Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN Rèn kỹ năng tính theo phương trình Hoá học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.77 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“RÈN KỸ NĂNG TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
LỚP 8”
A. MỞ ĐẦU
1/. Lý do chọn đề tài:
Ở cấp THCS các em bắt đầu làm quen với bộ môn Hóa học từ lớp 8. Nhưng muốn học
tốt môn Hóa học đòi hỏi ở mỗi học sinh phải giải quyết nhiều bài tập, biết vận dụng lý thuyết để
giải bài tập. Vì thế, các em phải nắm được các bước giải bài tập Hóa học cơ bản ngay từ lớp 8.
Tính theophương trình hóa học là kiến thức cơ bản, xuyên suốt trong chương trình Hóa
học phổ thông. Nó làm nền tảng căn bản quan trọng trong việc giải bài tập tính theo phương
trình hóa học. Do đó để khắc phục tình trạng mất căn bản môn Hóa học ở học sinh, bản thân tôi
nghĩ rằng cần phải tìm ra một giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học là nhiệm vụ rất
quan trọng và cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hoá
học lớp 8” để nghiên cứu.
2/. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu học sinh, nghiên cứu để đưa ra phương pháp giải các bài tập tính theo phương
trình hóa học ở học sinh lớp 8, cụ thể là lớp 8
4
và lớp 8
5
của trường THCS Lộc Ninh.
3/. Phạm vi nghiên cứu:
Là giáo viên giảng dạy môn Hóa học, chính vì vậy mà giải pháp của tôi xoay quanh vấn
đề “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hoá học” của môn Hóa học 8 để sử dụng giảng dạy cho
học sinh lớp 8
4
, 8
5
của trường THCS Lộc Ninh áp dụng từ tiết 32,33 trong phân phối chương
trình học kỳ I.


4/. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn Hóa học.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phương pháp đàm thoại.
B. NỘI DUNG:
1/. Cơ sở lý luận:
Lê Nin nói rằng : “ Học – Học nữa – Học mãi”.
- Thật vậy, vấn đề học tập hiện nay được xem là quốc sách hàng đầu, nó thuộc vào bốn loại
hình được nhà nước quan tâm nhất ( điện, đường, trường, trạm). Mục đích của việc học là đào
tạo ra con người Xã Hội Chủ Nghĩa. Do đó việc phát triển qui mô giáo dục – đào tạo phải trên
cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực
hiện Nghị quyết đại hội IX của Đảng. Tiếp tục quán triệt các tư tưởng chỉ đạo giáo dục của
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và phương hướng nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đổi mới giáo
dục từ nay đến năm 2010.
- Cũng như các môn học khác, Hóa học là một trong nững môn học không thể thiếu trong
các trường THCS. Hóa học là môn học thực nghiệm nó phản ánh các hiện tượng xảy ra trong
cuộc sống và vũ trụ, trong đó bài tập Hóa học tính theo phương trình hóa học là khâu quan
trọng trong quá trình dạy và học.
- Với yêu cầu trên là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học phải xác định rõ
mục tiêu giáo dục đó là chuẩn bị cho học sinh tiếp cận ngày càng gần với khoa học công nghệ,
giúp học sinh làm chủ tri thức, tiếp cận được mũi nhọn khoa học công nghệ nhằm phát huy
năng lực trong xã hội mới.
2/. Cơ sở thực tiễn:
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế cần rèn cho học sinh các kỹ năng cơ bản
giải một số bài tập tính theo phương trình hóa học một cách độc lập và sáng tạo. Qua đó học
sinh tự định hướng để giải bài tập.
- Rèn cho học sinh có kỹ năng nhận dạng bài tập theo mức độ từ dễ đến khó, phát triển dần
kỹ năng hiện có của học sinh, nhằm phát huy thêm khả năng tự học, tự nhận thức và độc lập,

sáng tạo của học sinh. Đồng thời phát huy hoạt động nhóm.
- Trên cơ sở đó, để kích thích tính tích cực học tập của học sinh trong việc giải bài tập tính
theo phương trình hóa học, bản thân giáo viên cần xác định vai trò của mình đối với học sinh.
+ Giáo viên cần coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú học tập của học sinh phat huy tối đa
các năng lực còn tìm ẩn của học sinh. Hình thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học,
năng lực sáng tạo, lòng say mê yêu thích bộ môn.
+ Phát huy tối đa tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu để tìm hướng giải phù hợp. Qua các bài
tập từ dễ đến khó dần tạo ra sự tích cực, tự lực sáng tạo trong học tập của học sinh. Giúp hình
thành ở học sinh kỹ năng giải bài tập hóa học tính theo phương trình hóa học.
3/. Nội dung vấn đề:
a/. Thực trạng của học sinh ở trường THCS Lộc Ninh:
- Nhìn chung, các em chưa có ý thức cao trong học tập, phần đông các em là con nhà nông
vừa đi học vừa phục giúp gia đình nhất là vào vụ mùa, các em thường hay không thuộc bài,
không làm bài tập, vào lớp học không chú ý nghe giảng bài, không chuẩn bị bài mới làm ảnh
hưởng đến việc học của các em.
- Đối với học sinh lớp 8, cụ thể là lớp 8
4
và lớp 8
5
qua thời gian tìm hiểu thực tế tôi nhận
thấy các em chưa nắm vững các kiến thức cơ bản như: kí hiệu hóa học; hóa trị; cách viết công
thức của một hợp chất; lập phương trình hóa học; các công thức chuyển đổi giữa số mol; khối
lượng và thể tích; . . . cho nên các em không thể vận dụng để giải một bài tập hóa học.
- Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy sau khi đọc đề toán đa số các em chưa xác
định được đề bài đã cho biết những đại lượng gì, có liên quan đến công thức nào cần sử dụng
đại lượng đề bài hỏi. Các em chưa xác được hướng giải bài tập cho phù hợp. Mặt khác, các em
chưa nắm vững những công thức cơ bản và kỹ năng lập phương trình hóa học nên ảnh hưởng
đến khả năng giải một bài hóa học tính theo phương trình hóa học.
b/. Những giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học và nâng cao hiệu quả giải

bài tập cho học sinh ở trường THCS Lộc Ninh như sau:
- Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về Hóa học. Nếu cần thiết giáo
viên ghi tóm tắt và hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ.
- Giáo viên chú ý chọn các bài tập nâng cao từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tính độc lập,
sáng tạo cho học sinh.
- Quan trọng hơn là giáo viên giúp học sinh phân tích, tìm hiểu kỹ đề bài qua đó định
hướng được phương pháp giải.
- Sau đó giáo viên cho thêm bài tập tương tự, mức độ nâng dần lên để hình thành ở học
sinh kỹ năng giải bài tập hóa học.
Mỗi bài tập hóa học có nhiềi cách giải khác nhau nhưng phải thực hiện đủ 4 bước:
+ Tìm hiểu đề tài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm, hiểu ý nghĩa mở
rộng từng đại lượng. Cần tóm tắt đề bài rõ ràng bằng ký hiệu hiệu hóa học, chuyển đổi đơn vị
nếu cần thiết.
+ Xác định hướng giải bài tập: Nhớ lại các khái niệm, các qui tắc, công thức, … có
liên quan. Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điều kiện đề bài cho và yêu cầu của bài tập.
+ Trình bày lời giải: Thực hiện các bước giải đã vạch.
+ Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán có sai sót
hay không?
- Đó là những yêu cầu cơ bản để giải một bài tập hóa học. Nếu học sinh nắm được kiến
thức, kỹ năng cơ bản thì việc giải bài tập theo qui trình trên sẽ mang lại kết quả cao.
c/. Sơ lược về quá trình thực hiện:
- Để “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hóa học” bản thân tôi không ngừng tìm hiểu,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn, đặc biệt quan trọng hơn nữa là luôn luôn dự giờ,
trao dồi học hỏi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong công tác giảng dạy để đưa ra giải pháp
tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học.
- Sau cùng là thu thập các số liệu cần thiết cho giải pháp khoa học.
- Đối với học sinh, bản thân tôi định hướng như sau:
+ Tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh, phát hiện ra những chỗ hỏng kiến thức của học sinh
mắc phải qua các bài kiểm tra, câu trả lời vấn đáp của học sinh, cách làm bài trong khi kiểm tra
bài cũ.

+ Chú ý cách học tập của học sinh từ khâu theo dõi bài, ghi chép đến khâu giải bài tập.
+ Giành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ cho học sinh cách giải bài tập mẫu tính theo
phương trình hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Trong thời gian nghiên cứu, bản thân tôi thu thập các số liệu, nắm kết quả qua các bài
kiểm tra để theo dõi mức độ tiến bộ của học sinh mà có hướng điều chỉnh hợp lí.
d/. Những biện pháp hoặc sáng kiến mới đã áp dụng:
- Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 8
4
và lớp 8
5
, qua kết quả học kỳ
tôi nhân thấy chất lượng học tập bộ môn còn thấp. Đặc biệt là đa số học sinh không giải được
bài tập tính theo phương trình hóa học. Để thực hiện giải pháp khoa học “ Rèn kỹ năng tính
theo phương trình hóa học” bản thân tôi áp dụng tiết 32 đến tiết 51 trong chương trình Hóa học
lớp 8.
- Để giải một bài tập tính theo phương trình hóa học nhất thiết phải thực hiện đủ 4 bước
sau:
+ Bước 1: Tìm số mol chất đã cho theo đề bài.
+ Bước 2: Viết phương trình hóa học đúng.
+ Bước 3: Tính số mol chất cần tìm theo phương trình hóa học dựa vào số mol đề bài đã
cho ( áp dụng quy tắc tam suất).
+ Bước 4: Tìm đại lượng mà đề bài yêu cầu tìm ( tìm khối lượng
m = n.M hoặc thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn V = 22,4.n).
- Sau đây là một vài ví dụ tính theo phương trình hóa học:
* Ví dụ 1: Tính khối lượng CaCO
3
cần dùng để điều chế 42g CaO?
Giải
Số mol CaO sinh ra sau phản ứng:
n

CaO
=
Phương trình hóa học:
CaCO
3
CaO + CO
2

1 mol 1 mol 1 mol
?x mol 0,75 mol
Số mol CaCO
3
theo phương trình hóa học:
n = x = 0,75 (mol)
Khối lượng CaCO
3
cần dùng:
m = n x M = 0,75 x 100 = 7,5 (g)
Ví dụ 2: Tính thể tích khí O
2
( đktc) khi phân hủy 43,4g HgO?
Giải
Số mol HgO phân hủy:
n
HgO
= = = 0,2 (mol)
Phương trình hóa học:
2HgO 2Hg + O
2
2mol 2mol 1mol

0,2mol ?xmol
Số mol khí O
2
theo phương trình hóa học:
n = x = = 0,1 (mol)
Thể tích khí O
2
sinh ra ở đktc:
V = 22,4 x n = 22,4 x 0,1 = 2,24 (l)
Ví dụ 3: Cho sắt tác dụng với axit clohidric theo phương trình hóa học sau:
Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2
Nếu có 5,6g sắt tham gia phản ứng hãy tìm:
a) Thể tích khí hidro thu được ở điều kiện tiêu chuẩn?
b) Khối lượng axit clohidric đã dùng?
c) Khối lượng sắt(II)clorua tạo thành sau phản ứng?
Giải
Số mol sắt tham gia phản ứng:
n
Fe
= = 0,1 (mol)
Phương trình hóa học:
Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2

1mol 2mol 1mol 1mol

0,1mol y mol z mol x mol
Thể tích khí hidro thu được ở đktc:
Số mol H
2
theo PTHH:
n = x = = 0,1 (mol)
Thể tích khí hidro thu được ở đktc:
V = 22,4 x n = 22,4 x 0,1 = 2,24 (l)
Khối lượng HCl cần dùng:
Số mol HCl theo PTHH:
n
HCl
= y = = 0,2 (mol)
Khối lượng HCl cần dùng:
m
HCl
= n
HCl
x M
HCl
= 0,2 x 36,5 = 7,3 (g)
Khối lượng FeCl
2
tạo thành sau phản ứng:
Số mol FeCl
2
theo PTHH:
n = z = = 0,1 (mol)
Khối lượng FeCl
2

tạo thành sau phản ứng:
m = n x M = 0,1 x 127 = 12,7 (g)
Tóm lại để giải bài tập hóa học tính theo phương trình hóa học đòi hỏi học sinh phải
thuộc các kí hiệu hóa học để viết phương trình hóa học, cân bằng đúng phương trình hóa học và
phải nắm vững cách biến đổi các công thức tính toán cơ bản.
- Tùy dữ kiện đề bài cho mà áp dụng các công thức cho phù hợp.
- Sau đây là sơ đồ cho biết sự chuyển đổi giữa lượng chất ( số mol) – khối lượng chất – thể
tích khí ( đktc).
M là khối lượng mol.
e/. Kết quả cụ thể:
Bảng thống kê kết quả rèn luyện của học sinh:
Thời
điểm
khảo
Tổng
số
học
Dưới trung bình Trên trung bình
0
đến
3,4
3,5
đến
4,9
Tổng
số
Tỉ
lệ
(%)
5,0

đến
6,4
6,5
đến
7,9
8,0
đến
10
Tổng
số
Tỉ
lệ
(%)
Cuối
học
8
4
42 0 6 6 14,3 13 17 6 36 85,7
8
5
35 0 3 3 8,6 18 9 5 32 91,4
Tuần
24
8
4
42 0 4 4 9,5 12 18 8 38 90,5
8
5
35 0 2 2 5,7 14 12 7 33 94,3
Nhìn chung kết quả học tập của học sinh lớp 8

4
, 8
5
có sự tiến bộ rõ rệt sau khi áp dụng
giải pháp khoa học “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hóa học”.
4/. Đánh giá kết quả của đề tài:
a/. Với giải pháp đã thực hiện ở trên, bản thân tôi trực tiếp giảng dạy lớp 8
4
và 8
5
nhận
thấy có sự tiến bộ như sau:
Khối lượng
chất (m)
Số mol chất
(n)
Thể tích
chất khí
- Học sinh đã biết tìm hiểu đề bài và đưa ra được hướng giải các bài tập tính theo phương
trình hóa học. Phần nào hình thành được ở học sinh kỹ năng tính theo phương trình hóa học.
- Học sinh đã nắm lại được những kiến thức cơ bản bộ môn. Củng cố và khắc sâu những
kiến thức đã học một cách có hệ thống.
b/. Những hạn chế:
- Số lượng bài tập phong phú với nhiều dạng khác nhau nên giáo viên chưa giải hết được
cho học sinh các dạng bài tập.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế nên chưa phụ đạo thường xuyên cho học sinh.
- Một số học sinh chưa có ý thức cao trong học tập.
c/. Hướng khắc phục:
- Cần phụ đạo thường xuyên cho học sinh để củng cố lại kiến thức, cũng như học sinh tự
tìm tòi hướng giải các bài tập tương tự. Qua đó giáo viên có thể nâng cao các dạng bài tập từ

mức độ dễ đến khó để kích thích tư duy học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, nhận xét, sửa sai giải thích lí do sai và khích lệ với những tiến bộ
mà học sinh đạt được nhằm tạo hứng thú cho các em trong học tập.
5/. Đề xuất – kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh ở những vùng sâu – vùng xa tôi có
những đề xuất sau:
- Giáo viên cùng bộ môn giành thời gian để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, luôn
luôn nắm bắt tình hình thực tế học sinh để cùng nhau thảo luận thống nhất đưa ra biện pháp
giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên cần tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm nhằm nâng cao hiệu
quả của việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ giáo dục tư tưởng để học để học sinh nhận
thức được tầm quan trọng của việc học, từ đó học sinh có thái độ học tập đúng đắn.
- Tạo điều kiện cho giáo viên môn Hóa học có thể dự giờ chuyên đề để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
C. KẾT LUẬN:
1/. Kết luận:
- Qua thời gian nghiên cứu giải pháp khoa học “ Rèn kỹ năng tính theo phương trình hoá
học” ở học sinh lớp 8
4
và 8
5
. Tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ngày một tiến bộ
hơn, học sinh dần dần yêu thích bộ môn Hóa học hơn trước, học sinh yếu kém giảm dần và số
lượng học sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt.
- Bài tập hóa học giúp học sinh mở mang tầm hiểu biết, giáo dục tư tưởng, đạo đức và rèn
luyện phong cách làm việc của người lao động mới, làm việc có kế hoạch, có phân tích phương
hướng trước khi làm việc cụ thể. Đặc biệt là qua những bài tập cơ bản rèn luyện cho học sinh
tác phong cần cù, cẩn thận, tính chính xác, độc lập sáng tạo trong công việc.
- Bài tập hóa học tính theo phương trình hóa học là kiến thức căn bản hết sức quan trọng,

nó làm nền tảng cho học sinh trong việc giải bài toán tính theo phương trình hóa học ở những
cấp học sau.
- Thông qua việc giải bài tập, giáo viên kiểm tra được kiến thức, kỹ năng của học sinh làm
bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập môn Hóa học. Đồng thời giáo viên
có biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục sai lầm.
2/. Bài học kinh nghiệm:
Rèn kỹ năng tính theo phương trình hóa học là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình
giảng dạy của giáo viên và học tập của họcsinh. Qua nghiên cứu thực tế và tận dụng phương
pháp dạy học mới, tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Để học tốt môn Hóa học, học sinh phải nắm vững các kiến thức cơ bản về hóa học ngay
từ lớp 8.
- Nắm chắc từng đối tượng học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp với mọi đối tượng.
- Giáo viên chọn những bài tập phù hợp với trình độ học sinh, soạn giảng trong hệ thống
bài tập từ đơn giản nhưng có mức độ nâng cao dần lên, cho học sinh làm đi làm lại bài tập
tương tự để khắc sâu cách giải cho học sinh.
Đó là phương pháp để kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh tiến bộ, có
căn bản, tự tin và học tốt môn Hóa học.
- Giáo viên hệ thống cho học sinh những kiến thức cơ bản cần nhớ, rèn cho học sinh kỹ
năng viết phương hoá học và phương pháp giải bài tập theo phương trình hóa học.
Sau khi thực hiện giải pháp khoa học trên, bản thân tôi sẽ vận dụng vào thực tế giảng dạy
và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, đồng thời tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng học sinh giỏi
bộ môn.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của hội đồng khoa học, để kinh
nghiệm của bản thân được nâng cao và giải pháp khoa học của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/. Hình thành kỹ năng giải bài tập Hóa học trường THCS Cao Thị Thặng biên soạn.
2/. Sách giáo khoa Hoá học 8. Lê Xuân Trọng + Nguyễn Cương + Đỗ Tất Hiển biên soạn.
3/. Chuyên đề “ Bồi dưỡng giảng dạy học sinh yếu kém môn Hóa học” – Sở GD&ĐT Tây Ninh

do Trần Việt Hoài biên soạn.
4/. Sách giáo viên Hóa học 8 - Lê Xuân Trọng + Nguyễn Cương + Đỗ Tất Hiển + Nguyễn Phú
Tuấn biên soạn.
5/. Bài tập nâng cao Hóa học 8 – Nguyễn Xuân Tường biên soạn.
6/. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004 – 2007) môn Hóa
học.

×