhân chung
của cách mạng t sản?
- Giáo viên có thể gợi ý dẫn dắt từ các
nguyên nhân riêng của một số cuộc cách
mạng đã học để rút ra nguyên nhân chung:
+ Kinh tế: Có nền kinh tế phát triển nhng
chế độ phong kiến kìm hãm: ví dụ các đạo
luật cản trở sự phát triển ở Bắc Mỹ. Hàng
6
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
rào thuế quan do sự cát cứ của chế độ
phong kiến, đơn vị đo lờng, tiền tệ không
thống nhất ở Đức và Italia.
+ Xã hội: ở Anh và Pháp là mâu thuẫn gay
gắt giữa phong kiến với mọi tầng lớp khác,
ở Mỹ là toàn thể nhân dân thuộc địa và
chính quốc
+ Chính trị: Sự cai trị lỗi thời của chế độ
phong kiến, cản trở sự phát triển mọi mặt
của xã hội.
Nh vậy học sinh sẽ rút ra đợc nguyên nhân
chung của cách mạng t sản.

- Nguyên nhân của cách mạng
t sản: Sự kìm hãm của chế độ
phong kiến đã lỗi thời với nền
sản xuất TBCN đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
Nội dung 2:
Giáo viên: Tuỳ vào tình hình ở mỗi nớc yêu
cầu của cách mạng, cách mạng t sản đã
diễn ra dới nhiều hình thức.
*Câu hỏi: Qua các cuộc cách mạng t sản
đã học em hãy cho biết các hình thức của
cách mạng t sản? Cho ví dụ minh hoạ?
- Các hình thức của cách mạng
t sản:
+ Nội chiến: ở Anh, ở Pháp.
+ Đấu tranh giải phóng: ở Hà
Lan, ở 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mỹ.
+ Cải cách: ở Nga, Nhật Bản.
+ Đấu tranh thống nhất: ở Đức
và Italia.
*Câu hỏi: Qua tìm hiểu về các cuộc cách
mạng t sản cho biết: Đối tợng, lãnh đạo,
7
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
kết quả và hớng phát triển của cách mạng
t sản?
Từ sự trả lời của học sinh giáo viên củng cố
sẽ có bảng chuẩn kiến thức sau:
Bảng 3 : Cách mạng t sản.

Nội dung Cách mạng t sản.
Đối tợng cách mạng. Đánh đổ chế độ phong kiến.
Động lực cách mạng. Giai cấp t sản và quần chúng nhân dân.
Giai cấp lãnh đạo. Giai cấp t sản và quý tộc t sản hoá.
Kết quả cách mạng. Tạo điều kiện cho CNTB phát triển.
Hớng phát triển Thiết lập nền chuyên chính t sản xây dựng CNTB.
*Câu hỏi: Em hãy cho biết cuộc cách
mạng t sản nào là cách mạng t sản
triệt để nhất? Vì sao?
TL: Cách mạng t sản Pháp.
*Câu hỏi: Nguyên nhân để cách
mạng t sản Pháp triệt để nhất?
TL: - Do sự đấu tranh mạnh mẽ
không khoan nhợng của quần chúng
nhân dân.
- Sự chuẩn bị lâu dài về mọi mặt
trớc khi cách mạng diễn ra - đặc biệt
là sự chuẩn bị về mặt t tởng.
Giáo viên đánh giá chung về CMTS
và CNTB:
- Ưu điểm: CNTB là một bớc tiến lớn
so với chế độ phong kiến:
+Về kinh tế: thúc đẩy sản xuất phát
triển mạnh mẽ, nh Mác nói : chỉ cần
100 năm nền sản xuất t bản chủ nghĩa
làm ra khối lợng hàng hoá bằng tất cả
khối lợng hàng hoá mà con ngời làm
ra trớc đó.
+Về chính trị, xã hội: lần đầu tiên các
8

Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
giá trị cao cả đợc thực hiện: nh quyền
con ngời, quyền công dân, quyền tự
do, đợc ban hành.
- Hạn chế của cách mạng t sản:Bên
cạnh các tiến bộ mà CMTS đem lại
thì nó còn có nhiều hạn chế, nó chỉ
thay thế hình thức bóc lột này bằng
hình thức bóc lột khác. Nh Nguyễn
ái Quốc đã nói : Cách mệnh t bản là
cách mệnh không đến nơi, tiếng là
cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì
nó tớc lục (tớc đoạt) công nông, ngoài
thì áp bức thuộc địa ng ời ta làm
cách mệnh cách đây hàng trăm năm
mà dân chúng còn cực khổ đang toan
tính làm lại cuộc cách mệnh khác.
b. Sự phát triển của CNTB.
Giáo viên dẫn dắt:
- Sau khi tiến hành cách mạng trên
lĩnh vực chính trị giai cấp t sản đã
nắm đợc quyền lãnh đạo liền tiến
hành cách mạng trên lĩnh vực sản
xuất.
Đây là nguyên nhân để thúc đẩy sản
xuất phát triển, là động lực để cách
mạng công nghiêp bùng nổ đầu tiên ở
Anh (nửa sau thế kỷ XVIII), ở Pháp
(những năm 30 của thế kỷ XIX), ở
Đức( những năm 40 của thế kỷ XI

X)
- Những chuyển biến mạnh mẽ giữa
thế kỷ XIX đã xác lập CNTB ở Châu
Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Kinh tế
TBCN đợc tăng trởng nhanh chóng do
9
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
quá trình công nghiệp hoá đã tác động
mạnh mẽ đến thị trờng thế giới. Nó đã
xây dựng cơ sở kỹ thuật vững chắc
cho CNTB vợt xa chế độ phong kiến
và nhờ vậy đảm bảo phần thắng lợi
cho CNTB.
*Câu hỏi: Em hãy nêu các giai đoạn
phát triển của CNTB?
Từ kết quả trả lời của học sinh giáo
viên củng cố có nội dung sau:
*Câu hỏi: Đặc điểm của chủ nghĩa
đế quốc?
- Các công ty độc quyền ra đời.
- Tập trung t bản (tiền vốn).
- Tăng cờng xâm lợc thuộc địa.
*Câu hỏi : Em hãy tìm những mâu
thuẫn cơ bản của thời kì chủ nghĩa đế
quốc?
TL:
- Mâu thuẫn thứ nhất: giữa giai cấp t
sản với vô sản.
- Mâu thuẫn thứ hai: giữa các thuộc
địa với chính quốc.

- Mâu thuẫn thứ ba: giữa đế quốc với
đế quốc.
Giáo viên hớng dẫn cho học sinh hiểu
các mâu thuẫn này chính là nguyên
nhân để bùng nổ các phong trào , các
cuộc đấu tranh rộng lớn ở thời kì cận
đại mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần
sau.
- Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1871:
CNTB tự do cạnh tranh.
- Từ năm 1871 đến 1917: CNTB độc
quyền - Chủ nghĩa đế quốc.
10
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
2. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân của các nớc t bản , sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Giáo viên : nội dung này là tìm hiểu
nguyên nhân và hậu quả của mâu
thuẫn thứ nhất, mâu thuẫn giữa t sản
với vô sản
Yêu cầu: Học sinh nhóm 2 trình bày
Niên biểu phong trào công nhân,
phong trào cộng sản từ cuối thế kỉ
XVIII đến đầu thế kỉ XX.
Từ sự trình bày của học sinh giáo
viên củng cố có bảng sau:
Bảng 4: Niên biểu phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế
kỉ XX.
Thời gian Sự kiện
Cuối thế kỷ XVIII Phong trào phá máy, đốt công xởng ở Anh.

Đầu thế kỷ XIX Phong trào lan rộng ra Pháp, Bỉ, Đức.
1831, 1834 Công nhân dệt tơ ở thành phố Liông Pháp khởi nghĩa.
1844 Công nhân vùng Sơ la đin ở Đức đấu tranh.
1836 - 1847 Phong trào hiến chơng ở Anh.
2/1848 Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
23/6/1848 Nhân dân lao động Pari khởi nghĩa.
1848 - 1849
Phong trào cách mạng bùng nổ khắp Châu âu.
28/9/1864 Quốc tế thứ nhất ra đời.
3/1871 Công xã Pari.
1/5/1886 350.000 công nhân Niu-ooc đấu tranh.
1875 Đảng xã hội dân chủ Đức ra đời.
1879 Đảng công nhân Pháp thành lập.
1883 Nhóm giải phóng lao động Nga hình thành.
14/7/1889 Quốc tế thứ hai ra đời.
1903 Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga thành lập.
1905 - 1907 Cách mạng dân chủ lần thứ nhất ở Nga.
*Câu hỏi: Hãy rút ra nguyên nhân
dẫn đến phong trào công nhân?
TL: Khi giai cấp t sản lên nắm quyền
11
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
do lòng tham lợi nhuận bóc lột nặng
nề, đời sống công nhân vô cùng khốn
khổ.
*Câu hỏi thảo luận: Qua niên biểu
của phong trào trên hãy chọn ra các
sự kiện để thấy phong trào công nhân
trong thời kì cận đại có sự phát triển
mạnh mẽ ?

Học sinh có thể chọn một số sự kiện,
từ đó giáo viên uốn nắn chọn ra các
sự kiện sau:
- Phong trào phá máy đốt công xởng
- Tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
- Quốc tế thứ nhất.
- Công xã Pa-ri.
* Câu hỏi: Từ niên biểu phong trào
công nhân hãy chia các giai đoạn
phát triển và đặc điểm của từng giai
đoạn?
- Cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ
XIX.
+ Đấu tranh tự phát lẻ tẻ, đối tợng là
máy móc.
+ Về sau có sự chuyển biến, có tổ
chức.
- Những năm 1830 1840:
+ Đấu tranh với t cách là lực lợng độc
lập.
+ Có mục đích chính trị, có tính quần
chúng và tổ chức cao hơn, có sự liên
kết.
- Từ 1840 1871: Phong trào có bớc
tiến lớn.
12
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
+ Đấu tranh một cách tự giác có tính
quốc tế.
+ Phong trào công nhân kết hợp với

chủ nghĩa Mác thành phong trào cộng
sản.
- Từ 1871 đến đầu thế kỷ XX.
+ Sự truyền bá của chủ nghĩa Mác
Lê-nin dẫn đến các tổ chức giai cấp
vô sản đợc thành lập.
+ Với sự hoạt động của quốc tế thứ 2,
phong trào phát triển rộng lớn hơn.
*Câu hỏi: Cuộc cách mạng vô sản
đầu tiên?
TL: Công xã Pari.
*Câu hỏi: Qua diễn biến của công xã
Pari hãy cho biết: Đối tợng? Động
lực? Lãnh đạo? Mục đích? Hớng
phát triển của cách mạng vô sản?.
Từ sự trả lời của học sinh giáo viên
củng cố, có bảng chuẩn kiến thức sau:

Bảng 5 : Cách mạng vô sản.
Nội dung Cách mạng vô sản
Đối tợng cách mạng. Đánh đổ giai cấp t sản.
Động lực cách mạng. Công nhân và các tầng lớp nhân dân.
Lãnh đạo cach mạng. Giai cấp vô sản.
Mục đích cách mạng. Thiết lập nền chuyên chính vô sản.
Hớng phát triển của cách mạng. Xây dựng chủ nghĩa xã hội.
13
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
*Câu hỏi: Vậy cuộc cách mạng 1905
1907 ở Nga là cách mạng t sản hay
vô sản?

Học sinh sẽ có những so sánh:
+ Giống cách mạng t sản :ở đối tợng
cách mạng là chế độ phong kiến.
+ Giống cách mạng vô sản :ở giai cấp
lãnh đạo là vô sản và mục đích cách
mạng.
Từ sự so sánh của học sinh , sau khi
củng cố có đợc bảng chuẩn kiến thức
sau:
Bảng 6 : Cách mạng dân chủ t sản.
Nội dung Cách mạng dân chủ t sản.
Đối tợng Chế độ phong kiến.
Động lực Công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động.
Lãnh đạo Giai cấp vô sản.
Hơng phát triển. Thiết lập nền chuyên chính vô sản.

Giáo viên kết luận: Vậy cuộc cách
mạng 1905 1907 là cách mạng dân
chủ t sản.
*Câu hỏi nâng cao: Tại sao đến đầu
thế kỷ XX giai cấp t sản không tiếp tục
tấn công chế độ phong kiến?
TL: Lúc này giai cấp t sản không còn
tiến bộ nh trớc bộc lộ bản chất thoả
hiệp.
Tiếp đó để củng cố cho học sinh giáo
viên treo ba bảng: cách mạng t sản
14
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
(bảng 3), cách mạng vô sản (bảng5),

cách mạng dân chủ t sản (bảng 6) cho
học sinh tiếp tục so sánh , củng cố.
3. Sự xâm lợc của thực dân phơng Tây và phong trào đấu tranh giải
phóng của nhân dân thuộc địa.
Tìm hiểu về nội dung này là tìm hiểu
về mâu thuẫn và hậu quả của mâu
thuẫn thứ 2 trong thời kì chủ nghĩa đế
quốc.
Giáo viên dẫn dắt cho học sinh hiểu
đặc trng cơ bản cho kinh tế t bản chủ
nghĩa là hàng hoá. Trong quá trình sản
xuất yêu cầu phải có yếu tố đầu vào
(nguyên liệu) và đầu ra (thị trờng tiêu
thụ).Trong khi đó nguyên liệu và thị tr-
ờng trong nớc thì ngày càng eo hẹp
buộc giai cấp t sản phải tìm kiếm bên
ngoài - đó là các quốc gia phong kiến
lạc hậu về chính trị và kinh tế nhng
giàu tài nguyên ở phơng Đông.Đó
chính là nguyên nhân của việc xâm lợc
thuộc địa của các đế quốc phơng Tây.
a. Sự xâm lợc của thực dân phơng
Tây.
- Nguyên nhân:
- Quá trình: Đầu thế kỷ XIX đến đầu
thế kỷ XX.
- Kết quả :đến đầu thế kỷ XX hệ thống
thuộc trên thế giới đã chia xong.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhóm 3 trình bày bảng sự phân chia lãnh thổ của
các đế quốc.

Bảng 4: Các đế quốc và hệ thống thuộc địa.
Các n-
ớc
Các thuộc địa
Diện tích
thuộc địa
Dân số
Anh
Trung Quốc, ấn Độ, Ôxtrâylia, Canada,
33 triệu km
2
370 triệu ngời
15
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Xingapo, Mãlai, Miến Điện, Ai Cập,
Nam châu phi, Niudilân
(chiếm 1/4
lãnh thổ và 1/4
dân số thế giới)
Pháp
Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
Camphuchia, khu vực Bắc Phi
11 triệu km
2
56,5 triệu ngời
Đức
Trung Quốc, khu vực tây Nam Phi,
Đông Phi
3 triệu km
2

Mỹ
Trung Quốc, Philipin, Panama, Trung
và Nam Mĩ
Giáo viên khái quát bằng cách trích dẫn
ý kiến của Nguyễn ái Quốc: Nh vậy, 9
nớc với tổng số dân 320. 657. 000 ngời
với diện tích là 11.407.600 km
2
bóc lột
các thuộc địa gần hàng trăm dân tộc với
số dân 560.193.000 ngời với diện tích
55.637.000 km
2
. Toàn bộ lãnh thổ của
các thuộc địa rộng gấp 5 lần lãnh thổ của
chính quốc,còn số dân của các chính
quốc chỉ bằng 3/5 số dân của các thuộc
địa .
*Câu hỏi: Nêu chính sách của các đế
quốc phơng Tây đối với các thuộc địa?
Giáo viên khẳng định đây chính là
nguyên nhân của phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc.
- Chính sách cai trị:
+ Thiết lập bộ máy cai trị, chia đế trị.
+ Bóc lột vơ vét tài nguyên thiên
nhiên.
+ Đàn áp dã man các cuộc đấu tranh
của nhân dân thuộc địa.
b. Phong trào đấu tranh của nhân

dân thuộc địa.
16
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Yêu cầu học sinh nhóm 4, trình bày niên biểu phong trào đấu tranh của nhân
dân các thuộc địa.
Bảng 8: Niên biểu phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa cuối
thế kỉ XI X đầu thế kỉ XX.
Thời gian Sự kiện Nớc
1840 -1842 Chiến tranh thuốc phiện. Trung Quốc
1857 1859 Khởi nghĩa Xipay.
ấn Độ
1863 - 1866 Khởi nghĩa Takeo. Camphuchia
1866 - 1867 Khởi nghĩa Karachê. Camphuchia
1884 - 1913 Phong trào nông dân Yên Thế Việt Nam
1885 - 1896 Phong trào Cần Vơng. Việt Nam
1895 - 1901 Phong trào Nghĩa Hoà Đoàn. Trung Quốc
1896 - 1898 Phong trào đấu tranh chống Mỹ. Philipphin
1901 Khởi nghĩa Xaranakhét. Lào
1905 Phong trào đấu tranh chống chính sách chia
đế trị của thực dân Anh.
ấn Độ
1888 Kháng chiến chống thực dân Anh. Miến điện
1908 Phong trào của công nhân Bombay.
ấn Độ
Từ chuẩn kiến thức trên yêu cầu học
sinh nhận xét về: phạm vi, lãnh đạo,
kết quả, và ý nghĩa của phong trào?
- Phạm vi: Rộng khắp, đặc biệt ở
châu á.
- Lãnh đạo: Sỹ phu phong kiến, t sản

dân tộc.
- Kết quả: Cha dành đợc tháng lợi.
- ý nghĩa:
+ Khẳng định truyền thống đấu
tranh kiên cờng ,bất khuất của nhân
dân các nớc thuộc địa.
+ Lòng căm thù đế quốc thực dân,
yêu độc lập tự do.
+ Là bớc chuẩn bị cho sự phát triển
cao hơn ở thời kỳ sau.
4. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918).
17
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
ở mục này Giáo viên hớng dẫn cho học
sinh tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả
của mâu thuẫn thứ 3, trong thời kỳ chủ
nghĩa đế quốc.
Cho học sinh tìm hiểu bảng sau:
Bảng 9: Vị trí kinh tế và thuộc địa của các đế quốc
Năm Năm 1870 Năm 1913
Vị trí
Nớc
Vị trí KT
(thứ)
Diện tích thuộc
địa(thứ)
Vị trí KT
(thứ)
Diện tích thuộc
địa (thứ)

Anh 1 1 3 1
Pháp 2 2 4 2
Đức 3 3 2 3
Mỹ 4 4 1 4
*Câu hỏi: Từ bảng số liệu trên em rút
ra nhận xét gì?
TL:
- Vị trí kinh tế của các đế quốc thay đổi
mạnh mẽ, đảo lộn trong khi đó hệ
thống thuộc địa của các đế quốc vẫn
giữ nguyên.
- Là sự phát triển không đồng đều, dẫn
đến mâu thuẫn về thị trờng, thuộc địa
giữa các đế quốc trên thế giới.
Đây chính là nguyên nhân sâu xa của
chiến tranh thế giới thứ nhất.
*Câu hỏi: Hãy cho biết tính chất, diễn
biến và kết cục của chiến tranh thế giới
thứ nhất?
Giáo viên nhấn mạnh:
Qua cuộc chiến này, bản chất của giai
- Diễn biến:
+ Giai đoạn thứ nhất (1914
1916): Ưu thế thuộc về phe
Liên minh.
+ Giai đoạn thứ hai (1917 1918):
Ưu thế thuộc về phe Hiệp ớc.
18
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
cấp t sản, bộ mặt của chủ nghĩa đế quốc

đợc bộc lộ, là chiến tranh đế quốc phi
nghĩa. Đây chính là điều kiện cho cách
mạng thế giới đặc biệt là cuộc cách
mạng tháng Mời Nga nhanh chóng
bùng nổ và dành thắng lợi, mở ra thời
kỳ hiện đại của lịch sử thế giới.
Bởi nh Lê Nin đã từng nói: Chủ nghĩa
đế quốc là đêm trớc của cách mạng vô
sản.
- Kết cục: Gây nhiều tai hoạ cho
nhân loại, bản đồ thế giới đợc chia
lại.
5. Sự phát triển của văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật thời cận đại.
Giáo viên yêu cầu học sinh Nhóm 5 trình bày kết quả tìm hiểu của mình.
Từ sự trình bày của học sinh giáo viên sữa chữa có bảng sau:
Bảng 10: Thành tựu khoa học, kĩ thuật, văn học nghệ thuật thời cận đại.
Lĩnh vực Thành tựu Tác giả
Thời gian
phát minh
Khoa học
tự nhiên
- Thuyết vạn vật hấp dẫn.
- Định luật bảo toàn vật chất
và năng lợng .
- Sự phát triển của thực vật và
đời sống của mô động vật.
- Thuyết tiến hoá di truyền.
Niu tơn
Lômônôxốp
Puốc kin giơ

Đác uyn
- Đầu thế kỉ
XVIII
- Giữa thế kỷ
XVIII
- Năm 1837.
- Năm 1859
Khoa học
xã hội
- Chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng.
- Kinh tế chinh trị học t sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tởng.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Phoi ơ bách
Hê ghen
Xmit và Ricác đô
Phu riê, O oen,
Xanh xi mông
Các Mác, Enghen Giữa TK XIX
19
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
- Máy hơi nớc. Giêm Oat 1784
- Máy dệt đầu tiên. Et mơn Các rai 1785
Kỹ thuật
- Tàu thuỷ động cơ hơi nớc. Phơn tơn 1807
- Xe lửa chạy trên đờng sắt. Xti phen xơn 1814
- Bảng chữ cái cho máy tính
điện tín .
Mooc-xơ

Giữa TK XIX
Triết
học,văn
học nghệ
thuật
- Trào lu triết học ánh sáng
- Văn học hiện thực phê phán
- Các tác phẩm âm nhạc kinh
điển ca ngợi cuộc đấu tranh vì
tự do, lòng nhân ái.
- Các tác phẩm hội hoạ đặc sắc
phê phán phong kiến và giáo
hội
Vônte,Gớt, Ruxơ,
Môngtexkiơ,
Bazắc, Thaccarê,
Đích ken, Gôngô,
Leptônxtôi
Mô da, Bách, Bet
tô ven, Sôpanh,
Trai acôpxki
Đavit, Cuốcbê,
Đaloacroa, Gôia
ở nội dung này giáo viên cần khai thác
những nội dung sau:
- Giáo viên khái quát điều kiện để
khoa học kĩ thuật,văn học, nghệ thuật
phát triển mạnh mẽ ở thời cận đại. (do
nhu cầu của con ngời, sự giải phóng
khỏi chế độ phong kiến ).

Đây là thành tựu của toàn thể nhân
loại.
- Giáo viên đặt câu hỏi hớng dẫn trả
lời về thành tựu nổi bật của mỗi lĩnh
vực.
Ví dụ: Thành tựu phát minh nổi bật
nhất trên lĩnh vực kĩ thuật là gì?
- TL: Máy hơi nớc.
Vì máy hơi nớc xuất hiện đã làm tốc
20
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
độ sản xuất và năng suất lao động
tăng rõ rệt, áp dụng trong nhiều
nghành công nghiệp khác nhau.
Đánh dấu bớc ngoặt mới trong lịch
sử văn minh thế giới, đa nhân loại bớc
từ nền văn minh nông nghiệp sang
nền văn minh công nghiệp.
*Câu hỏi: ý nghĩa của các thành tựu
trên?
- ý nghĩa:
+ Đập tan những quan điểm duy
tâm sai lầm của chế độ phong
kiến, giáo hội trung cổ.
+ Phản ánh năng lực sáng tạo phi
thờng của nhân loại.
+ Làm thay đổi đời sống vật chất,
tinh thần của con ngời.
+ Chứng minh quy luật phát triển
của lịch sử văn minh nhân loại.


III. Bài tập thực hành.
Mục này tuỳ thuộc vào thời gian ,nếu hết thời gian giáo viên có thể h-
ớng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu. Cũng nh ở lớp giáo viên định hớng cho học
sinh phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Từ những nội dung kiến thức hai mục trên, tạo thuận lợi cho học sinh
tìm hiểu và hệ thống hoá kiến thức để tìm ra đợc các sự kiện tiêu biểu nhất của
lịch sử cận đại.
Để học sinh thực hiện tốt giáo viên hớng dẫn học sinh tìm sự kiện tiêu
biểu nhất của mỗi nội dung chính trên. Học sinh có thể chọn một hay nhiều sự
kiện ở mỗi nội dung song giáo viên cho học sinh thảo luận để rút ra những sự
kiện tiêu biểu nhất.
Ví dụ, sau khi thảo luận học sinh có thể rút ra những sự kiện tiêu biểu
sau:
+ Về cách mạng t sản: Chọn cách mạng t sản Pháp, bởi đây là cuộc
cách mạng t sản triệt để nhất.
21
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
+ Về phong trào công nhân: Quốc tế thứ nhất ra đời, bởi nó tiêu biểu
cho phong trào công nhân, phong trào cộng sản thế giới (Bớc ngoặt của phong
trào công nhân quốc tế ).
+ Về khoa học kỹ thuật: Cách mạng Công nhiệp lần I.
Bởi nó có ý nghĩa to lớn:
- Chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy, giải phóng
sức lao động.
- Bớc nhảy vọt đa nhân loại từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn
minh công nghiệp
+ Chiến tranh thế thế giới thứ nhất: biểu hiện rõ bản chất của giai cấp t
sản, chủ nghĩa đế quốc. Là sự kiện kết thúc thời kì Cận đại .
+ Về phong trào đấu tranh giải phóng: ví dụ chiến tranh thuốc phiện

1840 1842. Tiêu biểu cho phong trào đấu tranh chống thực dân phơng Tây
của nhân dân Trung Quốc
- Kết thúc bài học giáo viên cho học sinh làm bài tập thực hành về
nhà:
Em hãy viết về một vĩ nhân lịch sử trong thời cận đại mà em yêu thích
nhất?
Bài tập này bồi dỡng cho học sinh về t tởng tình cảm của mình đối với
các bậc tiền bối, lòng kính trọng ,khâm phục đối với các bậc vĩ nhân.
C. Kết quả bài học kinh nghiệm.
1. Kết quả:
Từ khi bản thân thực hiện giảng dạy theo tinh thần đổi mới phơng pháp,
chú trọng hơn đến việc củng cố, hệ thống và khái quát hoá kiến thức ở bài ôn
tập, sơ kết tổng kết ,đặc biệt khi áp dụng sáng kiến cũng cố, hệ thống và khái
quát vào bài Ôn tập lịch sử thế giới cận đại.
Qua tìm hiểu, kiểm tra học sinh , giáo viên thu đợc những kết quả sau:
a. Về kiến thức:
- Học sinh nắm vững các khái niệm quan trọng, khó ở phần cận đại đặc
biệt các khái niệm về cách mạng t sản, cách mạng vô sản, cách mạng dân chủ
t sản
- Học sinh hứng thú hơn, phát huy tối đa khả năng t duy chủ động, tích
cực.
22
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
- Học sinh biết lựa chọn kiến thức cơ bản, khái quát để tìm ra đợc quy
luật và quá trình phát triển của lịch sử.
b. Về kỹ năng:
Kỹ năng làm các dạng bài tập, đặc biệt là khả năng lập luận, lựa chọn
kiến thức tốt hơn khi gặp dạng đề đòi hỏi có tính tổng hợp cao.
2. Bài học kinh nghiệm:
Muốn đạt đợc kết quả nhất định trong dạng bài này yêu cầu đối với giáo

viên phải trăn trở, suy nghĩ tìm tòi để xây dựng đợc kế hoạch bài giảng thật
tốt, từ đó hớng dẫn cho học sinh học tập tìm hiểu trớc, trong và sau khi học ở
lớp thật chu đáo.
Giáo viên phải lựa chọn nội dung kiến thức cơ bản để có kế hoạch định
hớng cho việc soạn bài, đảm bảo tính hệ thống, khái quát cao.
Giáo viên phải chuẩn bị phơng án tối u để định hớng cho học sinh xây
dựng mạch bài đảm bảo lôgíc phát triển theo các nguyên tắc lịch sử.
- Xác định những điều kiện hoàn cảnh những mối quan hệ của các sự
kiện lịch sử, sự phụ thuộc, tác động qua lại giữa các sự kiện.
- Giáo viên: Phải xác định khi khái quát, tổng hợp là 1 cách để đánh giá
1 phần kiến thức của học sinh. Để từ đó cơ thể điều chỉnh, uốn nắn những chỗ
sai lệch cho học sinh tốt hơn.
Cuối cùng giáo viên phải thấm nhuần quan điểm học lịch sử không phải
đơn thuần để ghi nhớ những kiến thức về quá khứ mà phải trên cơ sở đó để
biết khái quát, tổng hợp để biết đúng về quá khứ, hiểu sâu sắc về hiện tại , và
khuynh hớng phát triển tất yếu của tơng lai. Với mục đích là Đánh thức quá
khứ để phụ vụ cho tơng lai
*
* *
Ngời viết sáng kiến này mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong đợc cảm thông và góp ý chân thành của đồng
nghiệp, chắc chắn ngời viết sẽ thực hiện sáng kiến tốt hơn.
Chân thành cảm ơn !
Diễn Châu, tháng 5 năm 2009.
23
Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hoá và khái quát hoá qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
Ngời viết
Cao Văn Đức



24

×