Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu Luận từ nay đến năm 2020 quyết tâm phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp hiện đại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.01 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu

Sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại của xã hội
loài Ngời.Mục tiêu của bất kỳ một nền kinh tế nào là có một nền sản xuất công nghiệp
hiện đại.C.Mac đã từng khẳng định một cách chắc chắn rằng:một xã hội chỉ có thể phát
triển cao với một nền đại công nghiệp.
Lý tởng đó của toàn Đảng,toàn quân và toàn dân ta là xây dựng Việt Nam
thành một nớc xã hội chủ nghĩa giàu mạnh và văn minh.
Để thực hiện lý tởng đó đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã đề ra :"từ nay
đến năm 2020 quyết tâm phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công nghiệp hiện
đại".
Nh vậy nhiệm vụ chính của chúng ta hiện nay là phải dồn hết sức lực để thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đaị hoá đất nớc.
Chúng ta cũng đều biết rằng để có thể thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại
hoá đất nớc,ta phải có một nền sản xuất mở rộng,phải có vốn.Để cho sản xuất đợc mở
rộng thì phải thực hiện tích luỹ,tập trung và tích tụ vốn.Nh vậy tích luỹ là qui luật kinh
tế chung vốn có của tất cả các hình thái xã hội.Mỗi một nền kinh tế muốn có sản xuất
mở rộng thì phải tiến hành tích luỹ.hay nói cách khác để tiến hành công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc chúng ta cần phải có vốn và thời gian tơng đối dài.Đặc biệt trong hoàn
cảnh nớc ta hiện nay còn nghèo đời sống nhân dân còn thấp.
Vậy thực chất của tích luỹ là gì ?.Chúng ta dã tích luỹ nh thế nào ?.Thực
trạNg của việc huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn cuả chúng ta hiện nay ra sao?giả
pháp gì cho vấn đề này?




1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nội dung
ChơNg I-Lý luận về tích luỹ t bản
1-thực chất và động cơ của tích luỹ t bản
1.1-Khái niệm về tích luỹ t bản
Để hiểu đợc thực chất tích luỹ t bản là gì ,trớc hết ta hãy xét thế nào là tích
luỹ t bản?
Tích luỹ t bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng d trở lại thành t bản
hay chính là việc sử dụng giá trị thặng d làm t bản.
Nh vậy tích luỹ t bản thực chất là sự phân chia giá trị thặng d ,giá trị do công
nhân làm ra và bị nhà t bản chiếm không,thành hai phần:một phần đợc sử dụng cho nhu
cầu tiêu dùng của nhà t bản còn một phần dùng cho tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
Để hiểu rõ hơn về tích luỹ t bản của chủ nghĩa t bản chúng ta sẽ xét sơ đồ sản
xuất sau:
KV1:4000c+1000v+1000m=6000
KV2: 1500c+376v+376m=2252
Kv1:khu vực sản xuất t liệu tiêu dùng
Kv2:khu vực sản xuất t liệu sản xuất
Giả định rằng khu vực 1 cũng nh khu vực 2một nửa giá trị thặng d không bị
chi tiêu đi với t cách là thu nhập mà đợc tích luỹ ,tức là đợc chuyển hoá thành yếu tố t
bản phụ thêm.Vì một nửa của 1000m của khu vực 1 là 500 phải đợc tích luỹ và chuyển
hoá thành t bản phụ thêm,nên chỉ có (1000v+500m)ở khu vực 1 đợc chi tiêu với t cách là
thu nhập,và chúng sẽ đợc thay thế bởi 1500c của khu vực 2.Giả sử tỉ lệ giữ t bản bất biến
và t bản khả biến là không đổi thì khi đó trong 500m ở khu vực Icó 400 trở thành t bản
bất biến còn 100 trở thành t bản khả biến ,400m này đợc chuyển hoá trong nội bộ khu
vực I và đợc sát nhập vào c,còn 100m sẽ đợc chuyển hoá thành v.Khi đó ở khu vực I sẽ
là:
4400c+1100v
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về phía khu vực II,nhằm mục đích tích luỹ .KvII mua ở kv I 100m (tồn tại dới

hình thức t liệu sản xuất)số này sẽ trở thành t bản bất biến phụ thêm cho kv II,còn số
tiền 100m mà khu vực II trả cho kv I trở thành t bản khả biến phụ thêm cho kv I.
Bây giờ sau khi trao đổi 100m với khu vực I,khu vực II có 1600c.Với tỷ lệ
c/v không thay đổi ,khu vực II phải ứng thêm 50v nữa bằng tiền để mua slđ mới (đợc
thực hiện ngay trong nội bộ khu vực II).Thành thử tbkb ở khu vực II từ 750 tăng lên
thành 800 .Sự tăng đó của tbbb và tbkb ở khu vực II là 150 là do lấy từ giá trị thặng d
của nó .Nh vậy khu vực I còn lại 600m là dành cho tiêu dùng của nhà t bản của khu vực
II.Sản phẩmtrong khu vực II đợc phân phối nh sau:1600c+800v+600m=3000.
Sự sắp sếp toàn bộ sản phẩm đã thay đổi nhằm muc đích tích luỹ bây giờ
thay đổi nh sau:
KvI:4400c+1100v+500m(dùng cho tieu dùng)=6000
KvII:1600c+800v+600m(dùng cho tiêu dùng)=3000
Trong đó t bản là:
I:4400c+1100v(tin)=5500
II:1600c+800v(tin)=2400
Trong khi đó sản xuất bắt đầu với:
I:4000c+1000v=5000
Nếu bây giờ tích luỹ hiện thực diễn ra trên cơ sở đó ,tức là nếu nh sản xuất
bây giờ đợc tiến hành với t bản tăng lên nh thế thì đến cuối năm chúng ta sẽ có:
I:4400c+1100v+1100m=6600
II:1600c+800v+800m=3200
Giả định rằng tích luỹ của khu vực I cứ tiếp tục nh tỷ lệ đó (các yếu tố khác
không đổi )thì sau một năm nữa chúng ta sẽ có :
I:4840c+1210v+1210m=7260
II:1760c+880v+880m=3520
Nh vậy nhờ tái sản xuất mở rộng do có sự tích luỹ t bản đã làm cho khối lợng
giá trị thặng d ngày càng tăng lên.
Nếu nh sự phân tích quá trình sản xuất giá trị thặmg d đã chỉ ra nguồn gốc của
giá trị thặng d là do công nhân làm ra và bị nhà t bản chiếm không thì việc phân tích quá
trình tích luỹ t bản giúp ta nhận thức rõ t bản lại đợc sinh ra từ giá trị thặng d nh thế

nào .Nói cách khác,toàn bộ của cải của gia cấp t sản đều do lao động của công nhân tạo
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra.Giai cấp công nhân có quyền chiếm hữu số số của cải do mình làm ra-đó là kết luận
của sự phân tích tích luỹ t bản chủ nghĩa.
1.2-Động cơ của tích luỹ t bản
Nh nghiên cứu ở trên thì tích luỹ t bản là nhằm tăng thêm t bản phụ thêm để
tiến hành tái sản xuất mở rộng .Với mục đích của nhà t bản là thu đợc mức lợi nhuận
ngày càng cao.
2-NhữNg nhân tố ảnh hởng đến qui mô tích luỹ t bản
Có hai nhân tố chủ yếu quyết định qui mô tích luỹ t bản là :tỷ lệ phân chia giá
trị thặng d thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng,và khối lợng giá trị thặng d.
2.1-Tỷ lệ phân chia m
Giá trị thặng d chính là nguồn gốc của tích luỹ.Nếu nh tích luỹ tăng thì tiêu
dùng giảm và ngợc lại tích luỹ giảm thì tiêu dùng tăng.Nh vậy giữa tích luỹ và tiêu dùng
mâu thuẫn với nhau.
2.2-Khối lơng m
Khối lợng m là yếu tố ảnh hởng lớn nhất tới qui mô tích luỹ.Nếu nh m càng
lớn thì khả năng tích luỹ càng nhièu .Có 4 yếu tố ảnh hởng đến khối lợng m
2.2.1-Trình độ bóc lột giá trị thặng d
Khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d,cần giả định rằng,tiền công
bằng giá trị sức lao động .Thông thờng ,muốn tăng khối lợng giá trị thặng d ,nhà t bản
phảI tăng thêm máy móc thiết bị và công nhân.Nhng ở đây ,nhà t bản không tăng nhân
mà bắt số công nhân hiện có cung cấp thêm một lợng lao động đồng thời tận dụng triệt
để công suất của máy móc hiện có và chỉ tăng thêm nguyên liệu tơng ứng.
Không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp ,mà trong ngành sản xuất nông nghiệp
tình hình cũng tng tự.Với số công cụ và vật t nh cũ độ phì của đất và sản lợng sẽ tăng lên
nếu nh một số công nhân nh cũ lại cung cấp một lợng lao động lớn hơn.Vì vậy C.Mác
kết luận :một khi nắm đợc hai nguồn gốc đầu tiên tạo ra của cảI là sức lao động và đất
đai thì t bản có một sức bành trớng cho phép nó tăng những yếu tố tích luỹ của nó lên

những giớ hạn dờng nh đợc qui định bởi đại lợng của bản thân t bản.
2.2.2-Năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng thì giá cả t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng
giả.Sự giảm này đem lạI hai hệ quả cho tích luỹ:một là ,với khối lợng giá trị thặng d nhất
định phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng,trong khi sự tiêu dùng của
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhà t bản khôNg giảm mà vẫn có thể bằNg hoặc cao hơn trớc;hai là ,một lợng giá trị
thặng d nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành một khối lợng t liệu
sản xuất và sứ lao động phụ thêm nhiều hơn trớc.
Nh vậy ,qui mô tích luỹ không chỉ phụ thuộc vào khối lọng giá trị thặng d
tích luỹ đựợc,mà còn phụ thuộc vào khối lợng hiện vật do khối lợng giá trị thặng d đó
chuyển hoá thành.Cho nên ,sự giàu có của xã hội và khả năng không ngừng tái sản xuất
mở rộng sự giàu có đó không phải chủ yếu do độ dài lao động thặng d mà chủ yêú do
năng suất của lao động thặng d quyết định.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho
tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có nh
những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội,những vật vốn
không có giá trị .Cuối cùng ,năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của t bản cũ tái
hiện dới hình thái hữu dụng mới càng nhanh.
2.2.3-Chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng
T bản sử dụng là khối lợng gía trị những t liệu lao động mà toàn bộ qui mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm ;còn t bản tiêu dùng
là phần giá trị những t liệu lao động ấy đợc chuyển vào sản phẩm dới dạng khấu hao.Do
đó ,có sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng.Sự chênh lệch này là thớc đo
sự tiến bộ của lực lợng sản xuất sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử
dụng máy móc và công cụ lao động -nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã
chuyển vào sản phẩm,nhà t bản sử dụng những máy móc và công cụ lao động đó mà
không đòi hỏi một chi phí nào khác.
T liệu lao động là những thứ đợc dùng để tạo ra sản phẩm,tuy đợc sử dụng

toàn bộ ,nhng chỉ đợc chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm.Cho nên ,các t liệu
lao động có đặc tính là phục vụ không công giống nh lực lợng tự nhiên .Kỹ thuật càng
hiện đại ,sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng càng lớn,thì sự phục vụ
không công của t liệu lao động càng
lớn.Sự phụ vụ không công đó của lao động quá khứ xảy ra là nhờ có lao động
sống nắm lấy và làm cho nó sống lại .Chúng cũng sẽ đợc tích luỹ lại cùng với qui mô
ngày càng tăng nh của tích luỹ t bản .
2.2.4-ĐạI lợng t bản ứng trớc
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đại lợng t bản ứng trớc càng lớn thì qui mô sản xuất càng đợc mở rộng theo
chiều rộng và theo chiều sâu.Do đó,các nhân tố làm tăng qui mô tích luỹ t bản nói trên
càng có điều kiện để thực hiện.
Từ bốn nhân tố ảnh hởng đến qui mô tíh luỹ t bản có thể rút ra nhận xét
chung là:để nâng cao qui mô tích luỹ,cần khai thác tốt nhất lực lợng lao động xã
hội,tăng năng suất lao động,sử dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc,thiết bị và
tăng qui mô vốn đầu t ban đầu.
3-Mối quan hệ giữ tích luỹ -tích tụ và tập trung
Giữa tích luỹ tích tụ và tập trung t bản có mối quan hệ khăng khít và là kết
quả của nhau.Để hiểu rõ mối quan hệ này chúng ta hãy tìm hiểu thế nào là tích tụ và tập
trung t bản?
Tích tụ t bản là việc tăng quy mô t bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà t bản
riêng rẽ ,nó là kết quả tất nhiên của tích luỹ.Tích tụ t bản ,một mặt,là yêu cầu của việc
mở rộng sản xuất,ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất;mặt khác,sự tăng lên của khối
lợng giá trị thặng d trong quá trình phát triển của sản xuất t bản chủ nghĩa lại tạo khả
năng hiện thực cho tích tụ t bản.
Tập trung t bản là sự hợp nhất một số t bản nhỏ thành một t bản cá biệt
lớn.Đây là sự tích tụ những t bản đã hình thành,là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của
chúng,là việc nhà t bản này tớc đoạt nhà t bản khác,là việc biến nhiều t bản nhỏ thành
một số ít t bản lớn.

Tích tụ và tập trung t bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng qui mo t bản cá
biệt,nhng khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ t bản là giá trị thặng d t bản hoá,còn nguồn tập
trung là các t bản đã hình thành trong xã hội.Do tích tụ t bản mà t bản cá biệt tăng lên
làm cho t bản cũng tăng theo.Còn tập trung t bản chỉ là sự bố trí lại các bộ phận t bản xã
hội đã có,quy mô t bản xã hội vẫn nh cũ.Tích tụ t bản biểu hiện mối quan hệ giữa t bản
và lao động,còn tập trung t bản thì bểu hiện mối quan hệ giữa các nhà t bản với nhau.
Tập trung t bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển sản xuất t bản chủ
nghĩa.Nhờ có tập trung t bản mà có thể tổ chức đợc một cách rộng lớn lao động hợp
tác,biến quá trình sản xuất rời rạc,thủ công thành quá trình sản xuất phối hợp theo quy
mô lớn và đợc xếp đặt một cách khoa học,xây dựng đợc những công trình công nghiệp
lớn,sử dụng đợc kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tập trung t bản không những dẫn đến sự thay đổi về lợng của t bản mà còn
làm cho t bản có một chất lợng mới,làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên,nhờ đó
năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.Chính vì vậy,tập trung t bản trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ của tích luỹ t bản.
Quá trình tích tụ và tập trung t bản ngày càng tăng,do đó nền sản xuất t bản
chủ nghĩa cũng ngày càng trở thành nền sản xuất xã hội hoá cao độ,làm cho mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản càng sâu sắc thêm.
Nh vậy ta thấy rằng,tích luỹ t bản tạo tiền đề cho tích tụ và tập trung t
bản.Tích luỹ càng nhiều càng đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,và ngợc
lại nhờ có tích tụ và tập trung t bản mà sản xuất ngày càng đợc mở rộng hơn ,khối lợn
giá trị thặng d tạo ra ngày càng nhiều hơn do vậy lại tạo điều kiện tăng mức tích luỹ.



7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơNg II -tích luỹ ở việt nam

vai trò -thực trạNg và giải pháp
I-VAI TRò CủA TíCH LUỹ TƯ BảN ĐốI VớI VIệT NAM
1-Sự khác nhau giữa tích luỹ t bản chủ nghĩa (TBCN)và tích luỹ xã hội chủ
nghĩa (XHCN)
1.1-Khác nhau về mục đích
Cùng là tích luỹ vốn đẻ tạo tin đề cho tái sản xuất mở rộng và phát triển sản
xuất lâu dàI nhNg lạI có sự khác nhau cơ bản trong mục đích giữa tích luỹ TBCN và tích
luỹ XHCN.
Tích luỹ của chế độ TBCN nhằm thu đợc ngày càng nhiều giá trị thặng d :sản
xuất mở rộng thì chúng càng tăng cờng bóc lột công nhân,thu đợc thêm nhiều giá trị
thặng d,bọn t bản càng có vốn mở rộng sản xuất chúng càng bóc lột thêm công nhân và
lại thu đợc thêm giá trị thặng d.Sở dĩ nh vậy là vì trong chế độ TBCN cạnh tranh không
hoàn hảo dẫn đến tình trạng độc quyền.Vì vậy để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển,mỗi
nhà t bản phải tìm cách làm tăng thêm tích luỹ của mình để mở rộng sản xuất và giành
phần thắng.Tích luỹ TBCN là làm cho của cải ngày càng tập trung vào tay giai cấp t
sản,đời sống công nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề,càng tăng thêm thất nghiệp và
nghèo đói,do đó làm cho mâu thuẫn giữa gia cấp công nhân và giai cấp t sản ngày càng
sâu sắc.
Trái lại dới chế độ XHCN có quy luật tích luỹ XHCN, "nó quy định việc sử
dụng có hệ thống một phần thu nhập quốc dân để không ngừng mở rộng sản xuất và
tăNg thêm tàI sản quốc dân nhằm mục đích nâng cao không ngừng phúc lợi của nhân
dân".Dới chế độ XHCN,tích luỹ và tiêu dùng của nhân dân không hề có mâu thuẫn đối
kháng mà CNTB vốn có,trái lại sản xuất của ta là vì mục đích tiêu dùng và ngày càng
mở rộng tiêu dùng của nhân dân.Mức tiêu dùng của nhân dân càng mở rộng càng có khả
năng mở rộng tích luỹ và sản xuất,đặc biệt là trong điều kiện hiện nay:tích luỹ để thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.qua hơn 10 năm đổi
mới kinh tế,đời sống nhân dân ta đã đợc cải thiện rõ rệt.Tuy nhiên,nớc ta vẫn là một
nứơc nghèo, mức sống còn thấp,điều kiện lao động còn vất vả vì
Thế một mặt chúng ta vừa phải tích luỹ để phát triển kinh tế,đồng thời chúng ta
vẫn phải chăm lo cải thiện đời sống nhân dân.Điều này là hoàn toàn trái ngợc với

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CNTB.Dới chế độ CNTB,trên cơ sở t hữu t nhân về t liệu sản xuất,mục đích sản xuất của
bọn t bản là tối đa hoá lợi nhuận,về mặt tiêu dùng chúng chỉ để cho Ngời lao động một
phần tối thiểu để khôi phục sức lao động,đảm bảo cho bọn t bản tiếp tục bóc lột sức lao
động của họ.Đó là điều khác biệt rõ rệt giữa mục đích sản xuất dới chế độ XHCN và chế
độ TBCN.Sản xuất XHCN càng phát triển càng nâng cao mức tiêu dùng của nhân dân
lao động và ngợc lại tiêu dùng càng lớn càng kích thích sản xuất phát triển,mở
rộng,càng tăng nhanh tích luỹ.
1.2-Khác nhau về cách thức thực hiện.
Do giữa CNTB và CNXH có sự khác nhau cơ bản vì vậy việc tiến hành tích luỹ
t bản cũng khác nhau.
Để có vốn thực hiện công nghiệp hoá,các nớc TBCN trớc đây thờng dựa vào
bóc lột nhân dân trong nớc và đi xâm lợc các nớc khác nh Anh ,Đức Để quỹ tích luỹ
của mình ngaỳ càng tăng lên,bọn chúng bóc lột dã man sức lao động của công nhân.Bọn
chúng chỉ trả cho công nhân một mức tiền lơng tối thiểu để nuôi sống họ,phần còn lại
bọn chúng chiếm dụng thành của mình.Những phơng pháp tích luỹ này đều trái ngợc
hoàn toàn với nguyên tắc XHCN.ở các nớc XHCN,một mặt không ngừng tích luỹ
vốn,mặt khác vẫn phải đảm bảo cho tiêu dùng cho nhân dân.Điều đó chính là thể hiện
bản chất XHCN mà chỉ có dới chế độ XHCN chúng ta mới có khả năng kết hợp điều
đó,kết hợp chặt chẽ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
2-Vai trò cuả tích luỹ t bản đối với Việt Nam
Từ thực tiễn của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định
rằng tích luỹ,tích tụ và tập trung vốn trong nớc có một vị trí đặc biệt trong sự nghiệp
hiện đại hoá đất nớc.Và ở Vịêt nam tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế nói chung và
sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc nói riêng trong tơng
lai tất nhiên là phải dựa vào vốn tích luỹ trong nớc.Chỉ trên cơ sở đó mới có thể có điều
kiện để trang bị cho các ngành công nghiệp có kỹ thuật cao,sử dụng nhiều công nhân và
khai thác một cách hữu hiệu các nguồn tài nguyên của đất nớc.
Hơn nữa chúng ta đều biết rằng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào,mục tiêu

theo đuổi cuả họ là tối đa lợi nhuận và làm sao có thể đạt đợc mức lợi nhuận ngày càng
nhiều.Điều này chỉ có thể đạt đợc khi sản xuất đợc mở rộng,có nghĩa là phải có một lợng
t bản bổ sung cho việc mở rộng sản xuất sau mỗi một chu kỳ kinh doanh.Vậy vốn đó đ-
ợc lấy từ đâu,doanh nghiệp có đi vay,có thể liên doanh góp vốn,nhng nguồn vốn quan
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng nhất là nguồn vốn chủ sở hữu của chính doanh nghiệp,đó chính là một phần lợi
nhuận của doanh nghiệp để lại để tái sản xuất mở rộng.
Giống nh các doanh nghiệp,bất kỳ một nền kinh tế nào cũng muốn tối đa hoá
tổng thu nhập quốc dân(GDP) của mình.Và để kinh tế tăng trởng với tốc độ ngày càng
cao thì đồng nghĩa với sản xuất phải không ngừng đọc mở rộng,vốn không ngừng đợc
tích luỹ.Nh vậy trong tổng GDP bao giờ cũng phải dành một phần cho tái sản xuất mở
rộng.Từ đó ta thấy rõ ràng vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật
chất và những tiến bộ của xã hội.Vốn là tiền đề quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng vật chất,tạo điều kiện để thực hiên quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất,chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế.Nhờ đó đời sống
của nhân dân lao động ngày càng đợc nâng cao,các nguồn lực về con ngời tài nguyên và
các mối bang gia cũng đợc khai thác hiệu quả hơn,từ đó tạo khả năng và điều kiện thuận
lợi để tăng mức tích luỹ,đẩy mạnh sản xuất xã hội và đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi
cả nớc ta đang dồn toàn công sức để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá,hiện đại hoá đất nớc,đa Việt Nam thành một nớc công nghiệp hiện đại đến năm
2020 thì vai trò tích luỹ vốn lại càng quan trọng hơn lúc nào hết.Chỉ có vốn ta mới có thể
hiện đại hoá đất nớc trang bị máy móc thiết bị,áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất trong cả lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp đặc biệt là công
nghiệp khai thác và chế biến.Với máy móc hiện đại sẽ cho phép chúng ta chế biến
những sản phẩm sơ chế nông nghiệp hay thuỷ sản nên nâng cao hiệu quả xuất khẩu và
cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế theo hớng xuất khẩu.
Nh vậy,trong quá trình tạo các điều kiện và tiền đề cho công nghiệp hoá ,hiện
đại hoá cũng nh để triển khai công nghiệp hoá hiện đại hoá không thể thiếu vai trò của
vốn.Mặt khác muốn phát huy nguồn nhân lực nâng cao dan trí,đào tạo bồi dỡng nhân tài

để phát huy tối đa cho công cuộc công nghiệp hoá,hiện đại hoá cũng phải có vốn đầu t
cao cho sự nghiệp giáo dục,đẩy nhanh ứng dụng khoa học kỹ thuật,công nghệ vào sản
xuất,cũng nh việc xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu vai trò của vốn.Chính
những điều đó có thể rút ra kết luân rằng :tích luỹ vốn sẽ hình thành nên tích tụ và tập
trung vốn,đó chính là điều kiện tiên quyết cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.Nhịp độ công nghiệp hoá nhanh hay chậm chính là do nguồn vốn quyết định.
II-thực trạng quá trình tích luỹ vốn ở việt nam
1-Thực trạng về nhu cầu vốn và các nguồn vốn có thể huy động hiện nay
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh đã nói ở phần trên,tích luỹ XHCN là để nhằm mục đích tái sản xuất mở
rộng,tăng trởng kinh tế và nâng cao đời sống của ngời dân lao động.Đặc biệt trong thời
kỳ hiện nay khi cả nớc đang phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá,hiện đại hoá đất nớc thì nhu câù về vốn để phát triển sản xuất là vô cùng lớn.
Trớc hết ta hãy xét đến nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.Hiện nay tại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và trong công nghiệp nói riêng không những
thiếu gay gắt về vốn đầu t mà thiếu cả vốn kinh doanh khoảng từ 30% đến 60% so với
nhu cầu,trong đó vốn đầu t vẫm là yếu tố có tính quyết định.
đối với các doanh nghiệp nhà nớc.Hiện nay vốn lu động của các doanh nghiệp
nhà nớc đang là vấn đề nổi cộm keó dài trong nhiều năm.Mặc dù nhà nớc đã có nhiều
biện pháp giả quyết,tháo gỡ về vốn nhng hiện nay vẫn cha khắc phục đợc.Đến nay vốn
của nhà nớc cho mỗi doanh nghiệp bình quân trên 17tỷ đồng ,trong đó vốn lu động
chiếm khoảng 20% nhng có tới 50%là vật t ứ đọng ,kém,mất phẩm chất ,công nợ kéo dài
khó đòi và lỗ ,chỉ có 10% là có thể hoạt động đợc.Theo một tài liệu công bố năm 1997
thì nhà nớc đã hỗ trợ 100 nghìn tỷ đồng vốn lu động cho doanh nghiệp nhà nớc.Số doanh
nghiệp đợc hỗ trợ khảng 35%(trên 2000 doang nghiệp ).Trong đó tổng công ty nhà nớc
65%,3 vùng kinh tế trọng điểm 54%,bình quân 49 triệu đồng một doanh nghiệp,thật là
quá nhỏ bé so với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao.Vì vậy vốn lu động đã thiếu lại càng
thiếu hơn và công nợ vợt quá mức bình thờng.Thực tế vốn ngân sách mới đáp ứng đợc
20% vốn lu động cho doanh nghiệp trong khi đó thực tế vốn ngân sách và vốn tự tạo của

doanh nghiệp cha đợc một nả vốn lu động cần thiết.Chính vì vậy mà doanh nghiệp nhà
nớc phải đi vay vốn để sản xuất kinh doanh với số lợng vốn lớn.Đến nay vốn đi vay của
doanh nghiệp không còn là vốn bổ sung mà chiếm tỷ lệ từ 85% đến 90%vốn lu
động.Trong khi đó nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nớc chỉ bằng 8% GDP,vốn tự
tích luỹ không đáng kể nên vốn kinh doanh đều trông chờ vào ngân hàng cả vốn ngắn
hạn và trung dài hạn.
Còn đối với doanh nghiệp t nhân,nguồn vốn tự có ban đầu còn rất ít,chủ yếu
phải đi vay của ngân hàng hoặc thu hút vốn thông qua các biện pháp nh :thu hút vốn đầu
t qua thị trờng chứng khoán,liên doanh với công ty khác
Có thể nói thực trạng ngành công nghiệp hiện nay là quy mô nhỏ phân tán,trình
độ kỹ thuật thấp kém .Số xí nghiệp lớn và vừa chỉ chiếm 2% trên tổng số 377 nghìn cơ
sở sản xuất công nghiệp,hầu hết tập trung vào các doang nghiệp quốc doanh,nhng số
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn bình quân mỗi xí nghiệp chỉ trên 9 tỷ đồng,trong đó có tới hơn 50% số xí nghiệp có
số vốn là 1 tỷ đồng và chỉ có 5% số xí nghiệp có số vốn kinh doanhtừ 50 tỷ đồng.Số cơ
sở sản xuất nhỏ chiếm tới 985 tổng số cơ sở.Qua đó đủ nói lên trình độ trang bị kỹ thuật
về cơ bản là thủ công lạc hậu,không đủ sức cạnh tranh với nớc ngoài, mà còn bị nớc
ngoài cạnh tranh trên chính thị trờng nớc ta là không thể tránh khỏi.
Để khắc phục tình trạng đó,cần phải có sự đổi mới và hiên đại hoá kỹ thuật công
nghệ,sắp xếp lại qui mô và phân bố lại cơ cấu lớn.Điều đó có nghĩa là phải có vốn,không
chỉ vốn của nhà nớc mà phải huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế.
Vậy thì thực tế việc huy động vốn của ta trong vòng 10 năm (1991-2000)qua
diễn ra nh thế nào?Theo số liệu thống kê cho biết tổng số vốn đầu t phát triển của toàn
xã hội năm 1995 khoảng trên 62000 tỷ đồng tăng 19% so với năm 1994,trong đó vốn
doanh nghiệp tự tích luỹ là hơn 5000 tỷ đồng(riêng khấu hao cơ bản là 2500 tỷ
đồng)nhân dân và các công ty t nhân đầu t khoảng 16000 tỷ đồng,còn các công ty nớc
ngoài gần 1,9 tỷ USD tơng đơng 20000 tỷ đồng.Xuất phát từ chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội và để thực hiện thành công các chơng trình quan trọng cho quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc,nhu cầu vốn dự định từ năm 1996 đến năm 2000là khoảng 45

đến 50 tỷ USD trong đó nguồn vốn tích luỹ trong nớc khoảng 15% GDP,đạt khoảng 50%
nhu cầu vốn,vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp từ 8 đến 10 tỷ USD,vốn tiết kiệm từ các hộ
gia đình các tổ chức taì chính từ 6 đến 8 tỷ USD.Số vốn còn lại cần phải huy động từ bên
ngoài mà chủ yếu là nguồn ODA và FDI(khoảng 50% nhu cầu vốn của nền kinh tế).Và
thực tế việc huy động vốn đã diễn ra nh thế nào?
Năm 1996:tổng số vốn là 79367 tỷ đồng
Năm 1997:tổng số vốn là 96.870.Trong 2 năm này tốc độ tăng trởng kinh
tế cao vì thế tích luỹ vốn lớn,tốc độ tích luỹ vốn đầu t càng nhanh.
Nhng chuyển sang năm 1998 vốn đầu t tăng chậm lại do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế ở khu vực Châu á .Hầu hết các dự án đang hoạt động cầm chừng
đầy khó khăn vì thiếu vốn,thiếu thị trờng và biến động tỷ giá (đồng Việt Nam giảm so
với đô la Mỹ) vì thế mà đã giảm lợng đáng kể lợng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam.Bên cạnh đó chúng ta lại phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới
và khu vực trong việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài.Tuy nhiên một dấu hiệu đáng
mừng là sang năm 2000 tổng số vốn đầu t của ta đã tăng khá đạt 125.000 tỷ đồng,trong
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó vốn nhà nớc là 74.000 tỷ đồng,vốn ngoài quốc doanh 29.000 tỷ đồng,vốn trực tiếp n-
ớc ngoài là 29.000 tỷ.
Để tiếp tục phát triển sản xuất đẩy nhanh tốc độ công nghiệp,hiện đại hoá đất n-
ớc,dự báo nhu cầu về vốn của chúng ta từ năm 2001 đến năm 2005 cần khoảng 100 tỷ
USD (trong đó 45 tỷ là của vốn FDI),tức là mỗi năm của thời kỳ này cần có khoảng 9 tỷ
USD FDI đa vào thực hiện.Do đó chúng ta cần phải có nhận thức và chiến lợc đúng đắn
trong việc phát triển kinh tế nói chung và trong việc huy động vốn FDI nói riêng,không
chỉ đánh giá đúng tình hình đã diễn ra mà còn phải dự báo đúng những diễn biến tình
hình sắp tới ở trong nớc cũng nh tình hình khu vực và thế giới để đa ra những chính sách
kinh tế tối u nhất nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất có thể.
2-Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
Thực trạng trong những năm vừa qua cho thâys,vấn đề bức súc của nền kinh tế n-
ớc ta là thiếu vốn để mở rộng sản xuất,trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đại.Tuy

vâỵ hiệu quả sử dụng vốn cha cao đặc biệt là trong các DNNN.Hiệu quả sử dụng vốn đ-
ợc biểu hiện tổng hợp qua hệ số ICOR(hệ số giữa tỷ lệ vốn đầu t phát triênr của toàn xã
hội/GDP so với tốc độ tăng trởng GDP).HHệ số này càng thấp thể hiện hiệu quả vốn đầu
t càng thấp .Nếu nh ở các nớc phát triển hệ số ICOR thờng khoảng 4-5 thì hệ số này ở
Việt Nam chỉ khoảng 2,5-3.Và một đặc điểm nữa là số lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn
thấp.Nguyên nhân một phần là do việc phân bổ nguồn vốn cho các ngành cha hợp
lý.Thêm vào đó,hiện nay ở nớc ta nạn lãng phí và tiêu dùng quá mức so với điều kiện và
sức phát triển kinh tế trong cán bộ đẩng viên,trong một bộ phận tầng lớp dân c rất đáng
báo động.Hàng nghìn hàng chục tỷ đồng bị thất thoát do tham ô,lãng phí trong xây
dựng,mua sắm thiết bị tiêu dùng đắt tiền,xây dựng trụ sở trang bị nội thất,trong làm ăn
kinh tế liên doanh với nớc ngoài Đây thật sự là một điều không thể chấp nhận đợc
trong khi đất nớc còn nghèo,dân còn khổ,khi toàn Đảng toàn dân dồn mọi nỗ lực,tiết
kiệm từng đồng xu từng giờ để tích luỹ vốn,tái sản xuất tạo vốn để tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
III-bi ện pháp tăng cờng tích luỹ ở việt nam
1-xác định rõ tỷ lệ tích luỹ và tiêu dùng
Nh dã biết nguồn gốc của tích luỹ XHCN là giá trị thặng d xã hội do ngời lao
động tạo ra.Vì mục tiêu phát triển mở rộng sản xuất đồng thời đảm bảo đời sống cho ng-
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ời lao động để có thể có tích kuỹ chúng ta cần phải xác định cho đợc giữa quỹ tích luỹ
và quỹ tiêu dùng.Tỷ lệ cụ thể giữa tích luỹ và tiêu dùng phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế xã hội trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong xã hội ,hiệu quả của kỹ
thuật mới sử dụng hợp lý các nguồn vật t ,lao động và các yếu tố khác nữa.
Tơng quan giữa tích luỹ và tiêu dùng đợc coi là tối u khi sử dụng đơc các tài sản
hiện có,thực hiện đợc mức tích luỹ có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và
ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích luỹ không đến mức cao
nhất.Vởi tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng sắp xếp nh thế nào là thích đáng?Tỷ lệ này có
phải cố định không và dựa trên nguyên tắc nào để sắp xếp tỷ lệ đó?Đây là vấn đề trung
tâm của việc phân phối xã hội chủ nghĩa,nó thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng

kinh tế và cải thiện đời sống giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trớc mắt,giữa lợi ích của nhân
dân và lợi ích của toàn xã hội Việc phân chia tỷ lệ này không cố định mà thay đổi tuỳ
thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.Đồng thời chúng ta phải
không ngừng khuyến khích tất cả mọi ngời dân đều ra sức tiết kiêm,tích luỹ.Nh vậy có
thể nói tỷ lệ giữa tíh luỹ và tiêu dùng không chỉ đơn thuần là tỷ lệ về kinh tế mà là thể
hiện đờng lối chính sách của Đảng trong từng thời kỳ nhất định.
2-phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn,trớc hết chúng ta phải xác định rõ từng đối
tợng đợc cấp vốn,từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra
hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc,chính phủ không nên cấp vốn toàn bộ mà nên
tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp ,nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với
đồng vốn của mình,đồng thời chính nhờ có cổ phần hoá mà tạo điều kiện cho các chủ
doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng nh khả năng quản lý của họ từ đó sẽ nâng cao
rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn.
Trong lĩnh vực sử dụng đồng vốn cho công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc chúng
ta cần sử dụng bố trí vốn cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất,xây dựng những cơ sở công nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh,công nghệ hiện
đại tiên tiến.Đặc biệt u tiên cho những ngành công nghiệp mũi nhọn nh công nghiệp chế
tác,chế biến lơng thực thực phẩm,sản xuaats hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu,cơ khí chế
tạo công nghiệp điên tửvà công nghệ thông tin.Đồng thòi khai thác thế mạnh về nguồn
tài nguyên và tranh thủ huy động vốn trogn và ngoài nớc để phát triển có chọn lọcmột số
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở công nghiệp nặng,đảm bảo tăng thêm năng lực sản xuất tơng ứng với yêu cầu phát
triển kinh tế và có gối đầu cho sản xuất những năm sau.
Việc đồng vốn có đợc sử dụng hiệu quả hay không một phần lớn phụ thuộc vào
yếu tố con ngời.Vì thế cần phải có một đội ngủ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và
trách nhiệm cao .Đồng thời nhà nớc cũng cần phải xem xét lại mô hình tổ chức quản
lý,chú ý đến đội ngũ cán bộ,tạo diều kiện thuận lợi nhất cho họ có thể phát huy mọi

năng lực của mình.Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong
khu vực cũng nh trên thế giới thì việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ không chồng
chéo có hiêu quả cũng tạo ra khả năng cạnh tranh lớn.
3-tăng cờng tích luỹ vốn trong nớc và có biện pháp thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài
Tích luỹ vốn trong nớc có nhiều giải pháp nhng giải pháp hàng đầu là nguồn vốn
từ ngân sách nhà nớc,nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các nhu
cầu chi của nhà nớc về chi thờng xuyên,chi cho đầu t phát triển và cho phát triển công
nghiệp.Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ,tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nớc
là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
Một biện pháp để tăng cờng lợng vốn là thông qua các tổ chức tín dụng và
ngân hàng.Đây là hai hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tơng đối cao do có thể thu hút
đợc vốn còn nhàn dỗi trong nhân dân.Để thực hiện đợc ngày càng tốt các nghiệp vụ của
mình ,một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phơng thức phục vụ khách hàng đảm bảo
bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách hàng,đồng thời chính phủ cũng cần có biện
pháp nâng cao lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn dỗi trong dân.
Và một biện pháp mới đợc áp dụng ở nớc ta hiện nay là thu hút vốn thông qua
thị trờng chứng khoán.Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quả đang đợc
các nớc phát triển áp dụng.Tuy nhiên để có thể phát triển thị trờng chứng khoán trớc hết
chúng ta phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc
và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thơng mại.Chính thị trờng chứng khoán
là một hình thức của thị trờng vốn,và nếu thị trờng chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ
góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.Tuy nhiên một thực tế hiện
nay là cầu về hàng hoá trên thị trờng chứng khoán là rất khan hiếm (cầu lớn hơn rất
nhiều so với cung),và thế cần phải nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp đã cổ phần hoá tham gia thị trờng chứng khóan tạo sự phong phú cho thị trờng ,từ
đó có thể thu hút vốn có hiệ quả hơn.
Ngoài nguồn vốn tích luỹ trong nớc thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh

tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng khác là nguồn vốn đầu t nớc ngoài,bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp trong đó vốn đầu t trực tiếp có ý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế trong nớc.Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu t trực
tiếp,đặc biệt là vốn của các nớc phát triển.Để thực hiện đợc chiến lợc này cần phải thực
hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính phủ trong đó một biện pháp quan trọng là phải
cải thiện môi trờng đầu t thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các
nhà đầu t.Do vậy chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu t nớc ngoài
cho phù hợp với tình hình mới hiện nay đảm bảo cho quyền lợi của nhà đầu t cũng nh
của chính chúng ta.
kết luận
Thông qua viẹc nghiên cứu bản chất của tích luỹ t bản nói chung và sự tích luỹ
vốn ở Việt Nam nói riêng,chúng ta thấy rằng vốn thực sự đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc mở rộng và phát triển sản xuất.Đồng thời qua đó cũng giúp ta nhận thức
một cách đúng đắn hơn về thực trạng thu hút vốn cũng nh sử dụng vốn hiện nay ở nớc
ta.Từ đó có thể đa ra đợc các biện pháp tốt nhất nhằm tăng cờng hơn nữa hiệu quả thu
hút và sử dụng vốn.
Việc thu hút vốn đã khó khăn nhng việc sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó
khăn hơn,điều này phụ thuộc vào đờng lối chính sách kinh tế của mỗi một quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định.Do đó về lâu dài chúng ta cần phải đa ra những biện pháp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và chiến lợc phát triển kinh tế phù hợp để có thể nhanh chóng thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc ,xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.
17

×